Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

DSpace at VNU: Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.01 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ MAI

QUYÒN THAM GIA QU¶N Lý NHµ N¦íC CñA PHô N÷
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH MAI

QUYềN THAM GIA QUảN Lý NHà NƯớC CủA PHụ Nữ
THEO PHáP LUậT VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp - Lut Hnh chớnh
Mó s: 60 38 01 02

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS NGUYN HONG ANH

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

LÊ THỊ MAI


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAMError! Bookmark not defin
1.1.

Nhận thức về vị trí, vai trò của ngƣời phụ nữ trong xã hội
Việt Nam ......................................... Error! Bookmark not defined.


1.1.1.

Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữError! Bookmark not defined.

1.1.2.

Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ trên thế giớiError! Bookmark n

1.2.

Pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nƣớc của phụ nữError! Bookma

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Quy định của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước
của phụ nữ ........................................ Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Đặc điểm của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước
của phụ nữ Việt Nam ....................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4.

Vai trò của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của

phụ nữ .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.

Các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý

nhà nƣớc của phụ nữ theo pháp luật Việt NamError! Bookmark not define
1.3.1.

Về phía nhà nước ............................. Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Về phía phụ nữ................................. Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: LỊCH SỬ VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN THAM GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA PHỤ NỮ THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Khái quát về quá trình hình thành, phát triển quyền tham

gia quản lý nhà nƣớc của phụ nữ theo pháp luật Việt NamError! Bookmar
2.2.

Thực trạng quyền tham gia quản lý nhà nƣớc của phụ nữ
theo pháp luật Việt Nam ............... Error! Bookmark not defined.


2.2.1.

Thực trạng thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cửError! Bookmark not defin

2.2.2.

Thực trạng thực hiện Quyền khiếu nại, quyền tố cáo của phụ nữError! Bookmark

2.2.3.

Thực trạng thực hiện Quyền tham gia thảo luận các vấn đề

chung của nhà nước, kiến nghị trưng cầu ý dânError! Bookmark not defined.
2.2.4.

Các quyền chính trị khác như: quyền hội họp, quyền lập hội,
quyền biểu tình ................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.

Các thành tựu và hạn chế về thực hiện pháp luật quyền
tham gia quản lý nhà nƣớc của phụ nữ. Nguyên nhân phụ

nữ ít tham gia các hoạt động chính trị - xã hộiError! Bookmark not define
2.3.1.

Các thành tựu và hạn chế về thực hiện pháp luật quyền tham gia
quản lý nhà nước của phụ nữ ........... Error! Bookmark not defined.


2.3.2.

Nguyên nhân phụ nữ ít tham gia các hoạt động chính trị - Xã hộiError! Bookmar

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN THAM
GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA PHỤ NỮ THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Một số phƣơng hƣớng bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà

nƣớc của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam hiện nayError! Bookmark not d
3.1.1.

Thế chế hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,

Nhà nước về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữError! Bookmark n
3.1.2.

Bảo đảm các quyền quản lý nhà nước cơ bảnError! Bookmark not defined.


3.1.3.

Tích cực chủ động trong đối thoại, hợp tác quốc tế về lĩnh vực
quyền con người .............................. Error! Bookmark not defined.

3.1.4.


Thành lập Ủy ban bảo vệ và phát triển quyền phụ nữ của Việt NamError! Bookmar

3.2.

Một số giải pháp đảm bảo quyền tham gia quản lý nhà nƣớc

của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam hiện nayError! Bookmark not define
3.2.1.

Về xây dựng và thực hiện pháp luật Error! Bookmark not defined.

3.2.2.

Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới
cho toàn xã hội ................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.3.

Khắc phục định kiến giới ................. Error! Bookmark not defined.

3.2.4.

Xây dựng chiến lược, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực nữ, trong đó chú trọng đến công tác quy hoạch nguồn
lãnh đạo nữ các cấp, các ngành ....... Error! Bookmark not defined.

3.2.5.

Nâng cao vai trò của tổ chức hội liên hiệp phụ nữ các cấpError! Bookmark no


3.2.6.

Nâng cao năng lực của cán bộ nữ trong lĩnh vực chính trịError! Bookmark no

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CEDAW:

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HLHPNVN: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
ICCPR:

Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

ILO:

Công ước về trả lương bình đẳng và phân biệt đối xử

OXFAM:


Tổ chức phi chính phủ

UNDP:

Chương trình phát triển liên hợp quốc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết phụ nữ chiếm một nửa dân số Việt Nam và là lực
lượng lao động quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội. Trước đây phụ nữ đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng Tổ quốc.
Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn
đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" và
có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng
gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ tương lai của đất nước,có nhiều phụ nữ còn mang
lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa
học,... Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên
ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung
và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng
định, trong đó có các quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ... Điều đó đã tạo
điều kiện nền tảng cho phụ nữ tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động
kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi đổi
mới đến nay, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
phụ nữ tham gia ngày càng nhiều và hiệu quả hơn vào lĩnh vực này; nhờ vậy, phụ
nữ Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội và nhiều đại diện tham gia vào hệ thống
chính trị, cũng như vào việc đề xuất, hoạch định, thực hiện và giám sát việc thực

hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thống kê chung trên toàn thế giới và khu
vực, Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về mức độ bảo đảm quyền bình đẳng
về quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ, thể hiện ở tỷ lệ đại biểu nữ trong
Quốc hội ở mức tương đối cao. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình


đẳng tham gia quản lý đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương
xứng so với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Trong quá trình tham gia
công tác quản lý, phụ nữ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có nhiều
rào cản ảnh hưởng tới con đường lãnh đạo của họ mà bao trùm là định kiến giới về
năng lực, về phong tục tập quán lạc hậu, từ phía gia đình hay từ những chính sách xã
hội đã kéo theo những bất cập khác khi họ tham gia vào công tác quản lý đất
nước.Vì thế Đảng và nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để vị thế và
vai trò của phụ nữ được nâng cao. Cũng chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề
tài: "Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam".
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu xoay
quanh vấn đề quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ ở Việt Nam, tiếp cận từ
nhiều khía cạnh như quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia vào quản lý nhà nước
và các tổ chức xã hội của phụ nữ... Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu
là:
- "Quyền bầu cử và ứng cử của công dân trong chế độ ta" của Đàm Văn
Hiếu (Tạp chí Luật học, số 3, 1975).
- TS Ngô Bá Thành: “Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ trong pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam”, xuất bản năm 2001; “Đưa vấn đề
giới vào phát triển: thông qua sự bình đẳng giới về quyền, nguồn lực và tiếng nói”,
- Sách: "Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa" của TS. Võ Thị Mai.
- GS Lê Thi - Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Gia đình, phụ nữ Việt Nam
với dân số, văn hóa và sự phát triển bền vững”,

- Nxb Khoa học xã hội, năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch: “Phát huy nguồn lực
trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
- Nxb Chính trị quốc gia, năm 2005; Lê Ngọc Văn (chủ biên) - Viện Khoa


học xã hội Việt Nam, Viện Gia đình và giới: “Nghiên cứu gia đình lý thuyết nữ
quyền, quan điểm giới”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2006…..
Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu
về tình hình tham gia của phụ nữ về quản lý nhà nước nhưng chưa được xem xét
riêng với tư cách là một quyền của phụ nữ mà chỉ tập trung phân tích các bất cập
khi phụ nữ tham gia công tác quản lý hoặc mới chỉ mô tả tình hình tham gia hoạt
động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những luận định mang tính lý luận
để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định
việc nghiên cứu đề tài “quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ” là đòi hỏi
khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nêu bật thực trạng thực hiện quyền tham gia của phụ
nữ trong các cơ quan chính phủ của Việt Nam, mô tả tổng quan khung pháp lý liên
quan đến vai trò lãnh đạo của phụ nữ, đồng thời đề xuất những phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ Việt Nam,
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của nước ta và các chuẩn mực quốc tế có liên quan
mà Nhà nước ta đã cam kết thực hiện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần phải giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Phân tích khái quát cơ sở lý luận về quyền tham gia quản lý nhà nước



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ tư pháp (1996), Pháp luật vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

2.

Chính phủ (2015), Báo cáo thẩm tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
năm 2015 ngày 17/10/2015, Hà Nội.

3.

Đại úy Trần Quốc Cường, Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh Học viện Chính trị,
Bộ Quốc phòng (2016), “Phát huy quyền của phụ nữ trong ứng cử, bầu cử”,
Tạp chí cộng sản.

4.

Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), Vũ công Giao – Lã Khánh Tùng (2009), Giáo
trình lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB chính trị quốc gia, Hà
Nội.

5.

Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.

6.


Đại hội đồng Liên hợp quốc (1979), Công ước CEDAW 1979 – Công ước về
quyền phụ nữ, Việt nam tham gia vào 29/7/1980 phê chuẩn vào 27/11/1981.

7.

Hoàng Mai Hương (2005), "Ban hành Luật Bình đẳng giới để thúc đẩy và
hiện thực hóa quyền bình đẳng của phụ nữ ở Việt Nam", Lý luận chính trị, (9),
tr. 68-72.

8.

Dương Thanh Mai (2004), Công ước của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam về
xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Mạnh (2000), “Quyền Chính trị của phụ nữ trong Công ước về
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trong pháp luật Việt
Nam”, Nhà nước và pháp luật, (3), tr.3-11.


11. Hồ Chí Minh (1970), Vấn đề giải phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
12. Hồ Chí Minh (1985), Toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Sự thật, Hà Nội
14. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Hoàng Thị Kim Quế (2003), “Phụ nữ: những ưu ái và thiệt thòi- nhìn từ góc
độ xã hội, pháp lý”, Nghiên cứu lập pháp, (9), tr. 73-79.
17. Hoàng Thị Kim Quế (2006), “Quyền con người và giáo dục quyền con người
ở Việt nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, (4).
18. Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Bảo vệ, bảo đảm, các quyền phụ nữ, thúc đẩy
bình đẳng giới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí nhịp cầu tri thức, (3).
19. Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Đời sống pháp luật của phụ nữ ở nước ta hiện
nay”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (4).
20. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Quyền con người, những vấn đề pháp luật và
đạo đức”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (4)
21. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Trách nhiệm nhà nước trong việc thừa nhận,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (11).
22. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
23. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
24. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội
25. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
26. Quốc hội (2006), Luật Bình đẳng giới của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam Số 73/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Hà Nội.
27. Quốc hội (2009), Bộ Luật Hình Sự của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam Số 15/1999/QH10, Sửa đổi bổ sung số 37/2009/QH12 ngày
19/6/2009, Hà Nội.


28. Quốc hội (2011), Luật khiếu nại của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Hà Nội.
29. Quốc hội (2011), Luật tố cáo của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Hà Nội.
30. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
31. Quốc hội (2013), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Nước Cộng Hoà

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015, Hà Nội.
32. Quốc hội (2015), Luật tố tụng hành chính của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam Số 93/2015/QH13 ngày 25/11/2015, Hà Nội.
33. Quỹ phát triển Liên hợp quốc về phụ nữ (UNIFEM) (2002), Báo cáo thành
tựu tiến bộ phụ nữ thế giới.
34. Nguyễn Hữu Quỳnh và tập thể tác giả (1999), Từ điển luật học, NXB Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
35. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Namnhững vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Đỗ Thị Thạch (2003), “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở Việt nam
hiện nay”, Lý luận chính trị, (8), tr.69-73.
37. Thanh tra Chính phủ (2015), Báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
Hà Nội.
38. Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu (dịch) (1992), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB khoa học - Kỹ thuật.
39. Cung Kim Tiến (2001), Từ điển Triết học, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
40. Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (1990), Bác Hồ và sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, Hà Nội.
41. Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (1998), Trích tác phẩm tư tưởng Hồ
Chí Minh về quyền con người, Hà Nội.
42. Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (2002), Công ước quốc tế về các


quyền dân sự và chính trị (ICCPR), Hà Nội.
43. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp
luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Đào Trí Úc (2001), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của Đảng”, Nhà nước và pháp luật, (7), tr.3-8.
45. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2002), Chiến lược quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
46. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2002), Kế hoạch hành

động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2005, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
47. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2004), Kỷ yếu Hội nghị
đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam đến năm 2003, Hà Nội
48. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Báo cáo tổng kết
công tác mặt trận tham gia cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(nhiệm kỳ 2004-2009), Hà Nội.
49. Văn phòng Quốc hội (2003), Quyền của phụ nữ và trẻ em trong các văn bản pháp
lý quốc tế và pháp luật Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Viện Thông tin Khoa học và Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (1999),
Vì quyền trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ, Hà Nội
51. Nguyễn cửu Việt (chủ biên) (2013), Giáo trình Luật hành chính, NXB
ĐHQGHN, Hà Nội.

II. Trang Website
52. />1204084101 (Bộ Ngoại giao Việt Nam, Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền
con người ở Việt Nam theo cơ chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II).
53. (Hội thảo về thực


hiện lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật Ủy ban Về các vấn đề
xã hội phối hợp với Nhóm Nữ ĐBQH Việt Nam và Tổ chức Phụ nữ của Liên
Hiệp Quốc (UN Women) tại Việt Nam tổ chức ngày 21.12.2011 tại Quảng
Ninh).
54. (“Lồng ghép Giới vào hoạch định, thực thi chính
sách” (1/9/2009).




×