Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh thanh hóa đến năm 2020 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------BÙI BÍCH PHƢƠNG

LUẬN VĂN
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Quan hệ quốc tế

Hà Nội, tháng 7 năm 2017



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------BÙI BÍCH PHƢƠNG

LUẬN VĂN
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Thành Nam

Hà Nội, tháng 7 năm 2017




CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng
các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông
tin đã đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau đƣợc liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn
hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chƣa từng đƣợc xuất bản và cũng chƣa đƣợc nộp cho một hội
đồng nào khác cũng nhƣ chƣa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến
nội dung luận văn này.
DECLARATION ON HONOUR
I confirm that I have written the present thesis independently and without making
use of any sources or references other than those explicitly stated in the
bibliography.
Passages extracted literally or as regards content from the sources and
references listed in the bibliography are identified in the thesis as a citation or a
paraphrase.
This master thesis has not been previously published and has thus neither been
made accessible to other interested parties nor submitted to another examination
authority
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017
Học viên

Bùi Bích Phƣơng


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
DANHMỤC VIẾT TẮT ........................................................................................................ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... v
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 1
1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại và các hình thức của kinh tế đối ngoại .............................. 1
1.1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại ......................................................................................... 1
1.1.2. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại .......................................................... 2
1.1.2.1. Ngoại thƣơng ............................................................................................................ 3
1.1.2.2. Đầu tƣ quốc tế ........................................................................................................... 6
1.1.2.3. Hợp tác khoa học - kỹ thuật ...................................................................................... 7
1.1.2.4. Tín dụng quốc tế ....................................................................................................... 8
1.1.2.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ ........................................................................... 8
1.2. Chính sách của Đảng, nhà nƣớc Việt Nam về nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .... 10
1.2.1. Xu thế phát triển kinh tế đối ngoại của thế giới ......................................................... 10
1.2.1.1. Xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ........................................................... 10
1.2.1.2. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế ...................................................................... 12
1.2.1.3. Tác động của khoa học - kỹ thuật ........................................................................... 14
1.2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế đối ngoại ............................................... 19
1.2.3. Đƣờng lối, chính sách của Đảng, nhà nƣớc Việt Nam về nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại .............................................................................................................................. 19
1.2.3.1. Đƣờng lối kinh tế đối ngoại trong vai trò lãnh đạo của Đảng giai đoạn hiện nay .. 21
1.2.3.2. Quan điểm chính sách kinh tế đối ngoại của nƣớc ta trong việc mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. ............................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ................................... 30
TỈNH THANH HÓA ........................................................................................................... 30
2.1. Những điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh Thanh Hóa ............................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 30
2.1.2. Nguồn lao động .......................................................................................................... 31
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................................. 34
2.2. Thực tiễn phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011- 2015 ............. 35

2.2.1. Khái quát và đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2011 - 2015 ................................................................................................................. 35
2.2.2. Tổng quan tình hình kinh tế đối ngoại của Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 ........... 39
2.2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc .......................................................................................... 39
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG CHUNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 ................................................... 56
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ..................... 56
3.1.1. Định hƣớng phát triển xuất khẩu hƣớng đến năm 2020 ............................................ 56
3.1.2. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ hƣớng đến năm 2020 ............................................... 61
3.1.3. Định hƣớng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác ................................................ 64


3.2. Giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa ................................................ 65
3.2.1. Giải pháp lâu dài ........................................................................................................ 65
3.2.1.1.Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ...................................................................... 66
3.2.1.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách đối với hoạt động kinh tế đối ngoại................. 67
3.2.1.3. Tăng cƣờng hoạt động chuyển giao công nghệ ...................................................... 68
3.2.1.4. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại ................................ 69
3.2.2. Giải pháp trƣớc mắt ................................................................................................... 70
3.2.2.1.Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu .................................................................. 70
3.2.2.2. Giải pháp để tăng cƣờng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ ......................................... 71
3.2.2.3. Giải pháp về hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác .............................................. 75
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81


DANHMỤC VIẾT TẮT

AANZFTA

ADB
APEC
ASEAN
CN - TTCN
EU
FTA
FDI
IMF
GDP
KHCN
ODA
NGO
NN
PCPNN
TH
TPP
WB
WTO

Asean - Australia - New Zealand free trade area (Khu vực
thƣơng mại tự do Asean - Úc - Niu Di lân)
The Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu
Á)
Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng)
Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á)
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
European Union (Liên minh Châu Âu)
Free trade area ( Khu vực thƣơng mại tự do)

Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài)
International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
Khoa học và Công nghệ
Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính
thức)
Non-governmental organization (Tổ chức Phi Chính phủ)
Nông nghiệp
Phi Chính phủ nƣớc ngoài
Thanh Hóa
Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dƣơng)
World bank (Ngân hàng thế giới)
World trade organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giá trị vốn đăng ký FDI tỉnh Thanh Hóa và cả nƣớc ..............................40
Biểu đồ 2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ của khu vực FDI trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội
tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................................40
Biểu đồ 3: Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động .....41
Biểu đồ 4: Giá trị sản phẩm của khu vực FDI và tỷ trọng trong GDP tỉnh Thanh Hóa
...................................................................................................................................41
Biểu đồ 5: Cơ cấu số lƣợng dự án FDI p hân theo hình thức đầu tƣ ........................42
Biểu đồ 6: Tốc độ giải ngân ODA tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005 đến năm 2015 .....43
Biểu đồ 7: Giá trị viện trợ PCPNN tại Thanh Hóa trong các năm 2005-2015 .........44
Biểu đồ 8: Cơ cấu viện trợ PCPNN vào Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 phân theo
lĩnh vực ......................................................................................................................45
Biểu đồ 9: Giá trị xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa trong các năm 2006 - 2015 ................46
Biểu đồ 10: Số khách quốc tế đến tỉnh Thanh Hóa trong các năm 2005-2015.........46

Biểu đồ 11: Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa và cả nƣớc năm 2015 ...47

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng học viên theo đề án Liên kết Đào tạo ĐH và Sau ĐH
với các trƣờng ĐH tại nƣớc ngoài (tính đến hết tháng 12/2015) ..............................48
Bảng 2.2: Thực trạng đầu tƣ vào KHCN của các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa .....49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, kinh tế đối ngoại ngày
càng trở nên quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới. Lịch sử đã chứng minh nhiều nƣớc phát triển kinh tế thành
công thông qua con đƣờng kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa và hội nhập
quốc tế. Điển hình là các nƣớc Đông Bắc Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc;
các nƣớc ASEAN nhƣ Singapore, Thái Lan… Những quốc gia này đang phát triển
trở thành những “con rồng kinh tế”.
Nền kinh tế nƣớc ta không nằm ngoài quy luật phát triển của nền kinh tế thế
giới. Từ kinh nghiệm của các nƣớc, Việt Nam đang tập trung vào việc tổ chức, cơ
cấu lại nền kinh tế và tăng cƣờng hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001
của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ: Phát triển kinh tế đối ngoại
là mục tiêu chiến lƣợc - động lực phát triển đất nƣớc.
Thanh Hóa là địa phƣơng nằm ở cửa ngõ của khu vực Bắc Trung Bộ. Trong
những năm qua tỉnh Thanh Hóa luôn chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và doanh
nghiệp nƣớc ngoài. Kinh tế đối ngoại đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh. Tuy nhiên kinh tế đối ngoại Thanh Hóa vẫn chƣa phát huy hết tiềm
năng, thế mạnh, tạo nên bƣớc đột phá và có hiệu quả cao. Giá trị các hoạt động kinh
tế đối ngoại của tỉnh nhìn chung còn thấp so với trung bình cả nƣớc và so với một

số tỉnh có điều kiện tƣơng tự nhƣ Thanh Hóa. Quy mô các hoạt động còn nhỏ, chƣa
có chiến lƣợc tổng thể về hoạt động kinh tế đối ngoại cho toàn tỉnh.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh
Hóa là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay, góp phần đạt
đƣợc mục tiêu đƣa Thanh Hóa thuộc tỉnh có thu nhập trung bình của các nƣớc vào
năm 2015 và đến năm 2020 cơ bản trở thành một tỉnh tiến tiến. Do đó, luận văn


nhằm nghiên cứu những lợi thế tuyệt đối, tƣơng đối của tỉnh Thanh Hóa và gợi mở
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020: Thực trạng và giải pháp”, hiện chƣa có tác giả nào có đề
tài nghiên cứu về tổng quan tình hình kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010 cho đến nay. Song, có một vài công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại các tỉnh, thành trong cả nƣớc nhƣ:
Nghiên cứu về những điều kiện để phát triển kinh tế đối ngoại thành phố Hải Phòng
có luận án tiến sỹ của tác giả Tạ Duy Trinh với đề tài:"Những cơ sở khoa học và
thực tiễn của việc phát triển kinh tế đối ngoại thành phố Hải Phòng" (1994).
Nghiên cứu về giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại thủ đô Hà Nội có luận văn thạc
sỹ của tác giả Ngô Thị Chí Thanh với đề tài:" Kinh tế đối ngoại của thủ đô Hà Nội Những giải pháp"(1994).
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp những lợi thế của tỉnh Thanh Hóa để làm cơ sở đánh giá
tiềm năng phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh Thanh Hóa, từ đó định
hƣớng phát triển ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm; đồng thời có chiến lƣợc để
thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ ngoại giao tốt đối với những đối tác tiềm
năng, chiến lƣợc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận văn bao gồm:Phƣơng

pháp phân tích, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp dự báo,
phƣơng pháp thống kê, so sánh và tổng hợp.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế đối
ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp so
sánh, phân tích để đánh giá nguyên nhân, hạn chế; từ đó đƣa ra các giải pháp trƣớc


mắt và lâu dài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020.
5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: Kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi: Giai đoạn năm 2010 - 2015, hƣớng đến năm 2020
Tiến hành nghiên cứu những cơ sở phát triển kinh tế đối ngoại tại tỉnh Thanh
Hóa hƣớng tới năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng II: Thực tiễn phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa
Chƣơng III: Định hƣớng chung và những giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại và các hình thức của kinh tế đối ngoại
1.1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại
Ngày nay, khi lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao
động xã hội ngày càng mở rộng thì các mối quan hệ trên mọi lĩnh vực của một
quốc gia không chỉ dừng lại ở trong phạm vi quốc gia đó mà vƣơn ra phạm vi
thế giới. Các mối quan hệ này về mặt kinh tế gọi là các mối quan hệ kinh tế
quốc tế.Quan hệ kinh tế quốc tế nhìn nhận từ giác độ một nền kinh tế của một

nƣớc đƣợc gọi là quan hệ kinh tế đối ngoại.
Vậy kinh tế đối ngoại là gì?Theokhái niệm về kinh tế đối ngoại của
Giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lênin do Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia
đƣa ra nhƣ sau:"Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là 1 bộ phận của kinh tế
quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật công nghệ của một
quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế
quốc tế khác, đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên
cơ sở phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động quốc tế"[10, tr.
263].
Mặc dù kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế là 2 khái niệm có mối quan
hệ với nhau, song không nên đồng nhất chúng với nhau.Kinh tế đối ngoại là
quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một quốc gia với bên ngoài với nƣớc khác
hoặc với các tổ chức quốc tế khác.Còn kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế
với nhau giữa hai hoặc nhiều nƣớc là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng
quốc tế.
Quan hệ kinh tế quốc tế đã xuất hiện rất sớm.Lịch sử đã ghi nhận "con đƣờng
tơ lụa", đó chính là thƣơng mại quốc tế, một hình thức chủ yếu của quan hệ kinh tế
quốc tế tồn tại cho đến ngày nay.Thƣơng mại quốc tế mang lại lợi ích cho các nƣớc
tham gia.Cơ sở của những lợi ích đó bắt nguồn từ chỗ mỗi nƣớc có lợi thế riêng.
Những lợi thế này do điều kiện tự nhiên khác nhau, do trình độ phát triển kinh tế, xã
hội, trình độ chuyên môn hóa lao động... khác nhau. Sau này, các nhà kinh tế học đã

1


khái quát lại thành lý thuyết lợi thế (lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh).Đó là cơ sở lý
thuyết cho sự lựa chọn thƣơng mại quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, trƣớc đây quan hệ kinh tế quốc tế không thể phát triển mạnh mẽ, nhanh
chóng nhƣ ngày nay, bởi vì những điều kiện cần thiết cho mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế nhƣ các phƣơng tiện giao thông, vận tải, thông tin liên lạc... chƣa phát triển

cao. Trái lại, thời đại ngày nay, quan hệ kinh tế quốc tế (khi xem xét dƣới góc độ
khác gọi là quan hệ kinh tế đối ngoại) phát triển rất mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều
sâu, trở thành một xu thế tất yếu mà không một quốc gia nào có thể phát triển nếu
đứng ngoài xu thế đó. Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế lôi cuốn mọi
quốc gia vào dòng xoáy của nó, dù là quốc gia tiên tiến hay lạc hậu, phát triển hay
chậm phát triển.Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những thời cơ và những thách thức mới;
quốc gia nào nắm bắt đƣợc thời cơ, vƣợt qua đƣợc thách thức sẽ phát triển nhanh
hơn, ngƣợc lại sẽ bị tụt hậu xa hơn.Trong bối cảnh đó, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu đối với mọi quốc gia và không một quốc gia nào có thể
đứng ngoài dòng xoáy của nó.Toàn cầu hóa kinh tế vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra
thách thức cho mỗi quốc gia. Vì vậy, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại trở thành tất yếu khách quan và là một trong các nhiệm vụ kinh tế cơ bản
trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta và đƣợc nhấn mạnh nhiều lần trong các văn kiện
quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc.Việt Nam đã từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nƣớc, tham gia
tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Có thể nói, hội nhập
kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa
của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng
lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của đất
nƣớc, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của
nƣớc ta trên trƣờng quốc tế.
1.1.2. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại

2


Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức nhƣ: Hợp tác sản xuất nhận gia
công, xây dựng xí nghiệp chung, khu công nghiệp khu kỹ thuật cao, hợp tác
khoa học - công nghệ trong đó có hình thức đƣa lao động và chuyên gia đi làm
việc ở nƣớc ngoài; ngoại thƣơng, hợp tác tín dụng quốc tế, các hoạt động dịch

vụ nhƣ du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu
đổi chuyển ngoại tệ, đầu tƣ quốc tế… [10, tr. 266]
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thƣơng, đầu tƣ quốc tế và
dịch vụ thu ngoại tệ là hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần đƣợc coi
trọng.
1.1.2.1.Ngoại thương
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thƣơng, song xét về đặc trƣng thì
ngoại thƣơng đƣợc định nghĩa là việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia.Các định nghĩa này đƣợc sử dụng nhiều nhất khi nhìn vào các chức năng
của ngoại thƣơng, tức vai trò của nó nhƣ chiếc cầu nối giữa cung và cầu hàng hóa
dịch vụ thị trƣờng trong và ngoài nƣớc về số lƣợng, chất lƣợng và thời gian sản
xuất. Trong nhiều trƣờng hợp, trao đổi hàng hóa và dịch vụ đƣợc đi kèm việc trao
đổi các yếu tố sản xuất (ví dụ lao động và vốn), nhất là ngoại thƣơng trong điều
kiện hội nhập khu vực và quốc tế[1, tr.3].
Các nhà kinh tế học còn dùng định nghĩa ngoại thƣơng nhƣ là một công nghệ
khác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (thậm chí cả yếu tố sản xuất).Nhƣ vậy, ngoại
thƣơng đƣợc hiểu là một quá trình sản xuất gián tiếp. Trong hoạt động ngoại
thƣơng: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nƣớc ngoài và nhập khẩu là
việc mua hàng hóa, dịch vụ của nƣớc ngoài. Điều kiện để ngoại thƣơng sinh ra, tồn
tại và phát triển là: Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ kèm
theo đó là sự xuất hiện của tƣ bản thƣơng nghiệp; 2, sự ra đời của Nhà nƣớc và sự
phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nƣớc.
Ngoại thƣơng là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời: Dƣới chế độ chiếm hữu
nô lệ và tiếp đó là chế độ phong kiến. Trong các xã hội nô lệ và phong kiến, do kinh

3


tế tự nhiên còn chiếm địa vị thống trị, nên ngoại thƣơng chỉ phát triển với quy mô
nhỏ bé. Lƣu thông hàng hóa giữa các quốc gia chỉ dừng lại ở một phần nhỏ sản

phẩm sản xuất ra và chủ yếu là để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của giai cấp thống
trị đƣơng thời.Ngoại thƣơng chỉ thực sự phát triển trong thời đại tƣ bản chủ
nghĩa.Ngoại thƣơng trở thành động lực phát triển quan trọng của phƣơng thức sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa. Ngày nay sản xuất đã đƣợc quốc tế hóa, không một quốc gia
nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân công lao
động quốc tế và trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Đồng thời, ngày nay ngoại thƣơng
không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với bên ngoài, mà thực chất là cùng
với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Do vậy cần coi ngoại thƣơng không chỉ là một nhân tố bổ sung cho kinh tế trong
nƣớc mà cần coi sự phát triển kinh tế trong nƣớc phải thích nghi với lựa chọn phân
công lao động quốc tế. Bí quyết thành công trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của
nhiều nƣớc là nhận thức đƣợc mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong nƣớc và mở
rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài.Vấn đề quan trọng ở đây là, một mặt phải khai
thác đƣợc mọi lợi thế của hoàn cảnh chủ quan trong nƣớc phù hợp với xu thế phát
triển của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.Mặt khác phải tính toán lợi thế
tƣơng đối có thể dành đƣợc và so sánh với cái giá phải trả. Thuận lợi có thể tạo ra
đƣợc nhờ tham gia vào buôn bán và phân công lao động quốc tế bao giờ cũng tăng
thêm khả năng phụ thuộc bên ngoài. Vì vậy, nói đến phát triển ngoại thƣơng và các
quan hệ kinh tế đối ngoại khác là nói đến khả năng liên kết kinh tế, hội nhập với
kinh tế khu vực và quốc tế; đòi hỏi có khả năng xử lý thành công mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau.
Có thể nói ngoại thƣơng là một trong những hình thức chủ yếu và có hiệu
quả nhất trong các hình thức của kinh tế đối ngoại. Đối với các nƣớc, đặc biệt là
những nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta, ngoại thƣơng có tác dụng to lớn: góp phần
làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nƣớc nhờ sử dụng có
hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là một động lực
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; "điều tiết thừa, thiếu" của mỗi nƣớc; nâng cao trình độ

4



công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nƣớc; tạo công ăn việc làm và nâng cao đời
sống của ngƣời lao động, nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Nội dung của ngoại thƣơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, gia
công tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong nƣớc). Trong đó,
xuất khẩu là hƣớng ƣu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thƣơng ở các nƣớc
nói chung và ở nƣớc ta nói riêng.Quá trình phát triển thƣơng mại quốc tế đòi hỏi tự
do hoá thƣơng mại; đồng thời thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. Đối với
nƣớc ta hiện nay, để đẩy mạnh hoạt động ngoại thƣơng cần hƣớng vào giải quyết
các vấn đề sau:
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.Nhu cầu phát
triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế "mở" đòi hỏi phải tăng nhập khẩu. Do
vậy, tăng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc đối với nƣớc ta.
+ Về nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ
chiến lƣợc hƣớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt
hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nƣớc;
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thƣơng mại tự do và
chính sách bảo hộ thƣơng mại.Chính sách thƣơng mại tự do có nghĩa là Chính phủ
không can thiệp bằng biện pháp hành chính đối với ngoại thƣơng, cho phép hàng
hóa cạnh tranh tự do trên thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài, không thực hiện đặc
quyền và ƣu đãi đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của nƣớc mình, không có sự kỳ
thị đối với hàng hóa xuất khẩu của nƣớc ngoài.
Chính sách bảo hộ thƣơng mại có nghĩa là Chính phủ thông qua biện pháp
thuế quan và phi thuế quan nhƣ: hạn chế về số lƣợng nhập khẩu, chế độ quản lý
ngoại tệ để hạn chế hàng hóa nƣớc ngoài xâm nhập. Cần kết hợp hai xu hƣớng đó
trong chính sách ngoại thƣơng sao cho vừa bảo vệ và phát triển kinh tế, bảo vệ thị
trƣờng trong nƣớc, vừa thúc đẩy tự do thƣơng mại, khai thác có hiệu quả thị trƣờng
thế giới.


5


+ Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý.
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa đồng tiền của nƣớc sở tại với đồng tiền của
nƣớc ngoài.Tỷ giá hối đoái là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng trong
trao đổi kinh tế đặc biệt ảnh hƣởng trực tiếp đối với xuất, nhập khẩu. Do vậy, việc
xây dựng một tỷ giá hối đoái thống nhất, sát giá thị trƣờng tiền tệ là rất cần thiết cho
mỗi nƣớc.
1.1.2.2.Đầu tư quốc tế
Đầu tƣ quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là
quá trình trong đó một hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây
dựng và triển khai một dự án đầu tƣ nhằm đƣa lại lợi ích cho tất cả các bên tham
gia. Yếu tố quốc tế của đầu tƣ quốc tế thể hiện sự khác nhau về quốc tịch của các
bên tham gia đầu tƣ, nhƣng mọi hoạt động đầu tƣ quốc tế đều nhằm mục đích sinh
lợi.
Đầu tƣ quốc tế có tác động hai mặt đối với các nƣớc nhận đầu tƣ. Một mặt
làm tăng thêm nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến,
tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hƣớng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trƣờng hiện đại trên thế giới. Mặt khác đối
với các nƣớc kém phát triển, đầu tƣ quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hóa
giữa các giai tầng trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm
ô nhiễm môi trƣờng sinh thái, tăng tính lệ thuộc vào bên ngoài. Những điều bất lợi
này cần đƣợc tính đến và cân nhắc kỹ trong quá trình xây dựng, thẩm định, ký kết
và thực thi dự án nhận đầu tƣ.
Có hai loại hình đầu tƣ quốc tế: đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp.
* Đầu tƣ trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tƣ mà quyền sở hữu và quyền sử
dụng quản lý vốn của ngƣời đầu tƣ thống nhất với nhau, tức là ngƣời có vốn đầu tƣ
trực tiếp tham gia vào việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu tƣ, chịu trách


6


nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.Đầu tƣ quốc tế trực tiếp
đƣợc thực hiện dƣới các hình thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này không cần thành
lập một pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định để
hình thành xí nghiệp mới có Hội đồng quản trị và ban điều hành chung.
- Xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Hình thức này đòi hỏi cần
có nguồn vốn lớn của bên ngoài và thƣờng đầu tƣ cho các công trình kết cấu hạ
tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao... sớm hình thành và phát triển.
* Đầu tƣ gián tiếp là loại hình đầu tƣ mà quyền sở hữu tách rời quyền sử
dụng vốn đầu tƣ, tức là ngƣời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức,
điều hành dự án mà thu lợi dƣới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc
lợi tức cổ phần (nếu là cổ phần). Trong các nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp, một bộ phận
quan trọng là viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho chính phủ một số nƣớc có
nền kinh tế đang phát triển.Bộ phận này có tỷ trọng lớn và thƣờng đi kèm với điều
kiện ƣu đãi. ODA bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng
ƣu đãi khác do các tổ chức trong hệ thống Liên Hợp Quốc, các chính phủ, các tổ
chức kinh tế dành cho các nƣớc chậm phát triển. Các hình thức viện trợ chủ yếu của
ODA là tiền mặt, hàng hóa, tín dụng thƣơng mại ƣu đãi, hỗ trợ công trình, hỗ trợ dự
án.
1.1.2.3.Hợp tác khoa học - kỹ thuật
Hợp tác khoa học - kỹ thuật đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức, nhƣ: trao
đổi những tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm,


7


chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ và công nhân.
Đối với những nƣớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học kỹ
thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chƣa nhiều, phƣơng tiện vật chất còn
thiếu thốn nhƣ nƣớc ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với nƣớc ngoài
là vô cùng quan trọng. Đó là điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với các
nƣớc tiên tiến.
1.1.2.4.Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá
nhân ở trong nƣớc với các chính phủ, các tổ chức (gồm cả tổ chức phi chính phủ) và
cá nhân ở nƣớc ngoài, trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng
khu vực là chủ yếu.Tín dụng quốc tế đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức: hoặc vay
nợ bằng tiền tệ, vàng, công nghệ, hàng hóa, hoặc có thể qua hình thức đầu tƣ trực
tiếp (bên nhận đầu tƣ không có vốn, phải vay của bên đầu tƣ).Ƣu điểm của hình
thức này là vay nợ để có vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng những khu vực cần vốn đầu tƣ lớn, thu hồi vốn chậm.
Tuy nhiên, nếu không có phƣơng án đầu tƣ đúng, đƣợc tính toán một cách
khoa học thì việc chi tiêu vốn vay sẽ không có hiệu quả, vốn vay sẽ trở thành một
gánh nặng cho nền kinh tế.
1.1.2.5.Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu là:
Du lịch quốc tế
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngƣời, kinh tế càng phát triển,
năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế càng tăng.
Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ
chức, hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng các
8



nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, lƣu trú, thăm quan, giải trí, tìm hiểu, lƣu niệm...
của du khách.
Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh
quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống
của Việt Nam.
Vận tải quốc tế
Sự ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao động
xã hội và quan hệ buôn bán giữa các nƣớc với nhau.Sự phát triển của vận tải quốc tế
có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do
phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hóa.
Vận tải quốc tế sử dụng các phƣơng thức nhƣ: đƣờng biển, đƣờng sắt, đƣờng
bộ (ôtô), đƣờng hàng không... trong các phƣơng thức đó, vận tải đƣờng biển có vai
trò quan trọng nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận
tải đƣờng biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận
tải quốc tế.
Xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài và tại chỗ
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nƣớc phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát
triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nƣớc này có xu hƣớng giảm và nhất là do chuyển dịch
cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học và công nghệ. Những ngành khó cơ giới hoá
tự động hoá, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động không lành nghề nhƣ xây
dựng, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp lắp ráp ôtô, điện tử hiện vẫn cần lao
động.
Việt Nam với dân số trên 90 triệu ngƣời (theo Tổng Cục Thống kê năm
2015), kinh tế chƣa phát triển là một nƣớc có thƣơng mại lao động lớn. Việc xuất
khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.

9



Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác
Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều
hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác nhƣ dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin
bƣu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tƣ vấn.
1.2. Chính sách của Đảng, nhà nƣớc Việt Nam về nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại
1.2.1. Xu thế phát triển kinh tế đối ngoại của thế giới
1.2.1.1. Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới đang phát triển thành một thể thống nhất tuy vẫn bao
gồm các mặt đối lập và mâu thuẫn nhau.Những quan hệ kinh tế toàn thế giới vốn có
những sức mạnh không thể cƣỡng lại. Thực tế trong nhiều thập kỷ qua, kể từ khi
chủ nghĩa xã hội ra đời, sự đối đầu giữa 2 hệ thống kinh tế xã hội đã đƣa nền kinh
tế thế giới tới những nguy cơ to lớn chƣa thể lƣờng hết đƣợc, trái với xu thế khách
quan quốc tế hoá đang phát triển. Ngay trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu
gay gắt, các quan hệ kinh tế Đông –Tây vẫn tồn tại bất chấp ý chí của các chính
phủ.Trong những điều kiện mới hiện nay, kinh tế các nƣớc vừa phát triển vừa tăng
cƣờng liên kết. Mỗi nƣớc không chỉ tăng cƣờng tiềm lực kinh tế của mình, mà còn
mở rộng buôn bán các nƣớc khác. Xu hƣớng toàn cầu hóa phát triển trên cơ sở xuất
hiện ngày càng nhiều những vấn đề kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chung để giải quyết các vấn đề đó. Những vấn đề cấp bách đặt ra là:
+ Vấn đề chiến tranh và hoà bình: Chính sách đối đầu buộc các quốc gia phải
tăng cƣờng chi phí quốc phòng rất lớn và tác động rất xấu đến nền kinh tế của nhiều
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát
triển gặp không ít khó khăn do chính việc sản xuất và buôn bán vũ khí. Do đó,
cuộc đấu tranh cho hoà bình chống chiến tranh, cắt giảm vũ khí hạt nhân là nhiệm
vụ cấp bách của cả nhân loại, của mọi quốc gia và các phong trào tiến bộ. Đó cũng
là vấn đề có tính chất kinh tế toàn cầu.
+ Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng sinh thái: Đây là vấn đề đang đƣợc đặt ra nhƣ
một vấn đề toàn cầu nghiêm trọng. Sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị hoá


10


cùng với sự gia tăng dân số qúa nhanh ở nhiều quốc gia làm cho chất thải độc hại
ngày càng lớn.Trái Đất đang và sẽ bị ô nhiễm nặng …Các quốc gia cần phải có sự
phối hợp hành động để ngăn chặn nguy cơ này.
+ Hệ thống tín dụng quốc tế: Hệ thống tín dụng quốc tế có liên quan
đến mọi quốc gia, đƣợc tất cả các nƣớc quan tâm. Nền kinh tế thế giới đang bị đe
doạ đẩy tới bờ vực thẳm của những cuộc khủng hoảng tài chính.Hiện nay, trên thế
giới có quá nhiều con nợ, nhất là các nƣớc đang phát triển không có khả năng trả nợ
…nếu các nƣớc này đang phá sản thì mọi quốc gia khác cũng chịu những tổn thất
nặng nề và không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
+ Vấn đề thƣơng mại quốc tế cũng ngày càng trở nên gay gắt vì các quốc gia,
kể cả các nƣớc đang phát triển ngày càng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trƣờng thế
giới… và tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đã ra đời vào ngày 1.1.1995 để giải
quyết những xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại …sẽ có lợi cho mọi quốc gia thành
viên.
+ Những vấn đề toàn cầu nghiêm trọng khác nhƣ vấn đề dân số, lƣơng thực,
khai thác đại dƣơng…ngày càng đƣợc đặt ra và thừa nhận là cấp bách, song về cơ
bản chúng chƣa đƣợc giải quyết và biểu hiện ngày càng nghiêm trọng. Đây không
phải là nhiệm vụ của một quốc gia nào, mà không phải giải quyết trong phạm vi hẹp
mà là nhiệm vụ chung của tất cả các quốc gia trên toàn cầu.
Tính thống nhất của nền kinh tế hay xu hƣớng quốc tế hoá nền kinh tế phát
triển trên cơ sở mở rộng các quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa các quốc gia. Trƣớc
đây những quan hệ cùng có lợi dƣờng nhƣ chỉ tồn tại trong quan hệ giữa các nƣớc
tƣ bản chủ nghĩa với các nƣớc đang phát triển chỉ là quan hệ bóc lột, áp bức dân tộc
và thôn tính, xâm lƣợc.Trong quan hệ đông tây chỉ thấy sự đối đầu, chống phá
nhau.Từ thực tế đấu tranh của các nƣớc đang phát triển đã buộc các nƣớc phát triển
phải xây dựng và mở rộng các quan hệ cùng có lợi với mọi quốc gia.

Trong tình hình mới hiện nay, các nƣớc có nền kinh tế phát triển muốn mở
rộng thị trƣờng, nguồn vốn đầu tƣ, địa bàn chuyển nhƣợng những kỹ thuật truyền

11


thống và hình thành phân công lao động quốc tế thì phải mở rộng những quan hệ
quốc tế cùng có lợi. Đây chính là một phƣơng hƣớng mới của các quan hệ kinh tế
quốc tế, tạo ra cơ hội để các quốc gia có điều kiện có thể mở rộng các quan hệ phụ
thuộc vào nhau.Không thể phát triển kinh tế bằng cách xây dựng một nền kinh tế
khép kín, tự cô lập trong một nƣớc, thậm chí một nhóm nƣớc.
Nền kinh tế khủng hoảng, sản xuất giảm sút, thất nghiệp cao và thiếu vốn
đầu tƣ ở các nƣớc Đông Âu, sự tan rã và suy sụp nhanh chóng của nền kinh tế Liên
Xô cũ đã cho thấy rằng mô hình kinh tế tập trung quan liêu, đóng cửa không phù
hợp với xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay. Nó khẳng định con đƣờng phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng ở các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ đang tiến hành
cải cách nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. Xu hƣớng liên kết toàn thế giới thành
một thị trƣờng thống nhất đang đƣợc đẩy mạnh hơn.Nó phản ánh quá trình toàn cầu
hoá nền kinh tế hiện nay.
1.2.1.2. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế
Xu hƣớng nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế có cơ sở vật chất kỹ
thuật mới về chất - một nền văn minh hậu công nghiệp. Thế kỷ XXI nền kinh tế trí
tuệ đang đƣợc hình thành và phát triển. Đó là những ngƣời máy công nghiệp sẽ thay
thế bằng những ngƣời lao động. Các quá trình lao động trí óc cũng đƣợc ngƣời máy
thay thế. Các nguồn năng lƣợng mặt trời và nhiệt hạch… sẽ phổ biến và thay thế
cho những cho các nguồn năng lƣợng hiện có.Các chất siêu dẫn, siêu cứng, siêu
sạch, siêu bền… sẽ thay thế các vật liệu truyền thống. Công nghệ vi sinh, công nghệ
gen sẽ phát triển… Các công nghệ liên tục sẽ đƣợc sử dụng rộng rãi. Không gian
của nền kinh tế thế giới sẽ đƣợc mở rộng đến đáy Đại Dƣơng và vũ trụ … Khi đó
nền sản xuất thế giới sẽ đảm bảo cung cấp hàng hoá dồi dào với chi phí rất thấp, các

khu vực sản xuất vật chất sẽ thu hẹp lại nhỏ bé so với các khu vực kinh tế trí tuệ.
Để có thể thực hiện bƣớc quá độ sang một nền kinh tế mới, các nƣớc trên thế
giới dù thuộc chế độ chính trị nào cũng phải có những thay đổi về cơ sở vật chất kỹ
thuật và kiến trúc thƣợng tầng, nhƣng theo cách riêng của mình. Bất cứ quốc gia

12


nào, muốn đạt đƣợc sự phát triển và tiến nhanh trên con đƣờng hiện đại hoá đều
phải giải quyết hai vấn đề cơ bản:
Một là, tạo ra phát minh mới trên các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao (vi
điện tử, năng lƣợng, vật liệu, công nghệ) hoặc du nhập chúng và áp dụng nhanh
chóng vào sản xuất.
Hai là, chuyển nhƣợng sang nơi khác các kỹ thuật trung gian và truyền
thống.
Hai vấn đề này có Hối liên quan và đòi hỏi có sự phối hợp toàn cầu nếu
không chuyển nhƣợng các kỹ thuật trung gian truyền thống sang các quốc gia kém
phát triển hơn thì các tiến bộ kỹ thuật dù có đạt đƣợc cũng không có nơi sử dụng
hoặc việc áp dụng có nhiều hạn chế.
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ công nghiệp hoá cao coi
khoa học công nghệ là cốt lõi của biến đổi nền kinh tế. Các nƣớc này áp dụng nhiều
biện pháp để dành đƣợc các ƣu thế trong sáng tạo kỹ thuật công nghệ nhƣ: tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ, thực hiện kế
hoạch nghiên cứu khoa học công nghệ và tăng cƣờng đầu tƣ nghiên cứu khoa học,
cải cách và chấn hƣng giáo dục, bồi dƣỡng và thu hút nhân tài, thành lập các thành
phố khoa học kỹ thuật cao.
Các nƣớc phát triển, đặc biệt là Nhật Bản đã đạt đƣợc thành tựu kinh tế nổi
bật còn nhờ việc nhập bằng phát minh từ nƣớc ngoài và đƣa các bằng phát minh này
vào ứng dụng trong sản xuất. Nhật Bản trong 20 năm (1950-1970) đã nhập 11.606
bằng phát minh, vào những năm gần đây khối lƣợng các bằng phát minh Nhật nhập

vào còn nhiều hơn.
Việc chuyển nhƣợng các kỹ thuật trung gian và truyền thống ở các nƣớc
phát triển sang các nƣớc kém phát triển hơn. Nhờ đó mà các nƣớc nghèo rút ngắn
đƣợc chu kỳ đổi mới kỹ thuật và thời gian hoàn vốn cho những kỹ thuật nhập khẩu.
Cách thứ hai là áp dụng kết cấu hai tầng trong công nghiệp. Tầng thứ nhất gồm các
xí nghiệp lớn, hiện đại. Tầng thứ hai gồm các xí nghiệp nhỏ và vừa kém hiện đại
13


hơn. Các kỹ thuật đƣợc xem là cũ luôn luôn đƣợc chuyển nhƣợng từ tầng thứ nhất
sang tầng thứ hai. Nhật Bản đã thành công trong việc chuyển nhƣợng kỹ thuật trung
gian và truyền thống theo cả hai cách này. Các nƣớc NIC hiện cũng đang tìm một
tầng công nghiệp thứ hai ở các công nghiệp nƣớc kém phát triển hơn.
Bƣớc quá độ chuyển sang một nền kinh tế mới ở các nƣớc kém phát triển. Để
xây dựng những ngành công nghiệp hiện đại cho nền kinh tế của mình đa số các
quốc gia đi theo hai hƣớng:
Một là, du nhập các kỹ thuật trung gian và truyền thống của các nƣớc phát
triển trên cơ sở đó nhanh chóng bắt nhịp với trình độ hiện đại của nền sản xuất thế
giới. Nam Triều Tiên là nƣớc đi theo con đƣờng này.
Hai là, nhập các bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu, ứng dụng chúng vào
sản xuất để tạo dựng cho mình một tầng công nghiệp hiện đại. Tầng công nghiệp
truyền thống đƣợc coi là tiền đề để áp dụng hƣớng thứ hai. Hƣớng thứ nhất càng mở
rộng, càng mạnh thì khả năng nghiên cứu ứng dụng và phát minh sáng chế càng lớn.
Các nƣớc đang phát triển hiện đứng trƣớc một thách thức mới. Đó là lợi thế
của các quốc gia này về nguồn nguyên liệu, nhƣng tỷ trọng giao dịch nông sản
phẩm khoáng sản trên thị trƣờng thế giới ngày càng giảm do cách mạng khoa học
kỹ thuật công nghệ đang phổ biến. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải áp dụng
chính sách kinh tế mới, thực hiện chính sách mở cửa với bên ngoài, tham gia cạnh
tranh quốc tế, sử dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và dịch vụ quốc
tế.

Những thay đổi về cơ cấu kinh tế thế giới dẫn tới những thay đổi về thị
trƣờng: thị trƣờng của hàng hoá có hàm lƣợng kỹ thuật cao và thị trƣờng dịch vụ sẽ
ngày càng mở rộng, còn thị trƣờng hàng hoá truyền thống sẽ ngày càng thu hẹp và
cạnh tranh để tiêu thụ ngày càng gay gắt.
1.2.1.3. Tác động của khoa học - kỹ thuật

14


Khoa học - kỹ thuật có tác động lớn đến nền kinh tế, đặc biệt đối với kinh tế
đối ngoại, thể hiện ở các điểm sau:
* Thay đổi kết cấu ngành:
Khoa học kỹ thuật làm tỉ trọng nông nghiệp, công nghiệp giảm, tỉ trọng dịch
vụ tăng: Hiện nay, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP ở các nƣớc công nghiệp phát
triển giảm mạnh, tỉ trọng của ngành công nghiệp có tăng chút ít ở một số nƣớc, còn
ở một số nƣớc lại giảm xuống, tỉ trọng của ngành dịch vụ (bao gồm ngành giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, thƣơng nghiệp bán buôn và bán lẻ, các thiết chế tài
chính – tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, các dịch vụ sinh hoạt, giao dịch và văn hóa
– xã hội) tăng lên mạnh, bình quân chiếm 70-80% GDP. Ví dụ, ở Mĩ, tỉ trọng các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2011 lần lƣợt là 1.2%,
22.1% và 76.7%; Anh: 0.9%, 10.3%, 88.7%; Nhật Bản 1.4%, 24%, 74.6%. Cho tới
nay, sự thay đổi to lớn của kết cấu ngành đã gần đến hồi chót và ngƣời ta dự đoán
rằng, tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP còn tiếp tục giảm xuống.
Ngoài ra, trong nội bộ từng ngành cũng có nhiều sự thay đổi, đặc biệt là
trong công nghiệp dịch vụ. Trong công nghiệp đã chuyển từ loại hình cơ cấu tiêu
hao nhiều năng lƣợng, lao động, tài nguyên sang loại hình cơ cấu có hàm lƣợng
khoa học, tri thức và công nghệ cao, tốc độ của những ngành này đã vƣợt tốc độ
phát triển bình quân của sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi đáng chú ý
nhất hiện nay là tỷ trọng ngành công nghệ cao lấy công nghệ thông tin làm chính
trong nền kinh tế sẽ nhanh chóng tăng lên. Tỷ trọng của các ngành có công nghệ

cao ở Mỹ trong tổng sản phẩm giá trị xã hội đã chiếm trên 50%, trong đó ngành
thông tin chiếm trên 30% vƣợt ngành ô tô – một trong những ngành trụ cột của Mỹ
để trở thành ngành lớn nhất. Ở Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp… tỷ trọng của ngành
công nghệ cao trong GDP cũng đang vƣợt hơn 30%. Chỉ riêng năm 1996 kim ngạch
ngoại thƣơng toàn cầu của sản phẩm công nghệ thông tin bao gồm vi tính, thiết bị
điện tín, linh kiện, phần mềm… đã vƣợt quá 700 tỷ USD chiếm trên 10% tổng kim
ngạch thƣơng mại toàn cầu. Điều đó cho thấy trong nền kinh tế thế giới hiện nay

15


×