Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

luan van đào tạo nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.48 KB, 80 trang )

mở đầu
Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực đợc đào
tạo với chất lợng cao là tiêu chí quan trọng nâng cao năng lực
cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và là đảm bảo
chắc chắn cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: "Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH), là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh
và bền vững". Kinh nghiệm các nớc phát triển cho thấy:
Nguồn nhân lực đợc đào tạo sẽ là sức mạnh tổng hợp và năng
lực cạnh tranh của quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc
tế.
Hiện nay nớc ta có nguồn lao động dồi dào, nhng lao
động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp (gần 20%), trong đó
lao động qua ĐTN chiếm khoảng 13%; cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu trình độ đào tạo và cơ cấu vùng mất cân đối
nghiêm trọng, cha đáp ứng nhu cầu của sản xuất, những
biến động nhanh chóng của khoa học công nghệ và thị trờng sức lao động.
Trong cơ cấu nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật và
nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ là lực lợng lao động đông đảo
nhất trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, ĐTN
trong hệ thống giáo dục quốc dân(QDGD) có vị trí quan
trọng góp phần thực hiện những mục tiêu của sự nghiệp

1


CNH, HĐH. Tuy nhiên hệ thống ĐTN của nớc ta đợc xây dựng
khi bắt đầu quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch


hoá tập trung sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) đã bộc lộ những bất hợp lý, cản trở sự phát
triển của ngành dạy nghề. Một hệ thống ĐTN nh vậy ít có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH
hiện nay, cũng nh trong tơng lai.
Để đạt đợc những mục tiêu cơ bản của quá trình CNH,
HĐH cần phải nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, nhng chất
lợng chỉ có thể đạt đợc khi nó là sản phẩm của hệ thống
đào tạo tiên tiến, hiện đại. Hệ thống ĐTN đứng trớc mâu
thuẫn chủ yếu giữa một bên là yêu cầu cao về số lợng, chất lợng, về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề của sự nghiệp
CNH, HĐH với một bên là những hạn chế về chất lợng đào tạo,
về cơ cấu hệ thống, chính sách phát triển, các điều kiện
đảm bảo chất lợng (đội ngũ giáo viên, chơng trình đào tạo
và trang thiết bị...).
Là ngời trực tiếp tham gia quản lý trong lĩnh vực đào
tạo nghề, tôi chọn đề tài: "Định hớng và giải pháp phát
triển đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá" làm luận văn tốt
nghiệp, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một
số giải pháp chủ yếu phát triển ĐTN góp phần đáp ứng nguồn
nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

2


1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐTN (một số khái
niệm cốt lõi liên quan đến ĐTN; mối quan hệ giữa ĐTN với sự

nghiệp CNH, HĐH và thị trờng lao động...).
2. Đánh giá thực trạng phát triển ĐTN trong những năm
gần đây và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
ĐTN góp phần đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc.
Để đạt mục đích và nhiệm vụ nêu trên, luận văn đợc
kết cấu thành 03 chơng, 7 tiết.

3


Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về phát triển đào tạo nghề
đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.1. Những vấn đề cơ bản về đào tạo nghề

1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm tất cả
các bậc học trong hệ thống đào tạo và sản phẩm của GDNN là
các loại hình lao động kỹ thuật qua đào tạo. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu ĐTN.
Nghề là một khái niệm phức tạp, vì vậy dới các góc độ
khác nhau ngời ta quan niệm về nghề khác nhau. Có thể chia
thành các nhóm nh sau:
- Nhóm thứ nhất cho rằng nghề là một khâu độc lập
của sự phân công lao động hoặc là một dạng hoạt động do
con ngời thực hiện nhằm hoàn thành những công việc theo

sự phân công lao động.
- Nhóm thứ hai đa ra định nghĩa đơn giản hơn, nghề
là năng lực làm ra những đồ dùng cần thiết; nghề là một
công việc nào đó mà nhờ đó ngời ta có thu nhập để duy
trì, phát triển cuộc sống bản thân và gia đình; nghề là
biết cách làm một việc nào đó theo sự phân công lao động
xã hội.
Từ các cách hiểu trên, tác giả nhận thức rằng nghề là kết
quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì
ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dới góc độ đào tạo,
nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm
4


nghề nghiệp và các phẩm chất nhân cách khác mà một ngời
lao động cần có để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
lao động nhất định. Nghề đợc phân chia thành nghề đào
tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm
vững nó, con ngời phải có trình độ văn hoá nhất định, đợc
đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và đợc chứng nhận
bằng các văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo đợc phân
biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chơng trình, mức
độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo. Còn nghề
xã hội là nghề đợc hình thành một cách tự phát theo nhu cầu
của thị trờng lao động, nghề xã hội thờng đợc đào tạo với các
chơng trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông
qua hớng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề.
1.1.1.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp; ĐTN là nhằm

hớng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội. Mục
tiêu đào tạo là trạng thái phát triển nhân cách đợc dự kiến
trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đợc hiểu là
chất lợng cần đạt tới đối với ngời học sau quá trình đào tạo.
Khi tiếp cận dới góc độ quản lý, tác giả cho rằng đào tạo
nghề là quá trình giáo dục, phát triển một cách có hệ thống
các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng
tìm đợc việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Rất rõ ràng nếu ngời tốt nghiệp không có khả năng tìm
đợc việc làm hoặc không biết tự tạo việc làm trong cơ chế
thị trờng, thì ĐTN sẽ không mang lại hiệu quả, tốn kém vô
ích và cũng chỉ góp phần nâng cao dân trí giống nh giáo
dục phổ thông mà thôi.

5


1.1.2. Trình độ đào tạo nghề
Trình độ nghề là "Trình độ thành thạo, tinh thông
của công nhân có tay nghề là điều quan trọng mang tính
trung tâm đối với tính linh hoạt và năng suất của lực lợng lao
động".
Trình độ đào tạo nghề đợc biểu hiện qua năng lực
hành nghề (năng lực thực hiện).
Theo ILO, năng lực hành nghề là "Sự vận dụng các kỹ
năng, kiến thức và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ theo
tiêu chuẩn công nghiệp và thơng mại dới các điều kiện hiện
hành".
Trình độ ĐTN đợc xây dựng theo năng lực hành nghề
(kiến thức, kỹ năng, thái độ) và bao gồm các cấp độ sau:

- Cấp độ phát triển của kỹ năng, kỹ xảo bao gồm các
giai đoạn: bắt chớc, vận dụng, thực hiện chính xác, ăn khớp
và tự động hoá các thao tác, động tác.
- Cấp độ phát triển của kỹ năng, kỹ xảo bao gồm các
giai đoạn: Hiểu biết, thừa nhận và nhắc lại; khả năng lĩnh
hội, giải thích phân tích, tổng hợp, khái quát và khả năng áp
dụng vào thực tiễn trong những hoàn cảnh mới.
- Cấp độ tích hợp giữa kiến thức, kỹ xảo và kỹ năng sẽ
tạo nên năng lực hành nghề của ngời lao động, năng lực hành
nghề phát triển theo các cấp độ khác nhau thích ứng với hoạt
động nghề nghiệp.
Tích hợp giữa kiến thức, kỹ xảo và kỹ năng là cốt lõi
năng lực hành nghề của ngời lao động. Trong hệ thống ĐTN
cần có nhiều cấp trình độ đào tạo dựa trên cơ sở năng lực
hành nghề. Năng lực hành nghề là khả năng và sự sẵn sàng
hành động một cách độc lập, phù hợp với đối tợng trong các
6


tình huống hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội.
Trong cơ chế thị trờng, năng lực hành nghề cũng chính là
khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm để lập thân,
lập nghiệp.
Qua nghiên cứu tác giả cho rằng năng lực hành nghề đợc
hình thành và phát triển trên cơ sở năng lực chuyên môn,
năng lực phơng pháp, năng lực xã hội (năng lực giao tiếp).
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng và sự sẵn sàng sử
dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện
các nhiệm vụ nghề nghiệp cụ thể, có thể làm, thu thập
thông tin và xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống diễn ra

trong thực tiễn;
- Năng lực phơng pháp: Là khả năng và sự sẵn sàng sử
dụng các kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu đợc sao cho thích
hợp với hoàn cảnh mới trong một môi trờng cụ thể, có khả năng
xử lý thông tin trong quá trình lao động và học tập, đa ra
các giải pháp thích ứng để giải quyết các nhiệm vụ mới xuất
hiện trong công việc. Có khả năng làm chủ thực tiễn để giải
quyết các vấn đề nghề nghiệp và xã hội.
- Năng lực xã hội: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng
phơng pháp học tập, đề ra chiến lợc, chiến thuật trong việc
tự đào tạo và bồi dỡng. Đồng thời có khả năng phối hợp với
đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, biết tổ
chức phối hợp để làm việc theo tổ nhóm.
Phân loại cấp trình độ đào tạo nghề
Trình độ đào tạo đợc xác định bởi mức độ phức tạp
của lao động chân tay và lao động trí óc. Phạm vi các kiến
thức, các khả năng và kỹ năng cần có để thực hiện các công
việc với các mức độ phức tạp khác nhau đợc phân loại nh sau:
7


- Đối với các nớc Đông Âu: Phân loại trình độ chuyên môn
trên cơ sở mức độ phức tạp của lao động chân tay và trí óc.
Phạm vi các kiến thức, các khả năng và kỹ năng cần có để
thực hiện các loại lao động với các mức độ phức tạp khác nhau
đợc phân loại thành 4 trình độ chuyên môn nh sau:
+ Trình độ I: Công nhân tiếp thu hiểu biết qua ngời
trực tiếp chỉ đạo mình. Loại công nhân này gọi là công
nhân qua kèm cặp hoặc công nhân không qua đào tạo.
+ Trình độ II: Công nhân đã tốt nghiệp một khoá đào

tạo của trờng dạy nghề, đã qua một kỳ kiểm tra chuyên môn.
Loại này đợc gọi là công nhân đợc đào tạo ít.
+ Trình độ III: Công nhân đã đỗ kỳ thi tốt nghiệp khoá
đào tạo công nhân (kỳ thi để trở thành công nhân chuyên
nghiệp) là công nhân đã đợc đào tạo hoặc công nhân có
trình độ chuyên môn.
+ Trình độ IV: Công nhân đã có trình độ chuyên môn,
đã qua một khoá đào tạo, nâng cao trình độ. Loại này đợc
gọi là công nhân có trình độ chuyên môn cao.
- Đối với các nớc phát triển phân loại cấp trình độ đào
tạo nh sau:
+ Công nhân bán lành nghề (Semi Skilled Worker): Công
nhân tại cấp độ này có một số kỹ năng cơ bản nhất định.
Nhiệm vụ của họ là thực hiện các hoạt động có tính lặp lại
và thực hiện công việc đợc phân công khi có ngời giám sát.
+ Công nhân lành nghề (Skilled Worker): Công nhân tại
cấp độ này có một số kỹ năng cơ bản nhất định. Nhiệm vụ
của họ là thực hiện các hoạt động có tính lặp lại và thực
hiện công việc đợc phân công khi có ngời giám sát.

8


+ Công nhân lành nghề (Skilled Worker): Công nhân tại
cấp độ này có thể làm việc trong những điều kiện phù hợp
với các tiêu chuẩn nhất quán. Nhiệm vụ của họ là biết sử dụng
các dụng cụ cầm tay và các thiết bị khác, hớng dẫn di chuyển
hoặc xếp đặt máy móc thiết bị hoặc nguyên vật liệu,
quyết định quy trình làm việc tuân theo các tiêu chuẩn
hiện hành.

+ Công nhân lành nghề trình độ cao (High Skilled
Worker): Công nhân tại cấp độ này có thể thực hiện một phạm
vi kỹ năng rộng với năng lực ở cấp độ cao. Họ có kỹ năng và trí
tuệ giải quyết các vấn đề, ra quyết định, giúp đỡ các công
nhân ở bậc thấp hơn. Trong một số ngành nghề ngời công
nhân phải có trình độ kỹ thuật viên (kiến thức tơng đơng
bậc cao đẳng hoặc kỹ s thực hành).
Kỹ thuật viên hay trình độ lành nghề, trình độ cao là
yêu cầu khách quan nhằm thích ứng với những biến động
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
Cấp trình độ cao trong đào tạo nghề.
Mỗi sản phẩm đợc sản xuất theo một chu trình nhất
định, mỗi bớc của chu trình đợc kiểm soát bởi mối quan hệ
giữa sản xuất và nhân lực. Nhân lực đợc phân chia trách
nhiệm theo ba cấp độ: Các kỹ s, các kỹ thuật viên (trình độ
cao) và công nhân kỹ thuật. Trong chu trình đó vai trò
chính của kỹ thuật viên là cầu nối, nắm ý tởng của kỹ s để
hớng dẫn tổ chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ đợc
giao. Họ có thể làm đợc một số nhiệm vụ của kỹ s, đồng thời
biết tổ chức quản lý, điều hành và có năng lực trực tiếp làm
một số công việc của ngời thợ lành nghề. Mặt khác họ còn
9


phải giữ vai trò là ngời hớng dẫn và ngời thầy truyền thụ kiến
thức và kinh nghiệm cho công nhân học nghề.
Trên thực tế chúng ta rất khó định nghĩa đợc khái
niệm "Kỹ thuật viên", các quốc gia hiểu khái niệm "Kỹ thuật
viên" rất đa dạng, rất khác nhau, nhng đều có nội hàm

chung nh định nghĩa của UNESCO: Kỹ thuật viên là một ngời
làm phần việc liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật và khoa học
có trình độ ở giữa kỹ s và những ngời công nhân.
Trên cơ sở nghiên cứu trên tác giả đề xuất một số tiêu
chí về những dấu hiệu đặc trng của ngời công nhân lành
nghề trình độ cao nh sau:
- Có khả năng tiếp tục phát triển và hoàn thiện trình
độ nghề nghiệp của bản thân;
- Trong hoạt động, chức năng điều khiển các quá trình
công nghệ, hoạt động trí tuệ, đặc biệt là t duy kỹ thuật
chiếm u thế;
- Biết thêm nghề thứ hai hoặc nghề thứ ba có liên quan ở
mức độ trung bình;
- Biết tính toán, kiểm tra, phân tích và biết tìm tòi
phát hiện cái mới;
- Kiến thức toàn diện, biết sử dụng các thiết bị tự động
hoá, trình độ văn hoá tốt nghiệpTHPT;
- Khả năng độc lập và thích ứng nhanh với hoàn cảnh
mới khi tiến hành quá trình lao động.
Các trình độ đào tạo phải đợc liên thông bằng chơng
trình đào tạo nhằm nâng cao chất lợng, sử dụng hợp lý các
nguồn lực và để ngời lao động có cơ hội thuận lợi tham gia
chuyển đổi, tiếp nối các chơng trình đào tạo, phát huy
không hạn chế năng lực cá nhân và họ phải đợc thụ hởng các

10


thành quả phát triển của ĐTN. Đồng thời, cũng tạo khả năng
liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo

dục quốc dân.
Qua phân tích trên có thể hiểu trình độ đào tạo nghề
là sự phản ánh các sản phẩm của quá trình đào tạo nghề
thông qua các lăng kính về trình độ nghề đạt đợc.
1.1.3. Chất lợng đào tạo nghề
1.1.3.1. Khái niệm về chất lợng
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lợng, song qua
nghiên cứu những quan niệm khác nhau về chất lợng trong
các lĩnh vực có thể lựa chọn cách tiếp cận theo quan điểm
quản lý chất lợng: Chất lợng ĐTN đợc coi là sự phù hợp và đáp
ứng yêu cầu của thị trờng sức lao động.
Theo tác giả chất lợng ĐTN có hai phần:
+ Phần cứng: Là bộ ba kiến thức, kỹ năng, thái độ ngời
học tiếp thu trong quá trình đào tạo (chiếm khoảng 60%70% giá trị);
+ Phần mềm: Là năng lực sáng tạo và thích ứng (chiếm
khoảng 30%-40% giá trị).
Nh vậy, các cơ sở ĐTN không chỉ chú ý đến phần cứng
đo đếm trong quá trình đào tạo mà điều quan trọng là
đặt trọng tâm vào phần mềm trên cơ sở tổ chức quá trình
đào tạo, phát huy tính tích cực của học sinh... nhằm tạo
điều kiện và cơ hội phát huy tiềm năng con ngời, làm cho họ
thích ứng với những biến động của sản xuất và thị trờng sức
lao động.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định chất lợng
đào tạo nghề.

11


Theo quan điểm quản lý chất lợng, các yếu tố quyết

định đến chất lợng đào tạo bao gồm:
- Hoạch định mục tiêu đào tạo;
- Tổ chức quá trình đào tạo;
- Sử dụng sản phẩm qua đào tạo.
Chất lợng đào tạo là vùng giao thoa giữa 3 yếu tố (xem
sơ đồ 1.1), vùng giao thoa càng lớn chứng tỏ cơ sở đào tạo
đã tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với mục tiêu thiết kế
ban đầu, đạt hiệu quả và sản phẩm có khả năng cạnh tranh
với các cơ sở đào tạo khác.

Sơ đồ 1: Sự kết hợp giữa các yếu tố đảm bảo chất lợng
1.1.3.2. Quản lý chất lợng đào tạo nghề
Khi xem xét vấn đề vấn đề chất lợng đào tạo, không
chỉ đánh giá qua sản phẩm đầu ra, mà phải đánh giá cả
chất lợng đầu vào và chất lợng quá trình đào tạo. Quản lý
chất lợng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các
cơ chế đảm bảo chất lợng để sản phẩm hay dịch vụ đạt đ12


ợc các tiêu chuẩn xác định. Quản lý chất lợng trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đợc phát triển qua các giai đoạn: Kiểm
soát chất lợng; đảm bảo chất lợng và quản lý chất lợng tổng
thể.
- Kiểm soát chất lợng (Quality control) là quan điểm cổ
nhất về quản lý chất lợng trong sản xuất nhằm phát hiện và
loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt
chuẩn quy định, hoặc làm lại nếu có thể. Kiểm soát chất lợng đợc những chuyên gia chất lợng nh kiểm soát viên hoặc
thanh tra viên chất lợng tiến hành sau quá trình sản xuất
hoặc dịch vụ. Thanh tra và kiểm tra là hai phơng pháp phù
hợp nhất đợc sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo để

xem xét việc thực hiện các chuẩn đề ra nh: các chuẩn đầu
vào, chuẩn quá trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
- Đảm bảo chất lợng (Quality Assurance - QA) là toàn bộ
các hoạt động có kế hoạch đợc tiến hành trong hệ thống chất
lợng và đợc chứng minh là đủ mức cần thiết để khách hàng
thoả mãn các yêu cầu chất lợng. Theo quan điểm quản lý chất
lợng thì việc đảm bảo chất lợng phải đợc thực hiện đối với
các điều kiện đầu vào khi tuyển sinh, quá trình đào tạo và
sản phẩm đầu ra là học sinh tốt nghiệp. Đảm bảo chất lợng
đòi hỏi trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
cán bộ phục vụ phải đợc nâng cao.
- Quản lý chất lợng tổng thể trong đào tạo là một phơng thức quản lý hớng tới ngời học, thoả mãn mọi nhu cầu của
ngời học; quản lý theo quá trình; quản lý mọi cá nhân, tổ
chức, mọi thành tố của các cơ sở dạy nghề. Mỗi cơ sở đào tạo
và các cá nhân trong cơ sở tự chịu trách nhiệm về chất lợng
công việc của chính mình, cố gắng làm đúng ngay từ đầu

13


và làm đúng vào mọi thời điểm, liên tục và từng bớc cải
thiện chất lợng.
1.1.3.3. Đảm bảo chất lợng đào tạo nghề
Chất lợng đào tạo đợc đảm bảo thông qua các điều
kiện nh: chơng trình, đội ngũ giáo viên, trang thiết bị và
công tác quản lý.
Chơng trình đào tạo
Chơng trình đào tạo là nhân tố hàng đầu để đảm
bảo chất lợng đào tạo, chơng trình đào tạo phải thực hiện
theo phơng châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với

lao động sản xuất". Khi xây dựng chơng trình có các cách
tiếp cận sau:
+ Tiếp cận nội dung: Cách tiếp cận này chú trọng đến
nội dung kiến thức cần truyền thụ, đây là cách tiếp cận
kinh điển và truyền thống. Theo cách tiếp cận này, chơng
trình đào tạo nặng về lý thuyết, phơng pháp cũng nặng
về truyền thụ kiến thức và hậu quả là ngời học trở nên thụ
động, phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên.
+ Tiếp cận theo mục tiêu: Cách tiếp cận này nhấn mạnh
đến mục tiêu đào tạo, coi mục tiêu là tiêu chí để lựa chọn
nội dung, phơng pháp, cách thức thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả đào tạo. Cách tiếp cận này quan tâm đến sự thay
đổi của ngời học sau khi kết thúc khoá học về kiến thức, kỹ
năng, thái độ.
+ Tiếp cận phát triển: Cách tiếp cận này chú trọng đến
năng lực tiềm ẩn của cá nhân, phát triển sự hiểu biết của
ngời học hơn là quan tâm đến việc họ nắm đợc kiến thức
nh thế nào. Theo cách tiếp cận này ĐTN cũng đợc xem là quá
trình phát triển không hạn chế năng lực tiềm ẩn trong con

14


ngời, làm cho họ biết t duy sáng tạo, có năng lực làm chủ các
tình huống, đơng đầu với sự thay đổi nghề nghiệp liên
tục và đối diện với các thách thức trong đời sống, sản phẩm
của quá trình sản xuất đa dạng chứ không theo khuôn mẫu.
Mỗi cách tiếp cận trong xây dựng chơng trình đều có
u và nhợc khác nhau. Vì vậy khi xây dựng chơng trình đào
tạo cần xác định rõ hớng tiếp cận nào, tại sao lại đi theo hớng

nh vậy và cũng cần có cái nhìn tổng thể, bao quát toàn bộ
quá trình đào tạo, chơng trình đào tạo phải có độ mềm
dẻo linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Xu hớng chung hiện nay là tiếp cận xây dựng chơng
trình theo mô đun.
Đội ngũ giáo viên
Để nâng cao chất lợng đào tạo ngời giáo viên dạy nghề
không chỉ có năng lực s phạm, kiến thức chuyên môn và kỹ
năng nghề mà còn phải là ngời biết tổ chức nghiên cứu khoa
học, có kỹ năng quản lý giỏi về chuyên ngành và là ngời tích
cực tham gia các hoạt động xã hội.
Muốn giữ vai trò quyết định chất lợng đào tạo trong bối
cảnh CNH, HĐH và cạnh tranh trong hội nhập quốc tế, thì ngời giáo viên cần có những phẩm chất, năng lực thích ứng với
đòi hỏi cao và khắc nghiệt về sản phẩm qua ĐTN của thị trờng sức lao động.
Đặc điểm của ĐTN chủ yếu là dạy thực hành, vì vậy
cần phải sử dụng tổng hợp nhiều phơng pháp giảng dạy khác
nhau, các phơng pháp đợc lựa chọn tùy theo mục tiêu và nội
dung của chơng trình đào tạo. Bởi vậy phơng pháp học có
hiệu quả nhất là biết huy động càng nhiều giác quan vào
quá trình thu nhận kiến thức thì hiệu quả sẽ cao hơn, và
trong đào tạo nghề trực quan đóng vai trò quan trọng.
15


Theo tác giả, trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay,
việc đào tạo bồi dỡng giáo viên dạy nghề cần tập trung mọi nỗ
lực vào nội dung chính là đổi mới phơng pháp giảng dạy.
Đây là con đờng ít tốn kém nhất nhng đạt hiệu quả cao và
lâu dài, bởi vì chính cuộc cách mạng về phơng pháp sẽ
đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục ở mọi thời đại.

Trang thiết bị và công tác quản lý
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển và biến
động nh hiện nay. Để đảm bảo chất lợng đào tạo nghề yếu
tố trang thiết bị và công tác quản lý đóng vai trò quan trọng
và quyết định tới chất lợng đào tạo và để đáp ứng với nhu
cầu thị trờng lao động. Các phần sau sẽ phân tích chi tiết
nội dung này.
1.1.4. Phát triển đào tạo nghề
Phát triển ĐTN là tạo nên những năng lực mới của toàn hệ
thống về số lợng, chất lợng, cơ cấu và sự thích ứng với môi trờng

trên

những

bình

diện sau:
- Phát triển từ ít đến nhiều (mở rộng quy mô học sinh,
tăng số lợng cơ sở dạy nghề, tăng nguồn lực...);
- Phát triển từ hẹp đến rộng (đa dạng hoá các loại hình
cơ sở đào tạo, loại hình sở hữu, phơng thức đào tạo, ngành
nghề đào tạo để mở rộng lựa chọn cơ hội học nghề, lập
nghiệp cho ngời lao động...);
- Phát triển từ thấp đến cao (nâng cao chất lợng đào
tạo để tiếp cận với trình độ đào tạo trong khu vực, phát
triển toàn diện...);
- Phát triển từ đơn giản đến phức tạp (hình thành hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành nhiều cấp trình độ, xây


16


dựng chơng trình đào tạo theo mô đun, bồi dỡng nâng cao
trình độ giáo viên...);
- Phát triển ĐNT cũng là quá trình bền vững và phải đợc
duy trì trong thời gian dài.
1.2. các nhân tố chính tác động tới phát triển đào tạo nghề

Có nhiều nhân tố tác động nhng trong phạm vi luận văn
chỉ đề cập hai nhân tố chính là thị trờng lao động và vai
trò của nhà nớc.
1.2.1. Thị trờng đào tạo nghề với thị trờng lao
động
Thị trờng đào tạo trong đó có thị trờng ĐTN đang
hình thành và tồn tại trong cơ chế thị trờng tại Việt Nam.
Hiện nay, nhiều ngời cho rằng giáo dục đào tạo thuộc lĩnh
vực dịch vụ xã hội, vì vậy giáo dục đào tạo nói chung trong
đó có ĐTN phải chịu điều tiết của các quy luật thị trờng.
Thực tiễn đang tồn tại thị trờng đào tạo rất sôi đông (thông
tin quảng cáo, cạnh tranh trong tuyển sinh, trong đào tạo,
phát triển hệ thống trờng ngoài

công lập v.v.). Các cơ sở

đào tạo làm dịch vụ cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ
cho khách hàng. Khách hàng là Nhà nớc, các doanh nghiệp,
ngời học v.v. Đầu ra của quá trình đào tạo sẽ là những con
ngời phát triển toàn diện, thích ứng và sáng tạo với hòan cảnh
có khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm.

Nh vậy, giữa thị trờng lao động và thị trờng ĐTN có
mối quan hệ rất khăng khít. Đối với giáo dục và đào tạo, sản
phẩm là con ngời, vậy có tính đến thơng hiệu không và
nếu có thì thơng hiệu là gì? Theo tác giả thơng hiệu của
ĐTN chính là chất lợng đào tạo, uy tín của Nhà trờng và là

17


yếu tố cạnh tranh sống còn trong cơ chế thị trờng. Có thể
còn quá sớm khi bàn luận sâu về vấn đề thơng hiệu trong
giáo dục đào tạo, song đó là vấn đề cần đợc nghiên cứu
nghiêm túc.
Giữa thị trờng lao động và thị trờng đào tạo có mối
quan hệ hữu cơ, mật thiết với nhau, trong đó thị trờng lao
động sẽ quyết định việc hình thành và phát triển thị trờng
ĐTN. Timbergan - Giải thởng Noben về kinh tế đã khẳng
định thị trờng tiêu dùng quyết định cơ cấu sản xuất và cơ
cấu nhân lực, cơ cấu nhân lực quyết định thị trờng sức lao
động, nhu cầu thị trờng sức lao động sẽ tạo nên thị trờng
Đ`TN.
Khi ĐTN hớng ra thị trờng, đáp ứng nhu cầu thị trờng và
chịu sự điều tiết của thị trờng cũng bộ lộ một số vấn đề
mới, mâu thuẫn mới cần phải giải quyết đó là:
- Mâu thuẫn giữa tính hệ thống, lâu dài, toàn diện và
hiệu quả thấp của ĐTN (nhất là ĐTN dài hạn) với yêu cầu hiệu
quả nhanh, tính ngắn hạn, cục bộ dới ảnh hởng và điều tiết
của cơ chế thị trờng.
- Mâu thuẫn giữa tính ổn định tơng đối của nội dung
chơng trình đào tạo, đặc biệt với những chơng trình ĐTN

dài hạn với biến động nhanh chóng của thị trờng;
- Mâu thuẫn giữ chủ trơng ngời học đóng các khỏan chi
phí với tính công bằng đợc hởng cơ hội học tập nghề nghiệp
và tính dân chủ trong giáo dục đào tạo.
- Tham gia cạnh tranh trong thị trờng đào tạo, các cơ sở
ĐTN phải chấp nhận và quen với rủi ro, đồng thời cũng luôn
xuất hiện nguy cơ phải giải thể nhà trờng hoặc chuyển đổi
mục tiêu. Điều đó cũng mâu thuẫn với tính ổn định tơng
18


đối của kế hoạch phát triển đào tạo dài hạn và quy hoạch
tổng thể mạng lới các cơ sở ĐTN.
Tuy nhiên, việc cạnh tranh trong ĐTN không đơn giản vì
có bàn tay trợ giúp, can thiệp, điều chỉnh của nhà nớc. Vấn
đề đặt ra là phân tích ảnh hởng của những quy luật trên,
tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp để hạn chế dần
các mặt tiêu cực do cơ chế thị trờng tác động đến ĐTN.
Thực ra thị trờng lao động ở nớc ta diễn biễn rất phức tạp,
luôn mất cân đối giữa cung và cầu, do hiện nay cha đủ các
điều kiện cần thiết cho thị trờng sức lao động phát triển.
Thị trờng sức lao động đang hình thành một cách tự
phát, cha hòan chỉnh, cha đợc quản lý và điều tiết nên cha
giải phóng đợc tiềm năng lao động. Đồng thời cũng đang
diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trờng sức lao
động, lực lợng lao động bổ sung hàng năm vẫn lớn hơn
việc làm đợc tạo ra và do cơ cấu kinh tế thay đổi nên dẫn
tới cơ cấu lao động biến động theo.
Đào tạo nghề cần nhanh chóng hớng ra thị trờng, nắm
bắt thông tin của thị trờng sức lao động, đáp ứng nhu cầu

thị trờng, coi đó là tiêu chí đảm bảo cho sự phát triển và
thích ứng.
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nớc đối với đào tạo nghề
Vai trò quản lý nhà nớc về giáo dục và đào tạo nói
chung, đào tạo nghề nói riêng đợc đề cao để phục vụ chủ
trơng mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo, thực
hiện xã hội hóa công tác giáo dục - đào tạo, tạo điều kiện cho
ngời học có thể học tập suốt đời, đồng thời nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng.

19


Vai trò quản lý Nhà nớc về giáo dục và đào tạo nói
chung, đào tạo nghề nói riêng đợc biểu hiện và đợc đánh giá
ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nớc để đạt mục tiêu giáo dục và
đào tạo đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu giáo dục cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là "... Đào tạo con ngời Việt Nam phát triển ton diện, có
đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Mục tiêu giáo dục và đào tạo là giáo dục, đào tạo con ngời tòan diện, để thực hiện mục tiêu trên chỉ có sự quản lý
của nhà nớc với chức năng của mình mới đảm bảo cho hệ
thống giáo dục đào tạo vận hành theo mc tiêu đề ra.
Nhng cũng cần phân biệt khi nói nhà nớc quản lý để
đạt mục tiêu đề ra, chứ không phải nhà nớc làm thay các cơ
sở đào tào hoặc tự tổ chức các cơ sở đào tạo nh trong cơ

chế cũ. Nhà nớc quản lý thông qua các công cụ của mình là
hệ thống pháp luật, các quy chế, quy định, các chính sách
khuyến khích hoặc hạn chế các công cụ khác, đồng thời
nhà nớc thúc đẩy các cơ sở đào tạo công lập, bán công làm
nòng cốt cho sự phát triển của hệ thống giáo dục.
Thứ hai, vai trò của nhà nớc trong việc mở rộng quy mô,
đa dạng hóa loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn lao
động cho xã hội.
Đối với nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi sâu
sắc cơ cấu kinh tế, sự xuất hiện ngày càng nhiều khu công

20


nghiệp, khu chế xuất, sự trở lại của các ngành, nghề truyền
thống, các làng nghề, nhu cầu có nghề để tìm việc làm là
nhu cầu rất chính đáng và rất lớn trong giai đoạn hiện nay.
Trớc yêu cầu đó, một mặt nhà nớc có cơ chế, chính
sách để hỗ trợ, thúc đẩy tạo môi trờng thuận lợi để các cơ sở
đào tạo nghề (ngời dạy nghề) đợc phép đào tạo với quy mô tơng ứng với điều kiện cần và đủ của cơ sở đào tạo. Nhà nớc
tăng cờng đầu t cho cơ sở đào tạo do mình trực tiếp quản
lý để mở rông quy mô, đào tạo ngành nghề yêu cầu kiến
thức lý thuyết, kỹ năng thực hành chuẩn (đào tạo dài hạn).
Nhà nớc cung cấp những dự báo về nhu cầu số lợng,
ngành, nghề cần đào tạo, trình độ lành nghề để cơ sở
đào tạo có cơ sở xây dựng chiến lợc đào tạo, chiến lợc đầu
t, để ngời học lựa chọn ngành, nghề theo học phù hợp với
điều kiện cá nhân. Đồng thời nhà nớc có biện pháp điều
chỉnh số lợng đào tạo của từng ngành, nghề cho cân đối với
nhu cầu thị trờng lao động và tạo ra tỷ lệ hợp lý giữa công

nhân có tay nghề cao, kỹ thuật viên cao cấp và các cán bộ có
trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học.
Nhà nớc khuyến khích các cơ sở đào tạo mở rộng hình
thức đào tạo nh: đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, đào tạo
tại trờng lớp chính quy, tại nơi sản xuất đào tạo tại gia đình,
tại các làng nghề... Nhng đồng thời nhà nớc quy định về
điều kiện mở lớp, số lợng ngời học nghề, tiêu chuẩn để thi
lấy bằng nghề và kiểm tra việc chấp hành những quy định
đó. Nhà nớc có chính sách cụ thể để khuyến khích ngành,
nghề cần đào tạo, cần phát triển.
Thực hiện chức năng nhà nớc, trong dự báo, điều chỉnh
số lợng ngành, nghề đào tạo,giúp mở rộng quy mô đáp ứng

21


yêu cầu số lợng lao động qua đào tạo, đồng thời cân đối
giữa đào tạo và sử dụng, tránh lãng phí trong đào tạo.
Thứ ba, vai trò quản lý nhà nớc trong việc nâng cao chất
lợng đào tạo, chất lợng nguồn nhân lực.
Chất lợng đào tạo là yêu cầu số một của công tác đào
tạo, chất lợng đào tạo có mối quan hệ biện chứng với trình
độ lành nghề của ngời lao động sau khi đợc đào tạo. Chất lợng đào tạo tốt thì sản phẩm của đào tạo mới đợc thị trờng
lao động (cung ít hơn cầu hiên nay) chấp nhận.
Thực tế, đa số cơ sở đào tạo luôn nâng cao chất lợng
đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu sử dụng lao động, coi việc
nâng cao chất lợng đào tạo để giữ uy tín của cơ sở và để
phát triển trong cơ chế thị trờng. Nhng cũng có cơ sở đào
tạo thiếu trách nhiệm với sản phẩm đào tạo của mình, hoặc
cơ sở không đủ các điều kiện đào tạo nhng vẫn tham gia

đào tạo dẫn đến chất lợng đào tạo thấp, không đợc thị thị
trờng chấp nhận, gây lãng phí xã hội. Để khuyến khích cơ sở
đào tạo nâng cao chất lợng đào tạo, nhà nớc cho phép cơ sở
đào tạo đợc đào tạo những ngành, nghề gì? số lợng bao
nhiêu? thời gian đào tạo thế nào? Ngời học đợc cấp chứng
chỉ hoặc bằng nghề bậc mấy, loại gì? đợc phép thành lập,
phát triển hay giải thể.
Thứ t, vai trò quản lý nhà nớc đối với chủ trơng xã hội hóa
đào tạo nghề.
Chủ trơng xã hội hóa trong đào tạo nghề nhằm khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội,
trong điều kiện kinh phí đào tạo nghề còn hạn hẹp, là chủ

22


trơng hòan toàn đúng đắn trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nớc ta.
Xã hội hóa đào tạo nghề bao gồm các nội dung nh:
Tạo ra phong trào rộng lớn, toàn diện về học nghề với phơng châm "Giỏi một nghề, biết nhiều nghề".
Huy động các tổ chức chính trị, xã hội đoàn thể nhân
dân, các ngành, các cấp và từng gia đình, mọi cá nhân
chăm lo cho công tác đào tạo nghề.
Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trờng trong việc giáo dục nghề nghiệp.
Huy động mọi nguồn lực cho đào tạo nghề.
Xã hội hóa đào tạo nghề gắn với việc đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, phát triển các hình thức đào tạo, các loại
trờng, cơ sở đào tạo mở ra các loại hình trờng lớp mới nh:
công lập, dân lập, bán công.
Để thực hiện chủ trơng xã hội hóa đào tạo nghề, đặt ra

hàng loạt các yêu cầu đối với quản lý nhà nớc, đó là:
Các văn bản pháp quy về xã hội hóa đào tạo nghề.
Các cơ chế, chính sách hỗ trợ và tạo bình đẳng giữa
các cơ sở đào tạo.
Tăng cờng quản lý về chơng trình và chất lợng các cơ sở
đào tạo nghề.
Quy định quyền lợi và trách nhiệm của hai phía: dạy
nghề và học nghề.
Thứ năm, vai trò quản lý nhà nớc nhằm thực hiện công
bằng xã hội trong đào tạo nghề.
Công bằng trong đào tạo nghề luôn gắn với vai trò nhà
nớc và đợc thể hiện bởi các yêu cầu đặt ra nh:

23


- Tạo điều kiện để mọi ngời có sức khỏe, có trình độ
đều đợc học trang bị cho mình một nghề, ngời nghèo đợc
nhà nớc trợ giúp một phần.
- Mọi ngời đều có thể học lên cao, phát triển tài năng,
ngời nghèo đợc nhà nớc, tổ chức xã hội giúp đỡ để phát huy
tài năng của mình.
- Các gia đình thuộc diện chính sách, đồng bào các
dân tộc ít ngời đợc u tiên trong đào tạo nghề.
- Những ngời mất việc làm hoặc phải chuyển đổi, phụ
nữ đợc trang bị nghề dự phòng đợc nhà nớc hỗ trợ kinh phí.
Nhà nớc thực hiện công bằng trong việc đào tạo nghề
bằng các biện pháp nh: Hỗ trợ trực tiếp cho ngời học nghề, u
tiên cho ngời nghèo, phụ nữ, những đối tợng thuộc diện
chính sách, có chính sách khuyến khích hỗ trợ các cơ sở đào

tạo nghề, lập quỹ khuyến hoc, quy định mức đóng góp của
ngời học khác nhau giữa các ngành, giữa các tầng lớp dân cứ,
có chế độ học bổng, khen thởng, kỷ luật trong quản lý, đào
tạo.
Thứ sáu, vai trò quản lý nhà nớc trong phát triển đào tạo
nghề gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đây là vai trò quan trọng, đảm bảo cho đào tạo nghề
thực sự có hiệu quả. Nhà nớc với chức năng quản lý vĩ mô có
trách nhiệm dự báo quy mô, cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu
vùng, trình độ từng loại nghề với số lợng cụ thể. Nhà nớc trong
xây dựng chiến lợc, chơng trình kinh tế xã hội phải có nội
dung về giáo dục và đào tạo (đào tạo nghề) và phù hợp với
trình độ lực lợng lao động (đợc đào tạo nghề). Đồng thời

24


chiến lợc giáo dục và đào tạo (đào tạo nghề) phải nhằm phục
vụ chơng trình kinh tế - xã hội.
1.3. công nghiệp hóa - hiện đại hóa đặt ra yêu cầu mới về
phát triển đào tạo nghề

Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền
với hiện đại hóa. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt
hàng ta có u thế và sức cạnh tranh cao. Lấy việc phát huy
nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững tăng trởng kinh tế gắn liền với phát triển
kinh tế và tiến bộ xã hội. công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự

nghiệp của tòan dân, của mọi thành phần kinh tế và trong
đó kinh tế nhà nớc là chủ đạo. Khoa học - công nghệ là động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án phát
triển, lựa chọn phơng án đầu t và công nghê, kết hợp đầu t
chiều sâu và đầu t phát triển tạo ra các mũi nhọn cho sự
phát triển, đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của mọi, miền trong nớc, nhất là các vùng miền có nhiều khó
khăn. Kết hợp với quốc phòng an ninh.
Với quan điểm trên, chúng ta hiểu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động gắn với công nghệ,

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×