Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

TÌM HIỂU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG PHẨM TRÀ MY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.23 KB, 109 trang )

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm:
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các
tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải,....( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư thõa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình,tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát
hành, phần mềm , bằng sáng chế,....

1.1.2. Đặc điểm:
Theo Thông tư Số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính quy định, Tài
sản cố định có những đặc điểm nổi bật sau:
* Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
Tài sản mua về được coi là TSCĐ nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng) trở lên.
* Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:
- Tất cả các khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra nếu thoả mãn đồng thời cả 3 tiêu
chuẩn trên, mà không phải là TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
- Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 3 tiêu chuẩn trên thì được hạch toán
trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình
tạo ra từ nội bộ DN nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:


a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

1

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật,tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các
giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để
tạo ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố
định vô hình.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn,nhượng bán
TSCĐ không cần dùng theo giá thỏa thuận.Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị
TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán
TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, chính
xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di

chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm, đầu tư,
việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng, tính toán phân
bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa
chữa TSCĐ
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

2

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.2. Phân loại, đánh giá tài sản cố định:
1.2.1. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia TSCĐ
thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ. Đối với
DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính xác công tác kế toán,
thống kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí vai
trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị,
đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của DN .Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
1.2.1.1. Theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ chia ra tài sản cố

định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố định hữu hình:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công,
xây dựng như trụ sở làm việc,nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, trạm khí
than các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt ...phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm máy móc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy
móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính như máy vi tính, máy fax, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, thiết bị
kiểm tra chất lượng ...
- TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào nhóm tài sản trên.
* Tài sản cố định vô hình:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị mặt đất hình thành do phải bỏ chi phí để
mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có mặt bằng trong sản xuất kinh doanh.
- Nhãn hiệu hàng hóa: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để được quyền sử dụng một loại
nhãn hiệu thương hiệu nào đó.
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

3

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
- Phần mềm máy vi tính: Là giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua hoặc tự xây dựng, sáng chế.
- Giấy phép và giấy chuyển nhượng quyền: Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có

được các loại giấy phép, giấy nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiệp
vụ nhất định.
- TSCĐ vô hình đang triển khai.
Phương pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một
cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Mặt
khác, phân loại theo phương pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài khoản phản ánh phù
hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
1.2.1.2. Theo nguồn sở hữu:
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào cũng thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2
loại:
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự bổ sung, bằng nguồn
vốn vay, do góp vốn liên doanh…). Đối với những TSCĐ này, doanh nghiệp được quyền
định đoạt như nhượng bán, thanh lý …
- TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê.
Theo phương thức thuê, TSCĐ thuê ngoài được chia làm 2 loại :
+ TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng
trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại tài sản đó cho
bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho thuê tài
chính và được trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Quyền sở hữu có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết được các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cũng như các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng, từ đó có kế
hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả lại TSCĐ khi hết hợp đồng
sử dụng.
GVHD : Trần Thị Thu Hà

Trần Thị Thanh Nga

4

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.2.1.3. Theo nguồn hình thành:
Theocách phân loại này TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp. ( Nhà nước cấp, cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn tự bổ sung của đơn vị.
- TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh, liên kết với các ðõn vị trong nýớc và
nýớc ngoài.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn
vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ một
cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng:
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao và tài
khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang thực tế sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này bắt buộc phải
trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với
nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng
chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng

để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.

1.2.2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu
và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
1.2.2.1. Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà DN chi ra để
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

5

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và
ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được
mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành:
- Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí
(hóa đơn)

giảm trừ


(trừ thuế được

liên quan

hoàn lại)
- Đối với TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành:
NGTSCĐ theo phương thức giao thầu = Giá quyết toán công trình xây dựng.
NGTSCĐ tự xây dựng = giá quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng
(Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công
trình hoàn thành.)
NGTSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐHH mua trả chậm:
NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua) - các khoản giảm trừ + các chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc
TSCĐ nhận về

lợi ích thu được

- Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu:
NGTSCĐ = Giá mua +
(hóa đơn)

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

Thuế

nhập khẩu

6

+

Chi phí

- Các khoản

liên quan

giảm trừ

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
- Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NGTSCĐ =

Giá trị hợp lý

+

Chi phí trực tiếp

(giá trị danh nghĩa)

liên quan khác


- Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các +

Chi phí trực

bên góp vốn

tiếp khác

* Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
NGTSCĐ =

Giá mua – Các khoản + Thuế
(hóa đơn)

giảm trừ

+

(nếu có)

Chi phí
liên quan

- Đối với TSCĐ vô hình mua trả chậm:
NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua) - các khoản giảm trừ + các chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi:

NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của

+ Chi phí bỏ thêm hoặc lợi

TSCĐ nhận về

ích thu được

- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở
hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại
chứng từ về quyền sở hữu vốn

+ Các chi phí
trực tiếp khác

- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất
khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là tất cả các chi phí liên
quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế,
xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

7


SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền
phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các
khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
-Đối với TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng
Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố
định vào sử dụng theo dự tính .
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát
hành, bản quyền, bằng sáng chế .
-Nhãn hiệu hàng hoá
Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng
hoá.
-Phần mềm máy vi tính
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm
máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có
liên quan).
-Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trường hoạt động hoặc giá của nghiệp vụ mua
bán TSCĐ vô hình tương tự.
*Thay đổi nguyên giá TSCĐ :
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi khi: doanh nghiệp đánh
giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ

sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập
biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên
sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và
số khấu hao luỹ kế.
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

8

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao luỹ kế của tài sản đó
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được
xác định lại.
Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo
công thức:
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh

Giá trị còn lại
= của TSCĐ đánh

giá lại

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ

x

giá lại

Nguyên giá của TSCĐ

Ngoài phương pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16 (IAS 16) còn quy định phương pháp
thay thế được chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại – Khấu hao luỹ kế.

1.3 . Phương pháp tính khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích khấu hao
TSCĐ là việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh, đồng thời hình
thành nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh
lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao
phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn
định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng
đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và

GVHD : Trần Thị Thu Hà

Trần Thị Thanh Nga

9

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích
khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần)
không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số
dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100%
công suất thiết kế.
* Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao
TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý

trước khi bắt đầu thực hiện.
* Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và
thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt
quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao,
doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương
pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

10

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.4. Kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ
của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết kế, số
hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng
đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.

1.4.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn chiếc.
Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá lắp và phụ
tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể
thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ

phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức
năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một nội dung chi phí
và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm
soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi
TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do doanh
nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm bảo tính
thuận lợi trong công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng
lặp.

1.4.2 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến
TSCĐ ở doanh nghiệp; Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế
toán ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là căn cứ
kế toán để kế toán ghi sổ.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

11

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phán ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao
mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõi từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế

toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu như:
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời
gian sử dụng, công suất , số hiệu ….
1.4.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng
và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quản sử
dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử dụng sổ ‘‘TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản
lý.
1.4.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán:
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ
chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh
trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ
TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được
thiết kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu chungvề TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị:
Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ
TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của
toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số trang
Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

12


SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ theo Thông tư 200/2014 của BTC:
*TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyêngiá TSCĐ do xây lắp,trang thiết bị thêm

hoặc do cải tạo nâng cấp.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại.
Bên Có:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.

Số dư bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.

- TK 211 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK211.1: nhà cửa vật kiến trúc

+ TK211.3: phương tiện vận tải, truyền dẫn

+ TK211.2: máy móc thiết bị


+ TK211.4: Thiết bị, dụng cụ quản lý.

+ TK211.8: TSCĐ khác.

+ TK211.5: cây lâu năm, súc vật làm việc&cho sp.

*TK 212:Kết cấu TK 212
Bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.

Bên Có:

- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn hợp đồng

hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.

- TK212 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK2121: TSCĐ hữu hình thuê tài chính
+ TK2122: TSCĐ vô hình thuê tài chính.
*TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm TSCĐ vô
hình theo nguyên giá.
Bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.

Bên Có:


- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.

Số dư bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN.

- TK213 có 7 tài khoản cấp 2:
+ TK2131: quyền sử dụng đất+ TK2132: quyền phát hành
+ TK2133: bản quyền, bằng sang chế+ TK2134: nhãn hiệu, tên thương mại
+ TK2135: chương trình phần mềm
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

+TK2138: TSCĐ vô hình khác.
13

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
+ TK2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền
* TK 217: Bất động sản đầu tư
Bên Nợ:

- Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kì.

Bên Có:

- Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kì.


Số dư bên Nợ:

Nguyên giá BĐSĐT hiện có.

1.5.1.Một số nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được góp vốn (Đối với DNNN), nhận góp vốn bằng
TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được viện trợ
hoặc tặng, biếu.
1.5.1.1. Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình,ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
1.5.1.2. Trường hợp TSCĐ có được do mua sắm:
* Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế
toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 331 - Phải cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
* Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụtùng, thay thế
đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

14

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
* Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 331- Phải cho người bán
Có TK 341- Vay và nợ thuê tài chính.(3411)
* Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển
của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm
nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
1.5.1.3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay
cho XDCB, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn [Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)]

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp
phải trả từng kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

15

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.5.1.4. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào
nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331. . .
1.5.1.5:TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
_Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản

xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
_Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá
trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
+ Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

16

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
_Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính,
kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
1.5.1.6 : TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh toán
tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn).
Có TK 336,411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại).
1.5.1.7 : Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào
sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
1.5.1.8 : Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
_ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,..
_ Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga


17

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

1.5.2.Kế toán giảm TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện
thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận. . . Trong mọi tường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm
đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
1.5.2.1. Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
(Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua
bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng
từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về nhượng
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
GVHD : Trần Thị Thu Hà
18
SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02
Trần Thị Thanh Nga


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ
TK 811 “Chi phí khác”.
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản liên
quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,. . .

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

19

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.5.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được, những
TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có
TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”
theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để
theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi
thanh lý TSCĐ. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
1.5.2.3. Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ
vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác,

kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
*. TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ
sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 214, 331, 338, 411,. . .
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ
cào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ
sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ hữu hình (TSCĐ dùng cho mục đích phúc
lợi)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141).

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

20

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo
ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài
sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là DNNN)
biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời

theo dõi và giữ hộ.
* TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách
nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được
duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của
TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ.
Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 334, 138 (1388) (Nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Nếu thu tiền)
Nợ TK 334 -Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương người lao động)
Có các TK liên quan (Tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

21


SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
(*) Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng:
_ Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
_ Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành ( Mẫu số 10- BH)
_ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ)
_ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ)
_ Bảng tổng hợp TSCĐ toàn doanh nghiệp.
_ Bảng tính và phân bổ khấu hao.
_ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ)
_ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ)
_ Sổ TSCĐ.
_ Sổ theo dõi TSCĐ,
_ Sổ cái.
_ Các chứng từ liên quan khác: Hóa đơn mua hàng, .......

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

22

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán tình hình tăng giảm TSCĐ
TK211,212,213 TK811,466(dungvàohđsn),353(hđ v.hóa)
TK111,112,331,341.1
Mua tscđ

Nguyên Thanh lý , nhượng bán Giá trị

TK133.2
Thuế GTGT
TK242
Nếu mua trả góp
(lãi trả góp)

giá

TSCĐ

còn lại

Số đã hao mòn

TK 214

TK214
TK 154,155
TSCĐ tự sản xuất


Số đã hao mòn
TK 222 , 221.2 , 221.3
Góp vốn lưu động bằng TSCĐ

TK 221
Nhận lại vốn góp

Chênh

Chênh

lệch giá

lệch giá

đánh giá lại

TK 217

> giá trị còn lại

BĐS đàu tư chuyển thành TSCĐ

đánh giá lại
< giá trị còn lại

TK 711

TK811


TK 241
TSCĐ do XDCB hoàn thành
bàn giao

TK138

TK 411,336

Số phải thu hồi , không được quyết toán ,

Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ

(Chênh lệch giá quyết toán và giá tạm tính)

Điều động nội bộ
TK 711,338

TK 138, 466, 353.3

Được tài chợ ,biếu tặng

Phát hiện thiếu

Giá trị còn lại

Phát hiện thừa

TK 214

TK 211


giá trị còn lại

Nguyên Trao đổi với TSCĐ Giá trị TSCĐ Đánh giá lại TS k đủ Đk ghi

Giá

khác

TK 623,627,641,642, 242

nhận theo QĐ
TK 214

TK 214

Giá trị đã khấu hao
Chuyển thành BĐS đầu

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

23

TK 217

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học

1.5.3. Kế toán các nghiệp vụ khấu hao :
Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Kết cấu TK 214:
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ.
- Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân khác.
- Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
-TK 214 có 4 TK cấp 2:
+ TK2141: hao mòn TSCĐ hữu hình

+ TK2142: hao mòn TSCĐ thuê tài chính

+ TK2143: hao mòn TSCĐ vô hình

+ TK2147: hao mòn BĐSĐT.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu :
1.5.3.1 Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác,
ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
1.5.3.2: TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
1.5.3.3: Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐSĐT)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).
1.5.3.4: Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá
TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán

các TK 211, 213, 217).
1.5.3.5: Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời
điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

24

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ đại học
1.5.3.6: Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời
điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
1.5.3.7: Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu
hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
_ Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức
khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
_ Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức
khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).

1.5.3.8:Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh
nghiệp:
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị
TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi
nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn
lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và
phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ
như sau:
_ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá
TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
_ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá
TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
GVHD : Trần Thị Thu Hà
Trần Thị Thanh Nga

25

SVTH:Ngô Thị Mai Vân-64DCKT02


×