Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Báo nhân dân với vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ NỮ HẠNH NGUYÊN

BÁO NHÂN DÂN VỚI VẤN ĐỀ THÔNG TIN
Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ NỮ HẠNH NGUYÊN

BÁO NHÂN DÂN VỚI VẤN ĐỀ THÔNG TIN
Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. GVCC. Nguyễn Văn Dững

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Báo Nhân Dân với vấn đề thông tin y tế và chăm
sóc sức khỏe người dân” do chính tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Văn Dững. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, chính xác.
Tác giả

Lê Nữ Hạnh Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Báo chí và Truyền thông – Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo báo Nhân Dân, các đồng nghiệp và các
độc giả thân thiết đã giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS. TS Nguyễn Văn Dững đã hướng dẫn, chỉ bảo
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Trong thời gian làm việc với thầy, tôi đã
học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích cũng như tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc của thầy.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự đánh giá, góp
ý, chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Lê Nữ Hạnh Nguyên



MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................8
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn..................................................................13
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................13
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VẤN ĐỀ THÔNG TIN Y TẾ VÀ
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƢỜI DÂN TRÊN BÁO CHÍ .......................................... 14

1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ................................................14
1.1.1. Khái niệm về y tế ..................................................................................14
1.1.2. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe người dân ........................................14
1.1.3. Khái niệm về thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân .............17
1.2. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách y tế và chăm sóc
sức khỏe người dân và yêu cầu nhiệm vụ đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo
dục chăm sóc sức khỏe ..........................................................................................19
1.2.1. Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe người dân ................................19
1.2.2. Công tác thông tin y tế, truyền thông, giáo dục chăm sóc sức khỏe ....23
1.3. Đặc điểm và ưu thế, hạn chế của báo in, báo điện tử trong việc thông tin về
vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe người dân ........................................................25
1.3.1. Đặc điểm và ưu thế, hạn chế của báo in trong việc thông tin y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân ............................................................................25
1.3.2. Đặc điểm và ưu thế, hạn chế của báo điện tử trong việc thông tin về

vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe người dân .....................................................28
1


1.4. Giới thiệu về báo Nhân Dân và vai trò của báo Nhân Dân đối với vấn đề
thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân.....................................................32
1.4.1. Vài nét về báo Nhân Dân .........................................................................32
1.4.2. Vai trò của báo Nhân Dân đối với vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân ..................................................................................................33
Tiểu kết chương 1: .................................................................................................37
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THÔNG TIN Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE NGƢỜI DÂN TRÊN BÁO NHÂN DÂN HIỆN NAY ........................................ 38

2.1. Khảo sát tần suất, mật độ đăng tải thông tin về y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân trên báo Nhân Dân................................................................................38
2.2. Nội dung thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân
...............................................................................................................................40
2.2.1. Thông tin chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Y tế về vấn
đề chăm sóc sức khỏe của người dân.................................................................40
2.2.2. Thông tin kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe cho
người dân ...........................................................................................................44
2.2.3. Thông tin phổ biến thành tựu y học .........................................................61
2.2.4. Thông tin về các tấm gương, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực
trong ngành y tế .................................................................................................64
2.2.5. Đề xuất đổi mới chính sách, hiện thực chính sách y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân đi vào đời sống .........................................................................67
2.3. Hình thức chuyển tải thông tin .......................................................................69
2.3.1. Thể loại ....................................................................................................69
2.3.2. Ngôn ngữ .................................................................................................79
2.3.3. Tính đa phương tiện .................................................................................84

2.3.4. Tính tương tác ..........................................................................................84
2.4. Thành công, hạn chế của báo Nhân Dân trong thông tin y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân ......................................................................................................85

2


2.4.1. Đánh giá về nội dung thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên
hai tờ Nhân Dân hằng ngày và Nhân Dân điện tử .............................................85
2.4.2. Đánh giá về hình thức của hai tờ Nhân Dân hằng ngày và Nhân Dân điện
tử trong hoạt động thông tin y tế và chăm sóc sức khoẻ người dân ..................92
Tiểu kết chương 2: .................................................................................................96
Chƣơng 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN
TRÊN BÁO NHÂN DÂN .................................................................................................. 97

3.1. Một số vấn đề đặt ra .......................................................................................97
3.2. Khuyến nghị, giải pháp ............................................................................... 101
3.2.1. Cải tiến về nội dung .............................................................................. 101
3.2.2. Cải tiến về hình thức thể hiện ............................................................... 105
3.2.3. Đào tạo nhân lực và đầu tư về cơ sở vật chất ....................................... 107
Tiểu kết chương 3: .............................................................................................. 112
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 115

PHỤ LỤC

3



DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCT

Bộ Chính trị

BHYT

Bảo hiểm Y tế

Cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, cúm Các chủng virus cúm gia cầm
A/H9N9
HIV/AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

MERS-Co

Hội chứng hô hấp Trung Đông

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

SXH

Sốt xuất huyết


TCMR

Tiêm chủng mở rộng

TW

Trung ương

Zika

Virus Zika

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng
Bảng 2.1: Bảng khảo sát các bài viết về nội dung thông tin vấn đề y tế, CSSK
người dân trên báo Nhân Dân hằng ngày và Nhân Dân điện tử
2. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tin, bài về nội dung thông tin dịch bệnh trên báo Nhân
Dân hằng ngày và Nhân Dân điện tử
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng tin, bài về thuốc, dược liệu trên hai ấn phẩm Nhân Dân
hằng ngày và Nhân Dân điện tử
Biểu đồ 2.3: Các thể loại được sử dụng thể hiện nội dung thông tin y tế, CSSK
người dân trên hai ấn phẩm báo Nhân Dân
3. Hình
Hình 2.1: Chùm tranh biếm họa “Cò” bệnh viện lộng hành


5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội, là nhân tố cơ bản
giữ vai trò nền tảng để phát huy nhân tố con người, thúc đẩy xã hội phát triển; đồng
thời cũng là một trong những mục tiêu quan trọng mà một xã hội phát triển cần
hướng tới.
Y tế là ngành y học ứng dụng, chuyên việc phòng, chữa bệnh và bảo vệ sức
khoẻ cho con người. Chăm sóc sức khỏe là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
bệnh, bệnh tật, thương tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Chăm
sóc sức khỏe được thực hiện bởi những người hành nghề y như chỉnh hình, nha
khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan, và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc. Nó
đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp và
chăm sóc thứ ba, cũng như trong y tế công cộng.
Cùng với giáo dục, ngành y tế với công tác chăm sóc sức khỏe người dân là
một trong những “quốc sách hàng đầu”. Vấn đề chăm sóc sức khỏe là một chiến
lược y tế nền tảng, phổ quát, có tính nhân bản cao, là một trong những ưu tiên hàng
đầu của chính phủ. Chăm sóc sức khoẻ nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh kéo
dài tuổi thọ. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cũng là bổn phận của mỗi
người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó
ngành y tế giữ vai trò nòng cốt.
Cùng với chặng đường phát triển của ngành Y tế, báo chí cách mạng Việt
Nam đã thể hiện vai trò trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người dân. Nhiều báo, đài có các chuyên mục, chuyên trang về y học
thường thức để người dân có những kiến thức nhất định cho việc phòng, chống
bệnh tật, tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe của mình và của cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống chung tay cùng ngành Y tế làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức

khỏe người dân. Báo chí đồng thời cũng đã nêu lên những hạn chế, thiếu sót, thậm
chí là yếu kém, tiêu cực còn tồn tại công tác chăm sóc sức khỏe người dân để toàn

6


ngành Y tế tự nhìn nhận, đánh giá và tìm những giải pháp khắc phục, đấu tranh đẩy
lùi tiêu cực, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe
người dân; để những người thầy thuốc “sâu về y lý, giỏi về y thuật, chắc về y đạo,
sáng về y đức” mãi xứng đáng được xã hội tôn vinh là “từ mẫu”.
Bên cạnh những bài viết phản ánh kịp thời, khách quan, trung thực góp phần
tích cực trong tuyên truyền về công tác chăm sóc sức khỏe người dân, trong thời
gian qua vẫn còn không ít những trang tin, bài báo đưa tin giật gân, câu khách; phản
ánh thái quá hoặc suy diễn; lấy cái đơn nhất, cụ thể để đánh giá, kết luận về cái tổng
thể… đã làm dư luận hoang mang, thiếu tin tưởng ở đội ngũ những người thầy
thuốc, gây tâm lý bất ổn thậm chí thất vọng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng khám, chữa, chăm sóc sức khỏe người bệnh. Trong
thời đại thông tin bùng nổ, mặt trái của các trang mạng xã hội, các trang tin câu
khách càng được bộc lộ rõ. Chính vì vậy, lúc này vai trò của những tờ báo chính
thống trong thông tin về y tế và chăm sóc sức khỏe người dân vô cùng quan trọng.
Báo Nhân Dân là cơ quan ngôn luận của Đảng, có vai trò thông tin khách
quan, chính xác và là nguồn thông tin quan trọng nhằm định hướng dư luận xã
hội. Đồng thời đây cũng là kênh thông tin dành cho các nhà hoạch định chính
sách, các Bộ, Ban ngành thấy được thực tiễn những chính sách, chủ trương khi đi
vào cuộc sống để kịp thời điều chỉnh. Vì vậy, tác giả luận văn đã thực hiện
nghiên cứu đề tài “Báo Nhân Dân với vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân”, nhằm đánh giá về thông tin y tế trên báo Nhân Dân, đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông trong hoạt động thông tin y tế
và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân. Việc khảo sát và tìm ra
cách thức, định hướng thông tin về y tế và chăm sóc sức khỏe sức khoẻ người

dân đạt hiệu quả nhất có ý nghĩa lớn đối với xã hội và hoạt động tác nghiệp của
nhà báo.

7


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát tài liệu tôi nhận thấy từ trước tới nay đã
có nhiều công trình khoa học chứa nội dung liên quan đến vấn đề mà tôi thực hiện
nghiên cứu ở đề tài luận văn này. Cụ thể:
Thứ nhất, trong nhóm sách và giáo trình nghiên cứu về vai trò, chức năng của
báo chí có một số tài liệu như: Cơ sở lý luận báo chí truyền thông (Dương Xuân
Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội, 2004); Cơ sở lý
luận báo chí (Tạ Ngọc Tấn chủ biên, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 1992); Báo
chí truyền thông hiện đại (Nguyễn Văn Dững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011)… Các tài liệu này cho thấy những nét cơ bản nhất về vai trò, chức năng của
báo chí trong đời sống chính trị, xã hội nói chung cũng như vai trò của báo chí trong
việc thông tin về y tế và chăm sóc sức khỏe người dân.
Thứ hai, nhóm các tài liệu nghiên cứu về thể loại báo in và điện tử như: Các
thể loại báo chí thông tấn (Đinh Văn Hường, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội, 2006); Báo mạng điện tử, đặc trưng và phương pháp sáng tạo (TS Nguyễn Trí
Nhiệm, TS Nguyễn Thị Trường Giang đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia – Sự
thật, 2014)… Những cuốn sách giáo trình này là kiến thức nền tảng, cơ bản về báo
in và điện tử, đặc trưng của hai loại hình báo chí này trong hoạt động thông tin.
Thứ ba, nhóm tài liệu liên quan đến vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe người
dân có thể kể đến như: Y tế Việt Nam trong quá trình đổi mới (Phạm Mạnh Hùng
(chủ biên), Nhà xuất bản Y học, 1999); Giáo trình cơ bản về truyền thông giáo dục
sức khỏe, Trung tâm TT GDSK Bộ Y tế (2003); Giáo trình Quản lý chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, Trần Thị Anh Đào, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009… Đề
tài “Báo cáo kết quả điều tra Y tế Quốc gia 2001-2002” của Bộ Y tế, tập trung khảo

sát, điều tra và đánh giá chất lượng sức khỏe người dân trong hai năm 2011 – 2002,
nắm bắt thực trạng tình hình sức khỏe nói chung và kết quả của một số hoạt động y
tế trong lĩnh vực y tế dự phòng nâng cao sức khỏe…

8


Bên cạnh các sách, công trình đã kể trên, còn có nhiều đề tài nghiên cứu về vai
trò, chức năng của báo chí, việc thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân
được bảo vệ thành công trước các hội đồng khoa học:
- Đề tài “Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại
chúng”, luận văn tốt nghiệp cao học của học viên Đỗ Võ Tuấn Dũng (khóa 7- cao
học Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền) đề cập đến thông tin sức khỏe,
khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
- Đề tài “Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên báo chí hiện nay”, luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành báo chí năm 2008 của học viên Chu Thúy Ngà,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đề tài tập trung nghiên cứu về chủ đề an toàn vệ
sinh thực phẩm được phản ánh trên báo chí – đây chỉ là một trong những nội dung
liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe người dân.
- Đề tài “Báo Sức khoẻ và đời sống với công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân”
của Bùi Thị Hạnh (Khoá luận tốt nghiệp Khoa báo chí và truyền thông – Trường
ĐHKHXH và NV Khóa 42). Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu, khảo sát thông tin
về chăm sóc sức khỏe người dân trên tờ báo Sức khỏe và đời sống.
- Đề tài “Báo chí với việc thông tin, giáo dục sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị
thành niên” của tác giả Vũ Thị Hưởng, khóa luận tốt nghiệp Đại học Khóa 52,
Khoa Báo chí và Truyền thông, trường ĐHKHXH và NV. Ở đề tài này, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu chuyên sâu về việc thông tin, giáo dục sức khỏe sinh sản cho
lứa tuổi vị thành niên.
- Đề tài: “Thông tin sức khỏe trên báo chí Việt Nam hiện nay - Vấn đề và thảo

luận” của học viên Bùi Thị Thu Thủy (Luận văn tốt nghiệp Khoa báo chí và truyền
thông – trường ĐHKHXH&NV) đề cập đến hệ thống lý luận về lý thuyết kênh,
chương trình truyền thông đối với vấn đề thông tin sức khỏe, khảo sát nội dung
thông tin trên O2TV và báo Sức khỏe và đời sống trong năm 2009.
- Đề tài: “Thông tin y tế - sức khỏe trên báo in hiện nay” của học viên Nguyễn
Thị Thanh Hòa (Khoa báo chí và truyền thông – trường ĐHKHXH&NV). Luận văn

9


khảo sát hai tờ báo Sức khỏe & đời sống, Khoa học & đời sống từ tháng 4/2011 đến
tháng 4/2012 làm rõ ưu, nhược điểm, thành công và hạn chế của thông tin y tế - sức
khỏe trên hai tờ báo in nổi bật, đồng thời lấy ý kiến chuyên gia về những thông tin y
tế, sức khỏe trên báo chí hiện nay.
Các đề tài trên cho thấy các tác giả đã góp phần làm sáng tỏ các luận điểm,
tầm quan trọng của báo chí trong giai đoạn hiện nay đối với công tác thông tin về y
tế và chăm sóc sức khỏe người dân. Tuy nhiên, chưa có công trình nào dành riêng
nghiên cứu hiện trạng, vai trò của Báo Đảng Nhân Dân trong thông tin y tế và chăm
sóc sức khỏe người dân. Vì vậy đề tài Báo Nhân Dân với vấn đề thông tin y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân sẽ kế thừa những vấn đề mang tính lý luận có trước
đó, đồng thời có những khảo sát, nghiên cứu mới về các tác phẩm báo chí thông tin
về vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân, từ đó đánh giá
được hoạt động thực tiễn của báo Nhân Dân về vấn đề này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp và đưa ra các khuyến nghị nâng cao chất lượng thông tin y
tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận, nhận thức, khung lý thuyết về vai trò của báo Nhân
Dân trong vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân.

- Khảo sát các bài báo có liên quan để đánh giá thực trạng thông tin về y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân,
- Phân tích, đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong vấn đề thông
tin về y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân.
- Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin
về y tế và sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân.

10


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tiến hành nghiên cứu các bài viết, chuyên mục có mục đích thông tin
y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn khảo sát báo Nhân Dân hằng ngày và Nhân Dân điện tử trong
khoảng thời gian từ 1/2015 đến 3/2017.
- Đối với Nhân Dân hằng ngày, luận văn tập trung đi sâu khảo sát trang thông
tin y tế vào thứ 5 hàng tuần. Ngoài ra, các tác phẩm báo chí về thông tin y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân không chỉ tập trung ở trang 5 mà còn nằm rải rác ở
trên các trang của báo Nhân Dân. Vì vậy, tác giả khảo sát thêm trang 8, vốn là trang
đăng tải những tác phẩm báo chí mang tính chất phản biện về các vấn đề xã hội của
báo Nhân Dân. Tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn mỗi tuần 3 trang vào
thứ 5, thứ 7 và Chủ nhật. Tác giả cũng khảo sát thêm trang 1, thường đăng tải
những thông tin chính về hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, những bài viết
về các mô hình hiệu quả và chuyên mục “Cùng suy ngẫm” phản ánh những vấn đề
thời sự, nóng hổi của xã hội dưới góc nhìn riêng của nhà báo.
- Luận văn cũng đã khảo sát chuyên mục “Sức khỏe” trên báo Nhân Dân điện
tử. Trên cơ sở đó, luận văn cũng có sự đối chiếu, so sánh thông tin y tế và chăm sóc
sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân hằng ngày và trên báo Nhân Dân điện tử.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết của luận văn là những vấn đề lý luận chung về báo chí và
truyền thông, trong đó vai trò, chức năng của báo chí đối với đời sống xã hội, thông
tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân. Luận văn sử dụng lý thuyết sử dụng và hài
lòng để nghiên cứu khả năng tác động của thông tin của báo Nhân Dân đối với đối
tượng của báo Nhân Dân. Bên cạnh đó, luận văn cũng dựa trên lý thuyết đóng
khung để làm rõ những nội dung thông tin về y tế và chăm sóc sức khỏe người dân
trên báo Nhân Dân. Báo Nhân Dân là tờ báo chính trị, thông tin về y tế phải dựa

11


trên quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, đồng thời hướng tới nhu cầu xã hội.
Cũng chính vì vậy, về thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân, Báo Nhân
Dân không thông tin như một số tờ báo khác hay trên mạng xã hội.
Về cơ sở thực tiễn, luận văn dựa trên quan điểm của Đảng đối với vai trò của
báo chí nói chung và báo Nhân Dân nói riêng. Theo đó, báo chí là vũ khí xung kích
trên mặt trận tư tưởng, lý luận. Báo chí là bộ phận hữu cơ và đặt dưới sự lãnh đạo
toàn diện và trực tiếp của Đảng. Báo chí nước ta phải góp phần tích cực vào tuyên
truyền lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Báo chí phải góp phần tích cực xây dựng
lý tưởng xã hội vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”, góp phần ổn định chính trị tư tưởng, bình ổn đời sống tinh thần để huy động
nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Báo chí là tiếng
nói của Đảng, Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân dân,
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lí của Nhà nước và hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật; phải bảo đảm tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân
dân, tính chiến đấu và tính đa dạng của hoạt động báo chí. Cán bộ báo chí cũng là
chiến sĩ cách mạng. Cây bút, trang giấy là vũ khí sắc bén của họ. Mỗi nhà báo là

một cán bộ hoạt động trong lĩnh vực công tác tư tưởng - văn hóa của Đảng, là nhà
truyền thông - vận động xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước.
Nhà báo là chủ thể tích cực trong quá trình họat động báo chí cũng như quản lý nhà
nước về báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dùng để khảo cứu các tài liệu, hình
thành cơ sở lý thuyết cho vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân.
- Phương pháp thống kê - phân loại: dùng để khảo sát tần suất xuất hiện các
thông tin định lượng tác phẩm báo chí trên báo Nhân Dân. Cụ thể hơn phương pháp
này chọn mẫu khảo sát trang 5 và trang 8 của báo Nhân Dân.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: là phương pháp thu thập thông tin định tính,
dùng kết quả của phương pháp phỏng vấn sâu để đối chiếu với phương pháp thống

12


kê phân loại để soi chiếu vấn đề nghiên cứu. Trong luận văn này, tác giả tiến hành
phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng sau: những người làm báo Nhân Dân chuyên
theo dõi lĩnh vực y tế, sức khỏe; phóng viên của các báo theo dõi về mảng y tế; các
nhóm công chúng của báo Nhân Dân.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu “Báo Nhân Dân với vấn đề thông tin về y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân” sẽ góp phần làm phong phú hơn lý luận về báo chí, bổ sung tư liệu
thực tế cho một số môn học chuyên ngành báo chí. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng
sẽ giúp tìm ra những đặc điểm nổi bật của báo Nhân Dân trong cách thức chuyển tải
thông tin và một số lưu ý khi viết ở mảng y tế sức khỏe.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Về ý nghĩa thực tiễn của đề tài, sau khi nghiên cứu, luận văn góp phần giúp
các nhà báo, cơ quan báo Nhân Dân, đặc biệt hai ấn phẩm Nhân Dân hằng ngày và

Nhân Dân điện tử nhận rõ ưu, nhược điểm của việc thông tin trên về mảng y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân hiện nay. Từ đó, có những cải tiến nhằm thông tin
hiệu quả hơn nữa thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân
Dân.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân trên báo chí
Chương 2: Thực trạng vấn đề thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân
trên báo Nhân Dân hiện nay
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân trên báo Nhân Dân.

13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VẤN ĐỀ THÔNG TIN Y TẾ
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƢỜI DÂN TRÊN BÁO CHÍ
1.1.

Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

1.1.1.

Khái niệm về y tế

Theo Từ điển tiếng Việt: Y tế là ngành khoa học ứng dụng, bao gồm những
phương pháp, kỹ thuật nhằm phòng, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho con người.

Như vậy, y tế là một lĩnh vực vô cùng quan trọng, có vai trò thiết yếu trong
đời sống con người.
Y tế cũng được hiểu như là một ngành để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe người dân. Vì vậy, theo tác giả luận văn, những vấn đề y tế thường nói đến
những vấn đề liên quan đến chính sách, chiến lược phát triển ngành nhằm thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể chăm sóc sức khỏe người dân.
1.1.2.


Khái niệm về chăm sóc sức khỏe người dân

Khái niệm về sức khỏe

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa trong tuyên ngôn Alm Alta năm
1978: “Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội, chứ không phải chỉ là tình trạng không có bệnh tật hay thương tật.” [42, tr.1]
Trong định nghĩa này, sức khỏe đã được quan niệm theo nghĩa rộng, không
chỉ về thể chất mà cả những yếu tố khác cũng rất quan trọng, đó là tinh thần và xã
hội. Để có được sức khỏe ta không chỉ thực hiện việc phòng bệnh, chữa bệnh và
phục hồi mà còn cần phải thực hiện các hoạt động mang lại đời sống tâm thần lành
mạnh, phong phú cùng các hoạt động cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội.
Như vậy, sức khỏe là trạng thái phát triển hài hòa của mỗi con người cả về thể
lực, trí tuệ, khả năng hòa nhập cộng đồng chứ không đơn thuần chỉ là tình trạng
không mắc bệnh tật, ốm đau.
Sức khoẻ bao gồm các yếu tố sau:

14


- Sức khoẻ thể chất: bao gồm thể lực, sức nhanh, sức bền bỉ dẻo dai, cơ thể

khỏe mạnh, không ốm đau, bệnh tật… Duy trì được ổn định các chỉ số đó thì con
người mới được coi là có một sức khoẻ thể chất tốt.
- Sức khỏe tinh thần: là một khái niệm ám chỉ tình trạng tinh thần và cảm xúc
của mỗi cá nhân. Đối với sức khoẻ tâm thần, trạng thái của con người phải luôn
luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái, không mắc các bệnh liên quan đến tâm lí, không
mất ngủ, thiếu chất. Khi có các triệu chứng bất an, hoảng tưởng hay trầm cảm, cần
có các biện pháp kịp thời để giữ vững, ổn định tâm lí, đảm bảo cho sức khoẻ tâm
thần.
- Sức khỏe xã hội: là khả năng hòa nhập với xã hội, cộng đồng trong sinh
hoạt, học tập và trong lao động. Sức khoẻ xã hội được đánh giá dựa trên môi trường
sống mà người đó đang sống. Ví dụ như, một người sẽ được coi là không khoẻ
mạnh nếu phải sống trong cảnh nghèo đói, thất nghiệp, sống chung với các tệ nạn
xã hội: ma tuý, mại dâm…
Như vậy, người có sức khoẻ phải đảm bảo được 3 yếu tố cơ bản là sức khoẻ
thể chất, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ xã hội.
Trước định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới gần nửa thế kỷ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng viết trên báo Cứu quốc: “Khí huyết lưu thông, tinh thần thoải mái, thế là
sức khỏe” [17, tr.212]. Trong Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục đăng trên báo Cứu
quốc số 199 ra ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Mỗi người dân
khỏe mạnh là cả nước khỏe mạnh, mỗi người dân yếu ớt là cả nước yếu ớt” [24,
tr.28]. Chính Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng có định nghĩa rất dễ hiểu: “Khí huyết lưu
thông, tinh thần thoải mái, thế là sức khỏe” [17, tr.212]. Khi đưa ra khái niệm này,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp cận đến tinh thần mác xít về con người, bản chất của
con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội; vì vậy việc
chăm lo sức khỏe cho con người phải bằng cả biện pháp vật chất và biện pháp tinh
thần. Vì vậy, trong thư gửi Hội nghị Quân y, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn
mạnh: “Người thầy thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà còn phải
nâng đỡ tinh thần những người ốm yếu”.

15



Sức khoẻ có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia,
bởi có sức khoẻ thì mới có thể gia tăng năng suất lao động, đảm bảo tiến độ và hiệu
quả công việc. Có sức khoẻ tốt thì sẽ giảm thiểu được các chi phí chữa bệnh, thuốc
men, từ đó cung cấp một nguồn kinh tế lớn để phát triển và nâng cao đời sống.
Đồng thời, một sức khoẻ tốt sẽ làm tăng sức sáng tạo và tiếp thu các giá trị văn hoá,
tư tưởng.
Sức khoẻ có vai trò thiết yếu trong việc phát triển văn hoá - xã hội của mỗi
một quốc gia, dân tộc. Một sức khoẻ tốt sẽ làm tinh thần sảng khoái, cuộc sống
hạnh phúc, sung túc. Sức khoẻ được đảm bảo sẽ tạo điều kiện cho tinh thần của con
người, từ đó giúp khai thác các tiềm năng trong văn hoá – xã hội.


Khái niệm chăm sóc sức khoẻ ngƣời dân

Chăm sóc sức khỏe là việc mỗi người luôn làm cho cơ thể của mình được
khỏe mạnh về thể chất và tinh thần. Trách nhiệm chăm sóc sức khỏe con người
không chỉ là của mỗi cá nhân mà còn là trách nhiệm của cộng đồng, của toàn thể xã
hội thể hiện qua hệ thống y tế được không ngừng quan tâm đầu tư về trang thiết bị,
cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao để phục vụ nhu cầu
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
Như vậy, chăm sóc sức khoẻ là một khái niệm rộng bao hàm nhiều yếu tố như:
chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chăm sóc sức khỏe theo
giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản…
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 1: “Chăm sóc sức khỏe nhằm duy trì và
lúc cần thiết phục hồi được các khả năng hoạt động bình thường của cơ thể, tạo
được trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần cho mỗi người dân. Chăm sóc sức
khỏe là một nhiệm vụ không những của ngành y tế mà còn của mọi ngành, mọi cấp,
của toàn xã hội và bản thân mỗi người dân” [37, tr.522]. Chăm sóc sức khoẻ người

dân phải dựa trên các yếu tố cần và đủ, trước tiên hết phải đảm bảo được các tiêu
chí về sức khoẻ là: sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tâm thần và sức khoẻ xã hội.

16


1.1.3.


Khái niệm về thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân

Khái niệm về thông tin

Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông” (Philipe Breton, Serge Proulx, “Bùng nổ
truyền thông”, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1996), Từ Latin “Informatio”,
gốc của từ hiện đại “Information” (thông tin). Thuật ngữ thông tin có thể hiểu theo
hai hướng nghĩa: thứ nhất, thông tin là nói về một hành động cụ thể để tạo ra một
hình dạng; thứ hai, thông tin là nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay
một biểu tượng. Hai hướng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể,
một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Tuy nhiên, cùng sự phát triển của
xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong
quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các
hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các tác giả cho rằng thông
tin trong báo chí đang tồn tại hai cách hiểu: Một là, tri thức, tư tưởng do nhà báo tái
tạo và sáng tạo từ hiện thực cuộc sống. Hai là, sự loan báo cho mọi người biết. [14,
tr.55]

Theo cách hiểu đầu tiên, thông tin thể hiện tính chất khởi đầu, khởi điểm
(tương tự với khái niệm hình tượng trong nghệ thuật, hàng hóa trong kinh tế…).
Đây là đặc trưng cơ bản của báo chí nói chung.
Còn theo cách hiểu thứ hai, là sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện có để
truyền đạt kết quả sáng tạo của nhà báo ra thế giới xung quanh. Như vậy, thông tin
cũng chính là chức năng của báo chí (theo nghĩa là sử dụng phương tiện kỹ thuật để
phổ biến kết quả lao động sáng tạo của nhà báo).
Trong hoạt động báo chí, thông tin là công cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện
mục đích của mình. Thông tin trở thành cầu nối giữa báo chí và công chúng. Nó là

17


dụng cụ làm việc của nhà báo, với sự giúp đỡ của dụng cụ đó, những công việc đa
dạng và quan trọng được thực hiện.
Trong hoạt động báo chí, khi tìm hiểu về khái niệm thông tin cần đặt nó trong
mối liên hệ trực tiếp với vấn đề hiệu quả, tức là ảnh hưởng trực tiếp của thông tin
đối với công chúng, hướng dẫn nhận thức và giáo dục đạo đức cho họ để họ có hành
động đúng đắn.
Ở dạng hoàn chỉnh, khái niệm thông tin chứa đựng nội dung rất phong phú, nó
có quan hệ trực tiếp đến chức năng và hiệu quả của công tác báo chí, đến nguyên
tắc cung cấp thông tin, đến những yêu cầu nghiệp vụ báo chí và những nguyên tắc
tác động lẫn nhau của các mặt nói trên.


Nhận diện thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân

Dựa trên những khái niệm về thông tin, về y tế và chăm sóc sức khỏe người
dân đã phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy, thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân có thể được hiểu là truyền tin/ thông điệp về những hoạt động của ngành

y tế, công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe giữa các cơ quan/ cơ sở y tế, người bệnh,
nhân dân, các cơ quan/ cơ sở khác v.v… với nhau. Thông tin y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về lĩnh vực y tế,
giúp người dân có cái nhìn đúng đắn về sức khỏe, cung cấp những tri thức khoa học
trên báo chí về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, cách phòng chữa bệnh…
Việc thông tin này thông qua các kênh/ hình thức thông tin như trực tiếp (hội
nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, thông tin lưu động…), gián tiếp (qua kênh thông
tin báo chí, phát thanh truyền hình, tờ rơi), giúp người dân hiểu hơn các vấn đề sức
khỏe bệnh tật, từ đó có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản
thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết
các vấn đề về bệnh tật sức khỏe.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của cộng đồng về vấn đề y tế và chăm sóc sức
khỏe người dân, hiện nay các loại hình phương tiện thông tin đại chúng nói chung
như báo in, các đài phát thanh – truyền hình, báo điện tử… đều dành một phần nội
dung để đăng tải, phát sóng các kiến thức chăm sóc sức khỏe người dân. Tuy nhiên,

18


tùy theo tôn chỉ mục đích hoạt động cũng như quy mô của cơ quan truyền thông
việc đăng tải, phát sóng các thông tin về vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe người
dân sẽ có dung lượng thông tin nhiều hay ít.
Thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe người dân được báo chí khai thác dưới
nhiều góc độ, phương diện khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc.
Tuy nhiên, theo tác giả luận văn, nội dung về thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân tựu trung lại có những nội dung chính sau đây:
- Thông tin chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Y tế về vấn đề
chăm sóc sức khỏe của người dân;
- Thông tin kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe cho người
dân;

- Thông tin phổ biến những thành tựu mới về y học;
- Thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho người dân;
- Thông tin về các tấm gương tiêu biểu ngành y, đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực;
- Đề xuất đổi mới chính sách, hiện thực chính sách đi vào đời sống.
1.2.

Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách y tế

và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân và yêu cầu nhiệm vụ đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục chăm sóc sức khỏe
1.2.1.

Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe người dân

Ở nước ta, việc chăm lo cho sức khỏe của người dân luôn được quan tâm. Câu
nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Mỗi người dân khỏe mạnh là cả nước khỏe mạnh,
mỗi người dân yếu ớt là cả nước yếu ớt” (Trích trong “Lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đăng trên báo Cứu quốc số 199, ngày 27/3/1946)
đã trở thành quan điểm xuyên suốt trong vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa VII ngày
14/1/1993 nêu rõ: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội,
là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy chúng ta
phấn đấu để mọi người đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe. Sự nghiệp chăm sóc

19


sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng và mỗi người dân, là trách nhiệm của các
cấp ủy đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó

ngành y tế giữ vai trò nòng cốt”.
Trên thực tế, trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe nhân dân cũng
đã được cụ thể hóa thông qua 5 quan điểm chỉ đạo nhất quán trong Nghị quyết số
27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Theo đó, con người là nguồn tài nguyên quý báu
nhất quyết định sự phát triển của đất nước. Vì vậy, đầu tư cho sức khỏe chính là đầu
tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt
động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển,
nhằm tạo cơ hội cho người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với
chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất
nước. Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc
sức khỏe, thực hiện chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người
nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già, công bằng trong đãi ngộ
đối với cán bộ y tế. Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn diện: gắn phòng bệnh với
chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe.
Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, kết hợp đông y và tây y. Xã
hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước,
thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm
sóc và nâng cao sức khỏe.
Bên cạnh đó, tại chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở, Ban Bí thư Trung ương
Ðảng yêu cầu các cấp uỷ đảng, các ngành, các đoàn thể quán triệt và thực hiện tốt
những việc liên quan đến chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe của người dân như:

20



“Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động của Ban chăm sóc sức khoẻ
nhân dân ở cơ sở; tăng cường phối hợp liên ngành, lồng ghép các chương trình, mục
tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khoẻ; huy động cộng
đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ, rèn
luyện thân thể, tạo ra phong trào toàn dân vì sức khoẻ. Xây dựng và ban hành chính
sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt
quan tâm tới đồng bào các dân tộc thiểu số, nhằm cải thiện rõ rệt chất lượng chăm
sóc sức khoẻ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong vùng. Ngành Y tế có
trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xây dựng chuẩn quốc gia về y tế cơ
sở; nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của các cán bộ y tế; coi trọng phát huy
và phát triển y - dược học cổ truyền; tăng cường các hoạt động giám sát và hỗ trợ
kỹ thuật của y tế tuyến trên đối với tuyến cơ sở, bảo đảm cho trung tâm y tế huyện,
trạm y tế xã, phường có đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo
tuyến kỹ thuật, góp phần giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến trên; phát
huy khả năng của y tế các lực lượng vũ trang trong việc kết hợp quân - dân y để
chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo; tổ chức tốt việc quản lý và phát huy vai trò của lực lượng y tế ngoài
công lập. Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ
y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm đủ chức danh cán
bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ
truyền. Phấn đấu đến năm 2010, 80% trạm y tế xã có bác sĩ, 100% thôn, bản có
nhân viên y tế với trình độ sơ học trở lên. Có chính sách đãi ngộ thích hợp để
khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, đặc biệt là ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa; tăng cường trang thiết bị y tế thích hợp cho y tế cơ sở”... Như
vậy, Ban chấp hành TW Đảng đã có sự chỉ đạo về nguồn lực để củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở trên toàn quốc, tạo điều kiện tốt nhất cho người dân được
hưởng các quyền lợi chăm sóc sức khỏe.
Trong Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ - Phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cũng nêu rõ: “cần


21


×