Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

hoạt động trải nghiệm sáng tạo: nâng cao năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT thông qua hoạt động TNST tham quan một số mô hình vườn điển hình ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 28 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công
nghệ đòi hỏi phải có lực lượng lao động được đào tạo tốt, không ngừng nâng cao kiến
thức và kĩ năng, luôn thích nghi được với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ, dễ dàng chuyển sang những nghành nghề mới, có tư duy, sáng tạo, có kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp. Muốn đào tạo ra nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu đó thì giáo dục đào tạo cần rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố
quyết định đến chất lượng giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học, gây hứng thú
trong hoạt động nhận thức, giúp học sinh chủ động tích cực trong việc giải quyết các
tình huống thực tế, học sinh được trải nghiệm và xâm nhập thực tế. Một trong những
giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nghị quyết số 29 –NQ/TW là
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh các môn học khác, hoạt
động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung giáo dục
không bị bó hẹp trong sách vở mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp
phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin
đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của con người trong xã hội
hiện đại, là con đường để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu
giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu quan trọng
của quá trình phát triển nguồn nhân lực. Hướng nghiệp ở trường phổ thông được thực
hiện thông qua nhiều con đường khác nhau, song đều hướng tới mục đích cơ bản là
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào các ngành nghề mà đất nước hay
từng địa phương đang cần. Quá trình GDHN phải làm cho học sinh có những hiểu biết
cần thiết về thị trường lao động, biết cách lựa chọn nghề nghiệp có cơ sở khoa học,
được làm quen với nghề để có hứng thú và thái độ đúng đắn, yêu quý nghề, và điều
quan trọng là học sinh có được tình cảm, thói quen lao động để tiến tới có thể biết làm
một số nghề truyền thống, nghề thông dụng đang duy trì và phát triển ở địa phương,
thiết thực góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng quê hương giàu mạnh, có cuộc sống
lành mạnh, ấm no, hạnh phúc.


Hiện nay, việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh gắn với kinh tế - xã hội địa
phương là rất cần thiết. Việc định hướng cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp trong
tương lai thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một việc làm có ý nghĩa
thực tế với chính địa phương nơi các em sinh sống. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân,
công tác hướng nghiệp hiện nay chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa đồng bộ
và còn hạn chế về hình thức tổ chức, nội dung hướng nghiệp, số lượng và chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên...Dẫn đến hiệu quả hướng nghiệp cho học sinh

1


chưa cao. Đặc biệt đối với những môn thực nghiệm như môn sinh học thì nội dung có
liên quan đến nhiều nghành nghề khác nhau như: nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp…. và cần gắn với thực tiễn thông qua các hoạt động trải nghiệm.
Xuất phát từ tình hình đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn cũng như thực
trạng giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT tôi
chọn đề tài: : “ Nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông
qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tham quan và nghiên cứu mô hình làm
vườn điển hình ở địa phương”
2.Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng được hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn sản xuất của
địa phương góp phần nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh đồng
thời nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát huy hoạt đông trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên cơ sở sự hướng dẫn của giáo
viên.
3 . Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 12
4 . Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tham quan 1 mô hình làm vườn điển hình ở địa
phương

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động TNST và hoạt động hướng nghiệp
dạy trong trường THPT
- Đánh giá thực trạng trong việc nhận thức của học sinh cũng như giáo viên
trong công tác hướng nghiệp
- Đánh giá thực trạng trong việc nhận thức của học sinh cũng như giáo viên
trong việc tổ chức các hoạt động TNST
- Xây dựng và tổ chức được hoạt động TNST: Tham quan mô hình vườn điển
hình ở địa phương góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao định hướng
nghề nghiệp cho học sinh
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp điều tra, phân tích số liệu thực tế
7. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay, việc hướng nghiệp trong trường THPT còn nhiều hạn chế, chưa được
quan tâm đúng mức, việc tổ chức các hoạt động TNST chưa được chú trọng hoặc nếu
tổ chức thì còn nghèo nàn và chưa đưa lại hiệu quả cao. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt
động TNST bằng cách tham quan mô hình vườn tại địa phương là một hoạt động thiết

2


thực mang lại hiệu quả giáo dục cao đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy
học.
8. Dự báo đóng góp của đề tài:
Đề tài tổ chức hoạt động TNST gắn liền với tình hình kinh tế địa phương nhằm
làm thay đổi nhận thức của học sinh về nghề nghiệp, học sinh có thể làm giàu trên
chính quê hương mình. Đồng thời, đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng gắn với thực tiễn, đào tạo ra những con người chủ động, sáng tạo và có kiến
thức thực tế.


3


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
1. 1.Tổng quan về HĐTNST trong dạy học
1.1.1. Khái niệm HĐTNST
Theo Từ điển Tiếng việt, "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng. Sáng
tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới, cách giải
quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam , "Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất
kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại
thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo
nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng
của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của
cá nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực
nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh
tế, chính trị,…".
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng
quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt
được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của
từ “trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt
được thường thông qua thử nghiệm.
Từ những định nghĩa trên, với mục đích nghiên cứu của mình, chúng tôi định
nghĩa HĐTNST như sau: HĐTNST là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà HS
cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm sẵn có để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa
thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn”.

Như vậy, HĐTNST là hình thức hoạt động được thực hiện sáng tạo và hiệu quả,
giúp HS phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong
thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp học, trường, nhà hay tại bất
kì địa điểm nào phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm HĐTNST
HĐTNST là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; HS được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá
kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em
được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động,
thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và bạn bè.

4


HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, ngoài kiến thức về
sinh học, HĐTNST còn tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực
học tập và giáo dục như: vật lí, hóa học, địa lí, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục lao
động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và
tệ nạn xã hội, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên,...
HĐTNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà
trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường, vườn
trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh
lam thắng cảnh, các công trình công cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản
xuất,... hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thí nghiệm, hoạt
động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại,
các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động

công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,...
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình HĐTNST
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HĐTNST phải giúp HS lĩnh hội tri thức, phát
triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này
dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Đảm bảo tính khoa học: HĐTNST phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức
cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế
theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình thành và
phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm: HĐTNST phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với
tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách
suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS.
- Đảm bảo tính thực tiễn: HĐTNST phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có
tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp
với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức
và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy
theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác
nhau. Giáo viên (GV) tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và là người chỉ đạo,
tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động.
1.1.4. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
THPT

5


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cùng với các môn học khác được coi là một
phương pháp học của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá
trình trong đó chủ thể ( học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và
giao lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng

cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Quan niệm này làm vai
trò của người thầy cũng thay đổi: hỗ trợ, hướng dẫn, trọng tài, cố vấn nhằm phát huy
cao độ tính năng động chủ quan của người học.
- Hoạt động TNST giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá
trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, với các
cá nhân khác, với môi trường học và môi trường sống
- Quá trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực tiếp được qua hành vi
của người học và qua sản phẩm của quá trình học.
- Hoạt động TNST giúp học sinh củng cố các kiến thức kĩ năng đã có, trên cơ
sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng,
năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức –
quản lý, năng lực hợp tác… của học sinh.
Qua quá trình trải nghiệm giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước những
vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân: đấu tranh tích
cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác, biết cảm thụ và đánh
giá cái đẹp trong cuộc sống.
1.2. Tổng quan về hoạt động hướng nghiệp trong trường
THPT
1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp trong
trường THPT
Vấn đề hướng nghiệp, chọn nghề của học sinh phổ thông không phải là vấn đề
mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành trong xã hội, từ trung ương đến
điạ phương , từ các nhà quản lý giáo dục đến cha mẹ học sinh và các em học sinh thực
sự quan tâm. GDHN giúp HS có sự lựa chọn nghề nghiệp đúng hướng, sự lựa chọn
không tự phát theo phong trào mà có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia, các phần
mềm tư vấn HN, hướng học trên cơ sở năng khiếu, năng lực bản thân, gia cảnh, nhu
cầu của thị trường lao động …Vì vậy, hoạt động này góp phần điều chỉnh sự mất cân
đối về cơ cấu lao động hiện nay như “thừa thầy thiếu thợ”, thiếu nguồn lao động chất
lượng cao khi nền kinh tế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Nhà trường phổ thông được coi là bộ phận cực kỳ quan trọng của hệ thống giáo

dục quốc dân, tác động một cách có tổ chức, khoa học đến quá trình hình thành nhân
cách của thanh thiến niên. Bằng mục đích giáo dục tương ứng với từng lứa tuổi, từng
trình độ nhận thức, giáo dục phổ thông tạo ra tiền đề cần thiết về mặt trí tuệ và thể chất
cho những giai đoạn phát triển tiếp theo của mỗi con người. Nếu như mục đích của

6


việc hình thành nhân cách cho thanh thiếu niên trong chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta
là tạo cho các em khả năng tham gia tích cực, sáng tạo vào lao động xã hội, thì hướng
nghiệp, phần nội dung gắn bó hữu cơ trong giáo dục toàn diện của nhà trường phổ
thông sẽ thực hiện nhiệm vụ phát triển nhận thức của tuổi trẻ đối với hoạt động tương
lai của họ, phù hợp với những nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của
đất nước trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
1.2.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDHN trong trường phổ thông
- Nhiệm vụ đầu tiên là qua HN, các em được làm quen với những nghề cơ bản
trong xã hội, những nghề có vị trí then chốt, cần thiết phát triển ở địa phương mình.
Đồng thời, học sinh còn phải biết những yêu cầu tâm sinh lí mà nghề đặt ra, những
điều kiện vào học nghề v.v…
- Nhiệm vụ thứ hai là hướng dẫn phát triển hứng thú nghề nghiệp: Hứng thú
được coi như một chỉ số quan trọng hàng đầu để xét sự gắn bó với nghề, sự phù hợp
với nghề của con người. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục chính trị có ý nghĩa quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển hứng thú.
- Nhiệm vụ thứ ba là giúp học sinh hình thành năng lực nghề nghiệp tương ứng:
Chỉ có thể yên tâm sống lâu dài với nghề nếu học sinh có năng lực chuyên môn thực
sự, đóng góp được sức lực, trí tuệ một cách hữu hiệu với nghề của mình. Vì vậy, trong
quá trình HN, phải tạo điều kiện sao cho học sinh hình thành năng lực tương ứng với
hứng thú nghề nghiệp đã có.
- Nhiệm vụ cuối cùng của HN là giáo dục cho học sinh thái độ lao động, ý thức
tôn trong người lao động, ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công…. Có thể coi đây là

nhiệm vụ giáo dục đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, là nhiệm vụ chủ yếu đối với thế
hệ trẻ.
1.3. Tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp qua các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
Định hướng nghề nghiệp là một nội dung quan trọng của hoạt động TNST,
thông qua hoạt động này, học sinh có được những trải nghiệm thực tiễn về nghề
nghiệp, giúp các em có cơ sở nhìn nhận lại khả năng của bản thân từ đó điều chỉnh
việc chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng bản thân và phù hợp với nhu cầu
lao động của địa phương và xã hội.
Các nội dung hoạt động TNST về hướng nghiệp bào gồm:
- Làm quen với các nghành nghề truyền thống ở địa phương và những nghề cơ
bản trong xã hội
- Tham quan các mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao ở địa phương.
- Tìm hiểu xu hướng phát triển của các nghành nghề
- Các yêu cầu của nghề đối với người lao động

7


- Sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ để tìm hiểu các đặc điểm tâm sinh lý
học sinh, đáp ứng yêu cầu của nghề.
- Tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho học sinh..
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng của việc giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động TNST ở
trường THPT
Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trong trường THPT là một hoạt động rất
được sự quan tâm, chỉ đạo của các nhà trường, đặc biệt là đối với học sinh khối 12.
Tuy nhiên, tại các trường THPT, phần lớn không có GV chuyên phụ trách công tác
hướng nghiệp. GV hướng nghiệp thường là GV kiêm nhiệm, không được đào tạo bài
bản, thậm chí một số trường chỉ căn cứ vào quy định về định mức lao động cho giáo

viên THPT, những GV thiếu tiết sẽ được giao dạy thêm hướng nghiệp.
Ngoài ra, nhiệm vụ hướng nghiệp còn được giao cho các GV chủ nhiệm nhưng
lực lượng này phần lớn không được đào tạo hay tham dự các lớp tập huấn về hướng
nghiệp. Công tác dạy nghề PT còn nặng hình thức, chưa được quan tâm và đầu tư đúng
mức.
Vì vậy công tác hướng nghiệp ở các trường THPT hiện nay hiệu quả chưa cao
dù đã được quan tâm. Theo thực tế, một bộ phận lớn học sinh gần tốt nghiệp THPT
nhưng vẫn rất mơ hồ và chưa có hướng xác định để chọn nghề sau này. Vì phần lớn
các em vẫn chưa nhận thức được mình phù hợp với nghề gì, năng lực mình có thể làm
được nghề gì, … điều này một phần cũng do các em chưa có cơ hội được trải nghiệm,
được làm thử một công việc nào đó. Do vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong các môn học ở trường THPT là rất quan trọng.
Để minh họa cho điều này tôi đã làm khảo sát nhỏ đối với học sinh, giáo viên trong
trường:
a. Đối với học sinh
- Khảo sát về sự lựa chọn của các em khi tốt nghiệp xong THPT
Khảo sát trên 69 học sinh về hướng đi của các em sau khi tốt nghiệp THPT
+ Kết quả trả lời câu 1: tổng 69 phiếu
Bảng 2.1: Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT ( thời điểm đầu học kì I năm học 2016 – 2017)
Học đại
Đi du
Đi làm
Học nghề
Về nông
Chưa rõ
học, cao
học
thôn sản
đẳng

xuất
Số lượng
17
1
25
9
2
15
Tỷ lệ
24,6%
1,4%
36,2%
13%
2,9%
21,7%
+ Kết quả câu 2: tổng 54 phiếu

8


Bảng 2.2: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh về mức độ hiểu biết về nghề mình
chọn (thời điểm đầu học kì I năm học 2016 – 2017)
Mức độ hiểu biết
Nội dung
Biết rõ
Không rõ lắm
Không biết
Tổ chức lao động của nghề

8 (14,8%)


13 (24,1%)

33 (61,1%)

Môi trường lao động

9 (16,7%)

12 (22,2%)

33 (61,1%)

Phương tiện lao động

8 (14,8%)

13(24,1%)

33 (61,1%)

Những năng lực cần có

2 (3,7%)

6 (11,1%)

46 (85,2%)

Yêu cầu về trình độ đào tạo


3 (5,6%)

7 (13%)

44 (81,4%)

Thu nhập của nghề

3(5,6%)

4 (7,4%)

47 (87%)

Các cơ sở đào tạo nghề

8(14,8%)

12(22,2%)

34(63%)

Các cơ quan,đơn vị,nhà máy
cần lao động của nghề

4(7,4%)

6(11,1%)


44(81,4%)

Như vậy, theo bảng điều tra chúng ta thấy rằng, vẫn có một số lượng lớn học
sinh cho có định hướng gì cho tương lai, và chưa có những kiến thức cơ bản về nghề
nghiệp sau này của bản thân. Phần lớn các em chọn nghề đều theo cảm tính hoặc theo
bạn bè, theo định hướng của gia đình. Do vậy việc tạo cho các em những hứng thú
trong việc định hướng nghề nghiệp sau này là rất cần thiết. Công việc có thể không ở
đâu xa ngay trên chính quê hương mình, chỉ cần các em có niềm đam mê, có sự định
hướng và mạnh dạn.
- Khảo sát về hoạt động TNST trong học tập: Để thấy được sự hứng thú của học
sinh đối với các hoạt động TNST trong quá trình học tập tôi làm phiếu khảo sát và thu
được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát tiến hành trên 69 học sinh lớp 12A4 và 12A7 và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các HĐ TNST trong học tập
và mức độ hứng thú của học sinh đối với các hoạt động TNST
Kết quả điều tra
Câu hỏi 1
Câu hỏi 2
Tổng số học
sinh điều tra
230
Tỉ lệ

Rất cần
thiết

Cần
thiết

Không

cần thiết

Rất hứng
thú

Hứng
thú

Không hứng
thú

170
73,9%

53
23%

7
3,1%

196
85,2%

29
12,6%

5
2,2%

Như vậy theo kết quả bảng điều tra thì phần lớn học sinh rất muốn được tham

gia các hoạt động TNST. Bởi đây là cơ hội cho các em được trải nghiệm thực tế, được

9


thể hiện mình và làm những điều mình thích, Vì có những học sinh có thể học trên lớp
không tốt nhưng kiến thức thực hành và kiến thức thực tế của các em rất tốt.
b. Đối với giáo viên
Để thấy được mức độ cần thiết của việc xây dựng các HĐTNST trong dạy học,
cũng như việc hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường tôi làm khảo sát như sau:
- Khảo sát về mức độ quan tâm của giáo viên về hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh và việc xây dựng các HĐTNST trong dạy học:
Câu 1: Thầy ( cô) thấy việc hướng nghiệp cho học sinh THPT là:
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Không cần thiết
Câu 2: Hoạt động TNST đối với việc dạy học ở trường THPT là:
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Không cần thiết
Câu 3: Thầy ( cô) đã tổ chức hoạt động TNST nào cho học sinh lớp mình dạy chưa?
- Đã tổ chức
- Chưa tổ chức
Sau khi khảo sát trên 80 giáo viên tôi nhận được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Kết quả điều tra về mức độ quan tâm của giáo viên trong việc tổ chức
các HĐTNST trong dạy học
Tổng số
Kết quả điều tra
giáo
Câu hỏi 1

Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Rất
Không
viên
Cần
Rất cần Cần
Không
Đã tổ
Chưa tổ
cần
cần
điều tra
thiết
thiết
thiết cần thiết
chức
chức
thiết
thiết
80
76
4
0
57
20
3
15
65
Tỉ lệ

95%
5%
0
71,25%
25%
3,75%
18,75%
81,25%
Như vậy, theo số liệu điều tra chúng ta thấy phần lớn giáo viên đều rất quan
tâm đến hoạt động hướng nghiệp cho học sinh và đến vấn đề tổ chức các hoạt động
TNST đối với môn mình dạy. Tuy nhiên, do còn nhiều điều khó khăn nên phần lớn
giáo viên vẫn chưa tổ chức được các hoạt động TNST một cách hiệu quả.
Do vậy, việc tổ chức các hoạt động TNST trong nhà trường là rất cần thiết, các
hoạt động thì rất đa dạng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của từng trường, từng địa
phương, tùy vào môn học hay tổ hợp liên môn để có những hình thức cũng như nội
dung trải nghiệm phù hợp.
2. 2. Xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo: “Tham quan và nghiên cứu mô
hình làm vườn điển hình ở địa phương”
A – Mục tiêu
Sau buổi tham quan này học sinh có thể:
1. Kiến thức

10


- Có những hiểu biết về nghề làm vườn: vai trò, vị trí, những công việc trong
nghề làm vườn, các công cụ lao động sử dụng, những tiến bộ khoa học kĩ thuật được
sử dụng.
- Biết được nội dung và quy trình kĩ thuật làm vườn ươm cây giống
- Vận dụng các kiến thức môn học: sinh học, hóa học, địa lý, công nghệ, … xác

định được loại đất trồng, cây trồng phù hợp, chế độ nước, ánh sáng, nhiệt độ, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật đối với từng loại cây, thành phần dinh dưỡng có trong các
loại quả,…
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng lao động, biết cách sử dụng các công cụ lao động trong
nghề làm vườn
- Thực hiện đúng các bước trong quy trình trồng và chăm sóc cây
- Hình thành các kĩ năng nghiên cứu khoa học: thu thập thông tin về đất trồng,
cây trồng, phân tích và đưa ra biện pháp giải quyết
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, kĩ năng hoạt động nhóm, hợp tác trong nhóm.
3. Thái độ
- Yêu thích công việc làm vườn, có định hướng nghề nghiệp cho bản thân
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm và an
toàn lao động
- Năng động, sáng tạo và chủ động giải quyết các tình huống trong thực tiễn
B – Nội dung
Nội dung 1: Giới thiệu cho học sinh về mô hình vườn tham quan
Nội dung 2: Trải nghiệm, tham quan mô hình vườn trồng cây ăn quả
Nội dung 3: Trải nghiệm về công việc trồng, chăm sóc cây, ươm cây
Nội dung 4: Hoạt động trải nghiệm trong lớp học thảo luận, đánh giá tổng kết
hoạt động trải nghiệm
C – Công tác chuẩn bị
- Lực lượng tham gia: học sinh lớp 12, GV bộ môn sinh học
- Thời gian: 1 buổi ngoại khóa buổi chiều, 1 tiết học buổi sáng
- Tài liệu: GV chuẩn bị các tài liệu về địa hình, đặc điểm đất trồng, khí hậu ở
địa phương, các tài liệu học sinh tìm hiểu trên mạng về đặc điểm cây trồng, đất đai, khí
hậu….
- Phương tiện: giấy bút để ghi chép, viết thu hoạch, vẽ, máy ảnh, phương tiện đi
lại….
- Chuẩn bị của GV: Xây dựng kế hoạch tham quan, liên hệ trước với chủ vườn,

chia tổ, nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các học sinh trong nhóm
D – Tổ chức hoạt động
Hoạt động 1: Giới thiệu cho học sinh mô hình vườn tham quan

11


a. Mục tiêu: HS biết và làm quen với chủ vườn, Biết được mô hình vườn, loại đất
trồng và cây trồng chủ yếu và vai trò của nghề làm vườn đối với sự phát triển kinh tế
b. Cách tiến hành
Thời gian
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
15 phút
- GV yêu cầu học sinh tập trung theo -HS tập trung theo hàng
hàng, đứng nghiêm túc
- GV Chủ động giới thiệu chủ vườn cho - Hs làm quen với chủ
học sinh
vườn
- Gv hướng dẫn HS lắng nghe chủ vườn
giới thiệu về mô hình vườn của gia đình, - HS lắng nghe
loại cây trồng trong vườn và nguồn lợi
kinh tế mà vườn mang lại.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đưa ra HS tập trung theo nhóm
các câu hỏi thắc mắc với chủ vườn.
và thảo luận
* Kết luận về hoạt động: Thông qua hoạt động này học sinh rèn luyện được khả năng
lắng nghe, tiếp nhận vấn đề, ghi chép chọn lọc, rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi, hợp tác
nhóm. Học làm quen, thân thiện hòa đồng hơn.
Hoạt động 2: Trải nghiệm, tham quan mô hình vườn trồng cây ăn quả

a. Mục tiêu
- Học sinh phân tích được các yếu tố của vườn: địa hình, đất đai, nước tưới, loại
cây trồng chính
- Học sinh biết được cấu trúc của mô hình vườn: cách bố trí sắp xếp các khu
vực trồng cây, loại cây, cách bố trí mương tưới nước,
- Học sinh biết được thời gian lập vườn, hiệu quả kinh tế mà vườn mang lại
b. Cách tiến hành
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
gian
5 phút
*Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, phân
công nhiệm vụ nghiên cứu cho mỗi nhóm:
HS tập trung theo nhóm
- Nhóm 1: tìm hiểu về: Địa hình, tính chất đất
chuẩn bị dụng cụ, giấy
vườn, diện tích vườn, nguồn nước tưới cho
bút đầy đủ
vườn và vẽ lại sơ đồ khu vườn
HS chú ý lắng nghe và
- Nhóm 2: Quan sát cơ cấu cây trồng trong
nhận nhiệm vụ của nhóm
vườn
mình
+ Cây trồng chính, cây trồng xen, cây hàng rào
+ Sự đa dạng sinh học trong vườn
+ Lý do chọn cơ cấu cây trồng trong vườn
- Nhóm 3: Tìm hiểu về các kĩ thuật sử dụng
trong vườn


12


+ Hệ thống nước tưới của vườn
+ Nguồn phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: được
sử dụng như thế nào và vào thời gian nào….
+ Nguồn nhân lực: lao động gia đình hay
thuê….
- Nhóm 4: Tìm hiểu hiệu quả của vườn
+ Đầu ra cho các sản phẩm của vườn
+ Đầu tư hàng năm của chủ vườn: chi phí
giống, vật tư, kĩ thuật trong vườn
30 phút * Bước 2: GV yêu cầu các nhóm tiến hành
HS tham quan vườn cây
tham quan và điều tra
gặp gỡ chủ vườn, phỏng
vấn và hoàn thành nội
dung
* Bước 3: các nhóm trình bày nội dung , GV
HS Cử đại diện trình bày
30 Phút Nhận xét, đánh giá, giải đáp thắc mắc
nội dung mà nhóm mình
- Gv yêu cầu các nhóm trình bày kết quả điều
đã điều tra, đưa ra thắc
tra, các nhóm khác nhận xét bổ sung và đưa ra
mắc và trả lời các thắc
câu hỏi phản biện
mắc của đội bạn
- Gv nhận xét kết quả điều tra của từng nhóm

- GV yêu cầu các nhóm hoàn thành nội dung
phiếu điều tra của nhóm mình để nộp lại làm cơ
sở đánh giá cho giáo viên
* Kết luận về hoạt động:
Thông qua hoạt động này học sinh huy động kiến thức liên môn của các môn
học sinh học, địa lý, hóa học, công nghệ… để tìm hiểu, thu thập thông tin. Mặt khác,
qua hoạt động này học sinh rèn luyện cho mình kỹ năng tìm hiểu thông tin, phân tích
số liệu, kỹ năng giao tiếp, đặt câu hỏi, và kỹ năng hợp tác trong hoạt động nhóm. Học
sinh biết được các kiến thức cơ bản về nghề làm vườn, thêm yêu thích và định hướng
cho bản thân.
Hoạt động 3: Trải nghiệm về công việc trồng, chăm sóc cây, ươm cây
a. Mục tiêu
- HS biết thực hành các bước cơ bản trong việc trồng và chăm sóc cây đúng
quy trình
- HS biết thực hành các bước cơ bản trong việc ươm hạt cây giống
- Thấy được những khó khăn vất vả của người nông dân từ đó biết trân trọng
thành quả làm việc của mình
b. Các bước tiến hành
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh

13


gian
15 phút

35 phút


10 phút

- GV yêu cầu học sinh tập trung theo hàng,
đứng nghiêm túc
-Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát chủ
vườn giới thiệu về cách trồng và chăm sóc
cho cây, cách ươm hạt cây giống

-HS tập trung theo hàng

- Hs lắng nghe và quan sát
các bước làm của chủ vườn.
- Hs đưa ra thắc mắc đối với
chủ vườn
- Bước 2: Gv yêu cầu mỗi nhóm thực - HS tập trung theo nhóm,
hành: trồng 1 cây, chăm sóc cây, ươm 1 nhận dụng cụ, nhận cây, hạt
bầu hạt giống
…và thực hành
- Gv và chủ vườn quan sát các bước làm
của học sinh, nhắc nhở HS làm đúng quy
trình đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh
môi trường
- Bước 3:Chủ vườn nhận xét, đánh giá sản - HS nộp sản phẩm
phẩm và quy trình của các nhóm
+ Quy trình
+ Cách trồng
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao
động

* Kết luận hoạt động:

Qua hoạt động này học sinh được trải nghiệm thực sự là một người làm vườn,
các em được tự tay trồng cây, gieo hạt, chăm sóc cây. Giúp các em khắc sâu các kiến
thức lý thuyết, rèn luyện kĩ năng lao động, có ý thức trong việc đảm bảo an toàn lao
động và vệ sinh môi trường.
Hoạt động 4: Hoạt động trải nghiệm trong lớp học thảo luận, đánh giá tổng kết
hoạt động trải nghiệm
a. Mục tiêu
- Giúp HS đúc rút được những bài học từ buổi trải nghiệm
- Thảo luận, có ý tưởng xây dựng mô hình vườn ở địa phương,gia đình
- có định hướng nghề nghiệp cho bản thân
b. Cách tiến hành
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
gian
-Bước 1: GV yêu cầu HS trình bày lại nội - Mỗi học sinh trình bày nội
20 phút
dung bản thu hoạch, mỗi học sinh có 1 bản dung của bài thu hoạch
thu hoạch
- Gv nhận xét tổng quát buổi trải nghiệm
- HS thảo luận nhóm và đưa

14


15 phút

- Bước 2: Gv yêu cầu mỗi nhóm thảo luận ra ý tưởng
và đưa ra các ý tưởng xây dựng mô hình
vườn tại địa phương


* Kết luận hoạt động:
Qua hoạt động này để học sinh đúc kết được những kiến thức, những kinh
nghiệm qua hoạt động trải nghiệm. Từ đó các em hình thành cho mình các ý tưởng cải
tạo vườn của gia đình mình, ghóp phần định hướng nghề nghiệp cho bản thân
E – Tổng kết và hướng dẫn HS học tập
Tổng kết:
- GV yêu cầu HS chia sẻ về những điều em học được qua buổi hoạt động ngoại
khóa này?
- Sau buổi tham quan này em có định hướng gì cho bản thân mình không?
- GV chốt lại những kiến thức liên quan mà HS vận dụng để học tập chủ đề này:
sinh học, địa lý, hóa học, công nghệ… và vấn đề dạy học gắn với sản xuất kinh doanh
tại địa phương
Hướng dẫn HS học tập: Yêu cầu HS gắn kiến thức lý thuyết trên lớp với việc trải
nghiệm các hoạt động thực tế, đưa ra các ý tưởng mới cho nghề làm vườn cũng như
các hoạt động trải nghiệm khác.
F – Đánh giá kết quả hoạt động
1. Học sinh tự đánh giá
Học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động, giáo viên đánh giá chung
Gv yêu cầu các nhóm tự đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình, đánh giá
các nhóm khác
2. Giáo viên đánh giá xếp loại học sinh
- Gv đánh giá từng học sinh về thái độ, tinh thần làm việc, về kết quả mà học
sinh làm được
a. Đánh giá qua bài viết thu hoạch của học sinh
Câu hỏi thu hoạch
Câu 1: Em hãy nêu những kiến thức các môn học ở trường em đã vận dụng trong quá
trình tham gia hoạt động trải nghiệm này?
Câu 2: Qua buổi tham quan này, em đã học được những kiến thức, kĩ năng nào?
Câu 3: em có ý tưởng gì để cải tạo khu vườn tạp của gia đình em?

b. Đánh giá thông qua sản phẩm thực hành của học sinh
- Gv đánh giá thông qua công việc học sinh đã làm: trồng cây, ươm hạt, chăm
sóc cây

15


3. Hiệu quả của đề tài: “ Nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh
thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tham quan và nghiên cứu mô
hình làm vườn điển hình ở địa phương”
3.1.Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT.
3.2. Phương pháp
- Sử dụng phương pháp khảo sát nhận thức của học sinh trước và sau khi sử
dụng phương pháp tổ chức hoạt động TNST: Tham quan và nghiên cứu mô hình làm
vườn điển hình ở địa phương nhằm nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho
học sinh.
- Lớp khảo sát: 12A7 ( tổng số 35 học sinh) và 12A4 ( tổng số 34 học sinh)
- Tôi tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh thông qua phiếu khảo sát vào thời
điểm đầu học kì I năm học 2016 – 2017 khi chưa tổ chức hoạt động TNST tham quan
mô hình vườn điển hình ở địa phương và vào cuối học kì I năm học 2016 – 2017 khi
tôi đã cho học sinh tham quan mô hình vườn điển hình ở địa phương
- Phiếu khảo sát: (phần phụ lục)
3.3. Phân tích kết quả
3.3.1. Kết quả khảo sát
- Thời điểm đầu học kì I năm học 2016 – 2017:
Khảo sát trên 69 học sinh về hướng đi của các em sau khi tốt nghiệp THPT
(Bảng 2.1, Bảng 2.2 )
- Thời điểm cuối học kì I năm học 2016 – 2017:

Khảo sát trên 69 học sinh về hướng đi của các em sau khi tốt nghiệp THPT
Kết quả trả lời câu 1: 69 phiếu
Bảng 3.3: Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT ( thời điểm cuối học kì I năm học 2016 – 2017)
Học đại
học

Đi du
học

Đi làm

Học nghề

Về nông
thôn sản
xuất
20
29,1%

Chưa rõ

Số lượng
14
1
17
15
2
Tỷ lệ
20,3%

1,4%
24,6%
21,7%
2,9%
Kết quả trả lời câu 2: 67 phiếu
Bảng 3.4: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh về mức độ hiểu biết về nghề mình
chọn ( thời điểm cuối học kì I năm học 2016 – 2017)
Nội dung

Mức độ hiểu biết

16


Biết rõ

Không rõ lắm

Không biết

Tổ chức lao động của nghề

56 (83,6%)

9 (13,4%)

2 (3%)

Môi trường lao động


59 (88,1%)

8 (11,9%)

0

Phương tiện lao động

59 (88,1%)

8 (11,9%)

0

Những năng lực cần có

47 (70,1%)

15(22,4%)

5 (7,5%)

Yêu cầu về trình độ đào tạo

47 (70,1%)

15(22,4%)

5 (7,5%)


Thu nhập của nghề

42(62,7%)

15(22,4%)

10 (14,9%)

Các cơ sở đào tạo nghề

59 (88,1%)

8 (11,9%)

0

Các cơ quan,đơn vị,nhà máy
cần lao động của nghề

46 (68,7%)

14(20,9%)

7 (10,4%)

3.2. Đánh giá hiệu quả của đề tài
3.2.1. Về mặt định lượng
Thông qua so sánh bảng số liệu điều tra về ý kiến của học sinh trong xu hướng
chọn nghề của các em sau khi tốt nghiệp THPT, tôi nhận thấy rằng, trước khi tổ chức
định hướng nghề nghiệp cho các em qua hoạt động TNST thì số lượng học sinh chưa

xác định được hướng đi vẫn còn lớn ( 21,7%), có nghĩa số lượng này các em chưa xác
định được mình sẽ làm gì và phải làm gì, còn số lượng học sinh học nghề hay về quê
hương để sản xuất còn ít, vì các em nghĩ về quê chỉ làm ruộng thì vất vả và không thể
làm giàu được. Còn khi được hỏi về mức độ hiểu biết về nghành nghề mình đã chọn
thì phần lớn các em chưa có những hiểu biết cơ bản về nghề mình đã chọn, phần lớn
các em chưa biết hoặc biết chưa rõ lắm về nghề nghiệp mình chọn, đa số học sinh
chọn nghề một cách cảm tính, tỉ lệ các em biết rõ về nghề và bản mô tả nghề rất thấp.
Còn ở thời điểm đầu học kì II năm học 2016 – 2017, tôi nhận thấy rằng số
lượng học sinh chọn phương án “ chưa rõ” giảm xuống đáng kể, có nghĩa các em
không còn mơ hồ chưa biết xác định hướng đi mới cho tương lai, số lượng các em
chọn về nông thôn sản xuất tăng lên, phải chăng các em đã có hướng đi mới làm giàu
trên chính mảnh đất quê hương mình. Và các em có hứng thú và nhu cầu về việc tìm
hiểu thông tin về nghề mình chọn nên ở câu hỏi 2 số lượng các em hiểu biết về nghề
mình chọn đã tăng lên.
Qua đây, phần nào khẳng định được rằng việc giáo dục hướng nghiệp qua tổ
chức các HĐTNST cho học sinh đã đưa lại hiệu quả thiết thực. Làm chuyển biến nhận
thức của học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
3.2.2. Về mặt định tính

17


- Khi được tham gia hoạt động TNST: tham quan mô hình vườn điển hình ở địa
phương học sinh hứng thú hơn, nhanh nhẹn hơn và chủ động trong các hoạt động. Các
em đều có tinh thần tự giác cao, thích thú khi tìm hiểu sự vật hiện tượng và tranh luận
trước một tình huống có vấn đề. Qua đây phần nào khẳng định được hiệu quả của việc
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
- Về mặt nhận thức: các em đã có ý thức hơn trong việc tìm hiểu về nghề mình
chọn, có xu hướng chọn nghề phù hợp với sở thích và năng lực của mình, không còn
bị động hay bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài.


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy rằng việc tổ chức các hoạt động TNST
trong nhà trường là hết sức cần thiết vì nó làm cho học sinh chủ động sáng tạo hơn
trong việc giải quyết các vần đề thực tế. Đặc biệt việc dạy học gắn với thực tế địa
phương góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp cho giáo viên chủ động kết nối
các đối tác trong khi triển khai nhiệm vụ dạy học, học sinh được trải nghiệm hoạt động
học tập trong cuộc sống thực tế để phát huy tính tích cực, tò mò sáng tạo. từ đó thiết
lập nên các ý tưởng học tập mới có ích với bản thân và cộng đồng.
- Đặc biệt thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh được tiếp xúc,
làm quen và có cơ hội để rèn luyện nhiều năng lực, trong đó có năng lực nghiên cứu
khoa học phục vụ cho học tập và cuộc sống của các em
- Việc hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường THPT là việc làm rất quan
trọng, hoạt động này sẽ phát huy ưu điểm nếu biết lựa chọn phương pháp hướng

18


nghiệp đúng đắn. Do vậy, tổ chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo liên quan đến
một nghành nghề nào đó mà các em yêu thích là rất cần thiết và ghóp phần lớn vào
việc định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Việc tổ chức hoạt động tham quan nghề truyền thống ở địa phương ghóp phần
nâng cao nhận thức của các em trong xu hướng chọn nghề, các em tìm hiểu kĩ hơn về
nghề mình chọn, và có xu hướng làm giàu trên chính quê hương của mình.
II – Kiến nghị
Việc tổ chức các HĐTNST cũng như việc hướng nghiệp trong nhà trường
THPT không phải là công việc mới tuy nhiên do điều kiện khó khăn của mỗi trường
nên việc tổ chức còn hạn chế, mang tính hình thức, chưa được quan tâm và đầu tư
đúng mức. Do vậy, tôi xin có một vài kiến nghị sau:

- Đối với nhà trường:
+ Cần tạo điều kiện để các giáo viên, các tổ chuyên môn tổ chức nhiều hơn các
hoạt động TNST với nội dung đa dạng hơn mang ý nghĩa giáo dục và rèn luyện kĩ
năng cao cho học sinh.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng liên quan đến
GDHN cho giáo viên, quan tâm bồi dưỡng kĩ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
+ Khuyến khích giáo viên bộ môn học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục nói chung và GDHN nói riêng.
+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và giáo dục, tạo cơ hội tối đa để
học sinh được trải nghiệm và sáng tạo.
+ Phối hợp với các trường, các cơ sở dạy nghề, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất để tạo điều kiện cho học sinh đến tham quan học tập
- Đối với giáo viên, cần chủ động trong môn học của mình, tích hợp các nội
dung với các môn học khác và với kiến thức thực tế để tổ chức các hoạt động TNST đa
dạng hơn. Ví dụ như Tham quan nhiều lĩnh vực nghành nghề khác có ở địa phương
trường đóng, tổ chức các hoạt động TNST đa dạng hơn ở các nội dung của các môn
học.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Quý Hiển ( chủ biên), hoạt động giáo dục nghề phổ thông Nghề làm vườn,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
2. Nguyễn Thị Liên ( chủ biên), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông, NXBGD Việt Nam, 2016
3. Tổ chức VVOB Việt Nam, Giáo dục hướng nghiệp qua giáo dục nghề phổ
thông, NXB đại học QG Hà Nội, 2013
4. Vũ Đình Chuẩn, Lê Trần Tuấn, Trần Thị Thu,Nguyễn Thị Châu, Hồ

Phụng Hoàng Phoenix, Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học ,
NXB GD, 2013
5. PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, Tài liệu tập huấn: Kỹ năng xây dựng và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, 2015

20


6. Hoàng Phê , Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, 2003
7. Từ điển Bách khoa Việt Nam , tập 4, 2005
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015
(bản dự thảo), 2015.
9. Http://www.Google.com.vn.
10. Http://www. tulieu.violet.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Tham quan và nghiên cứu mô hình làm vườn
điển hình ở địa phương”
Ở xã Phú Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh là một xã miền núi nghèo, diện tích
chủ yếu là đồi núi, đời sống nhân dân phụ thuộc chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi.
Tuy nhiên, phần lớn các hộ dân chưa mạnh dạn đầu tư vào vườn, chủ yếu là vườn tạp,
cây trồng không được quy hoạch hợp lý, manh mún, chưa mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Những năm gần đây trên địa bàn xã đã xuất hiện nhiều mô hình trồng vườn mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Chủ yếu là trồng các loại cây ăn quả: cam, chanh, bưởi, thanh
long…. Làm tăng thu nhập của người dân lên rất đáng kể. Điều này cho tôi ý tưởng
rằng tại sao không hướng cho học sinh của mình có thể làm giàu ngay trên chính mảnh

21



đất của mình, chắc chắn sau khi được tham quan, trải nghiệm qua các mô hình trồng
vườn này các em sẽ rất thích và từ đó có thể có những ý tưởng cho những khu vườn
trống của gia đình mình.
Nằm cách đường quốc lộ 15A khoảng 4km, chúng tôi đến thăm mô hình vườn
trồng cây ăn quả của bác Lê Đình Điệp ở thôn Hồng Sơn, xã Phú Lộc, huyện Can Lộc,
Hà Tĩnh. Với diện tích vườn khoảng 4ha, bác đã trồng chủ yếu các loại cây: 700 cây
cam các loại, 200 gốc bưởi, 1600 cột thanh long, ngoài ra còn có một số loại cây khác
như vải thiều, nhãn, xoài… Mùa vừa rồi, vườn đã mang lại cho gia đình bác khoảng
200 triệu đồng sau khi trừ các khoản chi phí.
Một số hình ảnh về buổi tham quan:

Học sinh tham quan, tìm hiểu vườn cây thanh long

22


Học sinh trao đổi với chủ vườn về cây thanh long

Học sinh tham quan vườn ươm cây giống

23


Học sinh tham quan vườn ươm cây giống

24



Học sinh tham quan tìm hiểu vườn cam, bưởi

Chủ vườn hướng dẫn học sinh cách bón phân, tưới nước đúng cách cho cây

Chủ vườn hướng dẫn học sinh cách bón phân, tưới nước đúng cách cho cây

25


×