Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp giáo viên phát triển kĩ năng cho Học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.15 KB, 31 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. Lý do chọn đề tài.
“ Dạy con từ thưở cịn thơ” là câu nói mà cha ông ta dùng để chỉ vai trò
quan trọng của việc giáo dục con trẻ ngay từ khi các em mới bắt đầu hình thành
nhân cách và lối sống của mình. Quá trình giáo dục được diễn ra rất lâu dài, từ
khi còn thơ bé cho đến suốt cuộc đời. Các em được giáo dục về đạo đức cũng
như một số kĩ năng trong thực tế.
Việc hình thành một số kĩ năng ngay từ khi cịn nhỏ quả thật khơng đơn
giản. Lúc mới sinh ra, ở nhà với bố mẹ, ông bà, anh chị em mình các em đã
được học một số kĩ năng đơn giản từ người thân. Khi đến trường Mầm non rồi
trường Tiểu học lại được học từ thầy cô giáo và bạn bè. Để giáo dục cho các em
có kĩ năng tốt, thành thạo địi hỏi người giáo viên phải có những kĩ năng tốt.
Ln học hỏi những người xung quanh để tích lũy kinh nghiệm cho mình. Bên
cạnh đó trong mỗi bài giảng, mỗi bài học cũng cần sự khéo léo lồng ghép giáo
dục một số kĩ năng cho các em như: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử
hợp lí trong đời sống để phòng chống một số bệnh tật, tai nạn. Biết gọi điện
thoại khi cần thiết, trình bày lại các nội dung vừa học…
Trong thực tế dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, một số giáo viên khi
triển khai bài dạy chỉ quan tâm đến truyền thụ hết kiến thức bài học chứ không
chú trọng đến việc giáo dục một số kĩ năng cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức.
Hoặc một số giáo viên có đề cập đến nhưng lại lướt qua rất nhanh làm cho các
em chưa kịp hình thành kĩ năng cho bản thân hay khơng có thời gian trình bày
lại… Chính vì thế đã làm giảm đi hiệu quả giảng dạy và một số kĩ năng cần thiết
cho học sinh.
Trong thực tế hàng ngày ở trường, một số em chưa có kĩ năng cơ bản như:
phịng chống bệnh (Trời lạnh nhưng đi học khơng mang áo lạnh, trời nắng đi học
không đội mũ… ) Ăn uống khơng hợp vệ sinh; chơi các trị chơi nguy hiểm
( trèo cây, bắn súng nhựa..); ngồi học không đúng tư thế; ăn quà vặt… Nhìn
chung, muốn các em có kĩ năng thành thạo thì giáo viên cần hình thành, giáo
dục, hướng dẫn thường xuyên trong mỗi bài học. Đây cũng là một trong các điều


1


được chỉ rõ ở thông tư 30: “Điều 6 - Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong
quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội
dung của các mơn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả q
trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.”
Từ những lí do trên, tơi ln trăn trở, suy nghĩ làm sao khéo léo lồng ghép
được một số kĩ năng phù hợp với nội dung bài dạy để giúp học sinh có thêm một
số kiến thức về môi trường, thiên nhiên và các hành vi trong cuộc sống hàng
ngày. Chính vì vậy tơi đã chọn nghiên cứu: “Một số biện pháp giúp giáo viên
phát triển kỹ năng cho Học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 3”
Nhiều năm qua, từ các tiết dạy học hàng ngày bản thân tơi đã tích lũy được một
số biện pháp nhằm giúp giáo viên phát triển kĩ năng cho học sinh trong dạy học
môn Tự nhiên xã hội lớp 3. Đó chính là tâm huyết của tơi mong muốn mang lại
cho các em trong mỗi tiết học.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
- Tìm hiểu được một số biện pháp, một số hình thức tổ chức dạy học giúp
học sinh phát triển một số kĩ năng cho bản thân
- Tìm hiểu đặc điểm, nội dung sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội lớp
3. Nêu ra các biện pháp cụ thể trong thực tế đã áp dụng và tích lũy thành kinh
nghiệm để giúp các em có kĩ năng tốt, kĩ năng thành thạo sau mỗi tiết học.
- Sau khi nghiên cứu, phân tích những ưu điểm và những mặt hạn chế,
thiếu sót thường gặp của giáo viên khi hình thành, phát triển và rèn luyện kĩ
năng cho Học sinh trong tiết dạy. Chọn ra được một số biện pháp, giải pháp giúp
bản thân giáo viên và các bạn đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường khắc phục
được những hạn chế, thiếu sót đó và có được kinh nghiệm khi dạy học để vận
dụng thường xuyên vào bài giảng hàng ngày của mình.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số biện pháp giúp giáo viên phát triển một số kĩ năng

cho học sinh khi dạy môn tự nhiên và xã hội.
- Nghiên cứu một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tạo điều
kiện dễ dàng phát triển kĩ năng cho các em.

2


- Nghiên cứu nội dung các bài dạy, sách giáo khoa, sách thiết kế, các bước
lên lớp, quy trình dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu nội các nội dung trong sách thiết kế và sách giáo viên, tham
khảo nội dung, hình thức dạy học của từng bài dạy môn tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Dự giờ các bạn đồng nghiệp trong trường mình học hỏi kinh nghiệm, rút
kinh nghiệm từ các tiết dạy của bản thân và một số tiết dạy học của các giáo
viên trường bạn.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu: Tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu, tìm
hiểu các kinh nghiệm dạy học ở các lớp 3 trong trường mình và trường bạn,
thông tin trên các trang giáo án mạng...
- Phương pháp thiết kế : Thiết kế các hoạt động dạy học khác nhau
theo hướng đổi mới, khoa học, hiệu quả, phù hợp để tạo điều kiện phát triển
một số kĩ năng cho học sinh.
- Phương pháp thực hành: Sau khi thiết kế các hoạt động dạy học, người
giáo viên thực hành ngay trong tiết dạy của mình và tự đánh giá các kĩ năng học
sinh đã đạt được sau tiết dạy thực hành đó như thế nào để vận dụng điều chỉnh
vào các tiết học sau.
- Phương pháp trình bày thử: Thử áp dụng các biện pháp, hình thức, cách
thức giúp học sinh phát triển một số kĩ năng trong tiết dạy môn Tự nhiên và xã
hội của các bạn đồng nghiệp cùng trường cũng như trường bạn…vào bài dạy
hằng ngày. Từ đó rút kinh nghiệm và áp dụng vào các bài dạy môn Tự nhiên và

xã hội lớp 3 của bản thân.
I. 6. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến tháng 3 năm 2016

3


II. PHẦN NỘI DUNG:
II.1. Cơ sở lý luận.
Tự nhiên và xã hội lớp 3 là môn học với nội dung chương trình được chia
ra các chủ đề khác nhau: Chủ đề về “Con người và sức khỏe” bao gồm cơ quan
vận động, cơ quan tiêu hóa, cơ quan hơ hấp, cơ quan tuần hoàn…Chủ đề về “Xã
hội” bao gồm gia đình, trường học, tỉnh thành phố nơi bạn đang sống. Chủ đề về
“Tự nhiên” bao gồm thực vật và động vật, bầu trời ban ngày và ban đêm.
Mục tiêu của mơn học khơng chỉ giúp Học sinh có một số kiến thức cơ
bản ban đầu về con người và sức khỏe mà cịn hình thành và phát triển những kĩ
năng cơ bản cho học sinh: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử hợp lí
trong đời sống để phòng chống một số bệnh tật và tai nạn. Kĩ năng quan sát,
nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình
về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội bằng nhiều hình thức
khác nhau. Sau tiết học, các em cần đạt được những kĩ năng trên mới đạt được
mục tiêu bài học.
Không như các môn học khác, nội dung bài được thể hiện trên kênh hình
là chính, kênh chữ chủ yếu là các lệnh với một số câu hỏi của từng mảng kiến
thức. Việc hình thành và phát triển các kĩ năng theo nội dung bài học thật khơng
dễ dàng. Trước tiên, địi hỏi người giáo viên phải có những kĩ năng cần thiết
như: quan sát, giảng giải, thí nghiệm, trình bày nội dung… mới giúp học sinh
thực hiện được. Bên cạnh đó, cần biết khéo léo vận dụng các hình thức tổ chức
lớp học. Ln đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Gần gũi, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kĩ năng cho các em. Quan tâm,

chủ động nắm bắt tâm tư, tình cảm của học sinh, biết cách nhắc nhở hoặc động
viên các em kịp thời, có biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Tạo điều kiện cho các em phát huy kĩ năng của bản thân và biết giúp bạn
có kĩ năng như mình. Đây là điều mà mỗi giáo viên mong muốn học sinh của
mình đạt được. Nó phản ánh rõ nét hiệu quả tiết dạy và việc sử dụng thông tư 30
của giáo viên trong dạy học.
II.2. Thực trạng.

4


a. Thuận lợi - khó khăn.
Trường Tiểu học Lý Tự Trọng là một ngôi trường thuộc khu vực trung
tâm văn hóa, chính trị của huyện. Có nhiều khu vui chơi, giải trí, bơi lội… Về
phía học sinh, đa số các em thuộc địa bàn Thị trấn luôn tiếp cận sự đổi mới và
tham gia các chương trình văn hóa, văn nghệ. Bên cạnh đó các em cịn là con em
của cán bộ cơng chức có điều kiện, ln được sự quan tâm của gia đình. Sống
trong mơi trường thuận lợi như vậy các em sẽ có được rất nhiều kĩ năng cơ bản
cho đến thành thạo. Về phía nhà trường, luôn là đơn vị dẫn đầu trong các phong
trào thi đua học sinh giỏi, giáo viên giỏi. Trường có đội ngũ giáo viên giàu kinh
nghiệm trong giảng dạy. Số giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh ngày
một tăng. Học sinh qua từng năm học đạt chất lượng học tập tốt, tỉ lệ học sinh
giỏi các cấp mỗi năm tăng cao. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho tất cả giáo viên trong nhà trường. Bản
thân tôi thường xuyên được cử đi tập huấn các chuyên đề như: Nâng cao chất
lượng dạy học, phương pháp dạy học tích cực, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
phương pháp bàn tay nặn bột… Được dự giờ thăm lớp thường xuyên các giáo
viên trong và ngoài nhà trường. Đặc biệt trong đổi mới sinh hoạt cụm chuyên
môn thường xuyên tham gia dự giờ và dạy một số tiết để cùng giáo viên trong
cụm nhận xét rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó nhà trường thường xuyên tổ chức

các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: Thi búp măng xinh, dân vũ, văn nghệ, Thể
dục, thể thao, đêm hội trăng rằm.... Bản thân được làm người dẫn chương trình.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên cịn tồn tại khơng ít những khó khăn.
Đó là, vẫn cịn một số em có hồn cảnh khó khăn, mồ cơi cả cha lẫn mẹ. Một số
em chưa bao giờ được tham gia, chưa được trải nghiệm các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, ... Các em ít được giao tiếp khi đơng người nên cái gì cũng cảm thấy
lạ. Có một số em khơng biết ứng xử tình huống như thế nào khi gặp phải. Các kĩ
năng tự vận động để bảo vệ bản thân của một số em còn hạn chế như; điện,
nước…Bên cạnh đó nhà trường chưa có sân chơi, bãi tập cho học sinh. Môn bơi
lội chưa được đưa vào chương trình dạy học.
b. Thành cơng - hạn chế.

5


Từ thuận lợi nói trên, cùng với những nỗ lực khắc phục khó khăn, Tơi đã
đạt được những thành cơng nhất định: Bản thân thường xuyên được nhà trường
và các bạn đồng nghiệp đánh giá là có kĩ năng xử lí tình huống trong cuộc sống
cũng như có khả năng giáo dục kĩ năng cho học sinh không chỉ môn Tự nhiên và
xã hội mà trong cả các môn học khác nữa. Trong cuộc thi Giáo viên chủ nhiệm
giỏi cấp trường là người xử lý tình huống hay đạt giải nhất. Tổ chức được các
trò chơi rèn kĩ năng trong học tập cũng như trong các hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Đây cũng là một trong điều kiện giúp tôi đạt được nhiều tiết dạy học giỏi.
Đặc biệt là nhiều năm liền đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp
Tỉnh, Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ ( QĐ số: 123/QĐ- TT 23.1.2015)
Với những thành cơng đã nêu, bản thân vẫn cịn những mặt hạn chế nhất
định đó là đơi khi cịn vội vàng về thời gian mà thiếu đi sự quan sát, theo dõi dẫn
đến việc nhận thức về kĩ năng của các em chưa sâu.
c. Mặt mạnh - mặt yếu.
Trong giảng dạy, Tôi là giáo viên có kĩ năng sư phạm tốt, biết lựa chọn,

triển khai, phát triển kĩ năng cho học sinh phù hợp với bài dạy. Không những
được ban giám hiệu, hội đồng sư phạm nhà trường đánh giá là có kĩ năng tốt mà
còn được giáo viên các trường bạn đánh giá cao. Bản thân có nhiều kinh nghiệm
về đổi mới phương pháp và các hoạt động dạy học. Biết xử lý tình huống bất
ngờ xảy ra trong tiết học một cách nhẹ nhàng. Luôn sáng tạo, khéo léo giúp học
sinh bộc lộ kĩ năng của mình dễ dàng. Vì thế Tôi luôn được học sinh và phụ
huynh tin yêu.
Trong cuộc sống cũng như trong dạy học, bản thân đôi lúc chưa chuẩn bị
tốt các phương án trong xử lí tình huống một cách mạnh mẽ và dứt khốt, cịn cả
nể, dễ dàng khi các em thể hiện kĩ năng chưa tốt.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
Khi dạy môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, một số giáo viên nhận thức chưa
tốt trong việc giáo dục kĩ năng cho các em. Chưa hiểu được yếu tố giúp giáo
viên đạt một tiết dạy học tốt thì học sinh cần đạt các kĩ năng cơ bản của bài học.
Có giáo viên chỉ coi trọng việc hồn thành nội dung bài dạy, chưa thật sự chú

6


trọng đến việc rèn kĩ năng cho các em. Có khi chỉ lướt qua hoặc bỏ qua hoạt
động này. Nhiều giáo viên lại suy nghĩ chỉ giáo dục kĩ năng cho học sinh trong
cuộc sống hàng ngày còn trong bài dạy chỉ hết nội dung là được.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
* Mô tả thực trạng giảng dạy hiện tại :
- Việc xác định mục tiêu bài dạy còn chưa rõ, có khi cịn lẫn lộn giữa kiến
thức và kĩ năng làm cho giáo viên khó xác định đâu là nội dung, đâu là kĩ năng
cần đạt được sau bài dạy.
- Chưa nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, các kiến thức cần liên hệ giáo dục
kĩ năng và thời điểm thích hợp để giáo dục chưa có hiệu quả. Một số giáo viên
kĩ năng quan sát, nhận xét, thí nghiệm, trình bày…cịn hạn chế. Việc tổ chức

giúp các em phát huy, tích lũy một số kĩ năng chưa sáng tạo.
- Giáo viên chưa phân hóa được đối tượng học sinh để vận dụng các hình
thức, phương pháp giáo dục kĩ năng phù hợp. Chưa tạo ra được không khí vui
tươi, thoải mái trong lớp học, tạo sự hứng thú khích lệ cho học sinh bộc lộ kĩ
năng của bản thân một cách tự tin.
- Một số giáo viên chưa làm chủ được tiết dạy, giảng giải dài dòng về kiến
thức mà không quan tâm hoặc bỏ qua hay chỉ nói sơ sơ đến việc giáo dục kĩ
năng cho các em. Chuẩn bị thiết bị, phương tiện dạy học chưa khoa học, chưa
phù hợp và cần thiết cho tiết dạy trước khi lên lớp. Có khi cịn dạy chay, chỉ
dùng các tranh ảnh trong sách giáo khoa.
- Giáo viên chưa bao quát, quản lý lớp khi dạy. Phân phối thời gian chưa
hợp lý cho mỗi nội dung, từng hoạt động. Ơm đồm q nhiều kiến thức, giảng
giải và nói quá nhiều chiếm hết thời gian học sinh thể hiện kĩ năng của mình.
Kết quả khảo nghiệm thực tế ở học sinh ở khối 3 như sau:
Khối

Tổng số Có kĩ năng tốt sau bài học

Kĩ năng chưa tốt hoặc chưa

3
Lớp 3C

học sinh
138
35

có kĩ năng sau bài học
53 học sinh
15 học sinh


85 học sinh
20 học sinh

Kết quả khảo nghiệm thực tế ở Giáo viên khối 3 như sau:

7


Nội dung khảo nghiệm với 8 giáo viên
1. Xác định mảng kiến thức
2. Xây dựng mục tiêu về kĩ năng bài dạy
3. Lưạ chọn phương pháp
4. Thiết kế hoạt động dạy học
5. Tổ chức hoạt động dạy học
* Nguyên nhân của thực trạng là:

Số lượng
Đạt 4/6
Đạt 4/6
Đạt 3/6
Đạt 3/6
Đạt 3/6

- Trong quá trình dạy học, một số giáo viên chưa chú trọng đến việc cần
dạy như thế nào vì nghĩ rằng kiến thức kĩ năng bài dạy Tự nhiên và xã hội lớp 3
đơn giản. Có giáo viên chỉ cần nhìn vào sách giáo khoa cho học sinh nêu hết nội
dung tranh mà chưa đưa ra được các tình huống tạo ra kĩ năng cần đạt. Chính vì
thế dẫn đến việc triển khai nội dung bài chưa kĩ.
- Giáo viên chưa thực sự đầu tư, nghiên cứu khi xác định mục tiêu bài

dạy nên còn hay nhầm lẫn đâu là kiến thức, kĩ năng cần đạt được sau bài dạy. Có
Giáo viên xác định mục tiêu lớn cho các hoạt động dạy học còn thiếu chú trọng
đến kĩ năng cần đạt cho học sinh.
- Việc giáo dục kĩ năng trong bài dạy chưa được coi trọng. Vẫn còn suy
nghĩ giáo dục kĩ năng hay không cũng được, dẫn đến chưa tìm ra được phương
pháp, thời điểm thích hợp để giáo dục, phát huy kĩ năng sẵn có ở các em.
- Một số Giáo viên chưa lựa chọn được phương pháp dạy học theo mơ
hình mới, cịn dạy theo hình thức đại trà kiểu cung cấp kiến thức áp đặt cho học
sinh mà chưa tập trung vào từng đối tượng để phát huy tính chủ động, sáng tạo,
tích cực của học sinh giúp các em bộc lộ kĩ năng của bản thân. Giáo viên cịn nói
q nhiều, giảng giải hết cả thời gian thực hành kĩ năng của các em.
- Chưa có sự đầu tư khi thiết kế giáo án nên dẫn đến chưa làm chủ được
tiết dạy, giảng giải dài dịng về kiến thức mà khơng quan tâm hoặc bỏ qua hay
chỉ nói sơ sơ đến việc giáo dục kĩ năng cho các em.
- Việc rèn kĩ năng trong giao tiếp cho một số em khá giỏi hỗ trợ các em
yếu còn hạn chế. Nét mặt, cử chỉ, thái độ của giáo viên đơi lúc cịn thiếu mềm
mại. Giọng nói khi thì nói to hoặc nhỏ q, có khi cả tiết dạy khơng nở một nụ
cười làm cho khơng khí lớp học trở nên trầm lắng không tạo được sự hứng thú,
tích cực trong giờ học.

8


- Không xác định được việc cần cho học sinh chuẩn bị đồ dùng cần thiết
hay việc tự làm thêm đồ dùng phục vụ cho tiết học mà chỉ cần tranh ảnh trong
sách giáo khoa là được.
Sau khi phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng của đề tài, thấy được
ưu điểm, hạn chế trong việc hình thành và giáo dục kĩ năng học sinh cần đạt
được, tôi đã tìm ra một số biện pháp nhằm khắc phục những nhược điểm trên.
II.3. Giải pháp, biện pháp.

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
- Giúp giáo viên nghiên cứu, tìm ra và biết một số giải pháp, biện pháp
giúp học sinh có được những kĩ năng tốt sau bài học.
- Trang bị cho giáo viên một số kĩ năng cơ bản cần đạt được sau tiết học
để hình thành và giáo dục cho học sinh như kĩ năng quan sát, đánh giá, nhận xét,
thí nghiệm...Biết nghiên cứu, định hướng các kĩ năng cần đạt được sau mỗi bài
học bằng cách cần chuẩn bị nội dung, thiết kế bài dạy trước khi đến lớp.
- Giáo viên ln có lịng u nghề mến trẻ, tôn trọng và cảm thông với
học sinh, nắm được tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, chủ động trước những tình
huống có thể nảy sinh trong tiết dạy.
- Thay đổi các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh để tạo sự
phong phú, đa dạng và hiệu quả. Học sinh tích cực, chủ động tham gia vào quá
trình học tập giúp bản thân học sinh phát triển tốt kĩ năng cần thiết.
- Rút ra kinh nghiệm cho bản thân về cách soạn giáo án, xác định mục
tiêu về kĩ năng, thiết kế các hoạt động dạy học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, các
tình huống kĩ năng. Kịp thời phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn kĩ năng chưa tốt.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Muốn học sinh đạt được các kĩ năng cần thiết sau bài học Tôi đã thực hiện
một số giải pháp, biện pháp sau:
1b/ Biện pháp thứ nhất:

Xác định mảng kiến thức

- Nội dung chương trình môn tự nhiên và xã hội 3 được chia làm các chủ
đề khác nhau:

9


+ Chủ đề: Con người và sức khỏe: Bao gồm các nội dung về cơ quan vận

động (cơ xương, khớp xương; ...), cơ quan tiêu hóa (vai trị của từng cơ quan
trong hoạt động tiêu hóa); ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun.
+ Chủ đề: Xã hội: Bao gồm các nội dung về gia đình: Cơng việc của các
thành viên trong gia đình, giữ sạch mơi trường xung quanh nhà ở và khu vệ
sinh...Trường học, huyện hoặc quận nơi đang sống....
+ Chủ đề: Tự nhiên: Bao gồm các nội dung về thực vật và động vật bầu
trời ban ngày và ban đêm...
- Khi đã xác định được nội dung các mảng kiến thức giáo viên cần nghiên
cứu kĩ từng nội dung bài dạy thuộc chủ đề nào.
Ví dụ: Chủ đề: Con người và sức khỏe: Từ bài 1 đến bài 18; Chủ đề: Xã
hội: Từ bài 19 đến bài 39; Chủ đề: Tự nhiên: Từ bài 40 đến bài 70
2b/ Biện pháp thứ hai:

Xác định mục tiêu bài dạy

Việc xác định mục tiêu bài dạy rất quan trọng. Một tiết học đảm bảo đầy
đy hiểm và có chữa được khơng?
Bác sĩ: Bệnh này rất nguy hiểm nếu không chữa chạy kịp thời bệnh nặng
có thể gây chết người. Nhưng bệnh này có thể chữa khỏi được nếu điều trị kịp
thời và làm theo lời khuyên của bác sĩ.
Bệnh nhân: Bệnh này có thể lây sang người khác khơng hả bác?
Bác sĩ: Bệnh này có thể lây sang người khác qua đường hô hấp đấy bác ạ.
Bệnh nhân: Vậy ta nên và khơng nên làm gì để phịng bệnh lao phổi?
Bác sĩ: Chúng ta nên đi tiêm phòng bệnh khi còn nhỏ là tốt. Ăn uống đủ
chất, vệ sinh thân thể và nhà cửa sạch sẽ..... không nên hút thuốc lá....

16


Bệnh nhân: Cảm ơn bác sĩ rất nhiều. Tôi sẽ đi chụp phim và kiểm tra sức

khỏe ngay. Chào bác sĩ.

Đóng vai bác sĩ và bệnh nhân
Với cách đóng vai ở trên ngồi kĩ năng tự biết chăm sóc sức khỏe cho bản
thân. Các em biết khi thấy trong người đau ốm, mệt mỏi cần đi khám bác sĩ.
+ Xây dựng tình huống điều tra hình thành kĩ năng tìm hiểu vấn đề, phân
tích, khái qt...
- Để có sức khỏe thì phải ăn uống đủ chất. Trong thực tế thì đa số trẻ nhỏ
ăn uống chưa đủ chất. Có em không bao giờ ăn rau chỉ ăn thịt cá, hay ăn q
nhiều 1 thứ thức ăn mà mình thích. Để các em có kĩ năng ăn uống đủ chất, ăn
uống sạch sẽ thì giáo viên cần giúp các em hiểu được ăn uống đủ chất sẽ làm
cho cơ thể chóng lớn và khỏe mạnh. Giáo dục các em ý thức ăn đủ, uống đủ....
Giáo viên dùng phiếu điều tra trước giờ học, hay trong giờ học. Sau đó
tổng hợp theo nhóm món hay ăn, thích ăn sáng... nêu tác dụng món ăn sáng đó.
Ví dụ: Khi dạy bài “Ăn uống đầy đủ”
Tên:...........................................

Phiếu điều tra

Hằng ngày bạn ăn uống như thế nào vào mỗi bữa ăn:
+ sáng:............................................................................................
+ trưa:..........................................................................................
+ chiều:.........................................................................................
Nêu những thức ăn mà bạn thích ăn, hay ăn hàng ngày
.................................................................................................................

17


+ Xây dựng tình huống trị chơi để hình thành kĩ năng ăn uống đủ chất.

Muốn tổ chức được trò chơi có hiệu quả cao thì địi hỏi mỗi giáo viên phải
có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau : Trò
chơi mang ý nghĩa giáo dục; Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội
dung bài học; Trị chơi phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh, phù hợp với khả
năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường; Hình thức tổ chức trị
chơi phải đa dạng, phong phú, được chuẩn bị chu đáo, gây được hứng thú đối
với học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Ôn tập: Con người và sức khỏe”
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi củng cố tiết học để hình
thành kĩ năng chuẩn bị bữa ăn đủ chất, ăn những thức ăn nào mới đảm bảo đủ
chất để phong tránh một số bệnh qua trò chơi “Đi chợ”
Giáo viên và học sinh chuẩn bị một số rau, củ, quả, thịt, cá, tôm, cua...
bằng nhựa đồ chơi. Tổ chức cho các em đi chợ mua thức ăn nấu 1 bữa ăn đủ
chất. Bằng kiến thức thực tế, kiến thức bài học các em phải tự chọn được một số
thức ăn và giải thích được tại sao em lại chọn những thức ăn đó. Ăn một bữa
như thế đã đủ chất chưa? Qua trị chơi khơng những học sinh có được kĩ năng ăn
uống đủ chất mà cịn biết lựa chọn thức ăn khi đi chợ.
b/ Hình thành kĩ năng hiểu biết về xã hội
Với học sinh lớp 3 các kiến thức hiểu biết về xã hội chưa nhiều. Để trang
bị cho các em một số kĩ năng người giáo viên cần làm những việc sau:
+ Cho học sinh thảo luận nhóm củng cố bài để hình thành kĩ năng hiểu
biết và trình bày về gia đình, bản thân....
Học sinh thảo luận theo nhóm, tự trình bày ý kiến cá nhân về những hiếu
biết sau bài học. Khuyến khích các em tự giới thiệu về bản thân, về các thế hệ
trong gia đình của mình. Hay có thể phỏng vấn bạn bằng những câu hỏi liên
quan đến nội dung.
Ví dụ: Bài “ Các thế hệ trong gia đình - Họ nội, họ ngoại”
- Tự giới thiệu: Gia đình tớ gồm có 4 người. Đó là ơng bà nội tớ. Bố mẹ
tớ, anh tớ và tớ. Gia đình tớ là gia đình hai thế hệ đấy các bạn ạ! Ông bà nội sinh


18


được 3 người con đó là bố tớ, cơ hai và chú ba. Cô và chú tớ sống ở sài Gịn.
Cịn ơng bà ngoại tớ lại sống ở q, lâu lâu tớ mới về thăm. Ơng bà ngoại tớ chỉ
có 2 người con thơi. Đó là mẹ tớ và cậu tớ. Gia đình tớ sống rất hạnh phúc đấy
các bạn ạ. Tớ yêu tất cả mọi người trong gia đình.
- Phỏng vấn: Gia đình bạn gồm có mấy người? Đó là những ai? Gia đình
bạn là gia đình mấy thế hệ? ....
+ Tổ chức trị chơi củng cố để hình thành kĩ năng phòng cháy chữa cháy:
Giáo viên tổ chức trò chơi liên quan đến nội dung bài học. Theo dõi phản
ứng của học sinh khi chơi để kịp thời điều chỉnh kĩ năng cho các em
Ví dụ: Bài “Phịng cháy khi ở nhà”
Sau khi học xong bài học giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi:
“Ai nhanh - Ai đúng”. Giáo viên phát cho mỗi đội một số hình ảnh về các dụng
cụ phịng cháy chữa cháy: bức tranh vẽ bình xịt nước, gọi cứu hỏa 114, chậu
nước, chăn mền, xăng dầu, bật lửa và đèn dầu....
Cho các đội thảo luận chọn tranh trong thời gian 1 phút sao cho các tranh
đúng với nội dung bài học. Sau khi chọn xong các đội phải nêu được tại sao
mình lại chọn tranh đó. Ví dụ khi chọn bình xịt nước các em phải giải thích được
khi có hỏa hoạn phải dùng bình xịt nước để giảm bớt độ cháy và có tác dụng dập
lửa
+ Hướng dẫn các em biết tự đánh giá kĩ năng trước và sau bài học.
Ví dụ: Bài: “ Khơng chơi các trị chơi nguy hiểm”
Phiếu đánh giá
Nội dung đánh giá
Trước khi học bài học này
Khi ở trường em nhảy dây, bắn bi, bắn súng
thường chơi những trò nhựa, quay xèng, cù, trèo cây,
chơi nào?

bịt mắt bắt dê, đuổi bắt, ô ăn
quan....

Sau khi học bài học này
Chơi: nhảy dây, bắn bi, bịt
mắt bắt dê, ô ăn quan...
Không chơi: bắn súng
nhựa, quay xèng, cù, trèo
cây, đuổi bắt...
Em đã làm gì khi thấy Em khơng tham gia và khơng Em khơng tham gia,
các bạn chơi những trị nói gì chỉ nhìn các bạn chơi
khun các bạn khơng
chơi nguy hiểm
tham gia và giải thích cho
các bạn hiểu tác hại của các
trò chơi nguy hiểm

19


+ Sử dụng“ Cánh tay nối dài” Rèn kĩ năng cho các em khá giỏi hỗ trợ
các em yếu.
Sau khi các em khá giỏi đã hoàn thành nội dung, giáo viên đến kiểm tra
và nhận xét bổ sung xong. Các em tự giác đến các nhóm hỗ trợ cho bạn, nhất là
bạn yếu.

c/ Hình thành kĩ năng về tự nhiên.
Muốn đạt được những kĩ năng về tự nhiên giáo viên cần làm như sau:
+ Hình thành các kĩ năng quan sát cây cối, con vật...
* Lần lượt thực hiện các bước :

- Bước 1 : Lựa chọn đối tượng quan sát: Tùy theo nội dung học tập giáo viên sẽ
chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
- Bước 2 : Xác định mục đích quan sát: Trong q trình quan sát không phải lúc
nào học sinh cũng rút ra được những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy, với mỗi
đối tượng giáo viên cần xác định mục đích của việc quan sát .
- Bước 3 : Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát: Có thể tổ chức cho học sinh
quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả lớp. Quan sát tổng thể rồi mới đi
đến bộ phận, chi tiết. Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. So sánh
với các đối tượng cùng loại để tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau.
- Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng.
- Ví dụ: Dạy bài “ Thực vật ”
Đối với các bài về: rễ, thân, lá, hoa, quả và một số con vật... đối tượng

20


quan sát là vật thật, giáo viên cho các em huy động nhiều giác quan vào quá
trình tri giác để giúp các em có thể hình thành những kĩ năng quan sát một cách
dễ dàng ( Lá màu gì, thân to hay nhỏ, hoa màu gì, cánh hoa như thế nào? đặc
điểm giống và khác nhau...). Chọn thời điểm thích hợp nhất cho các em quan sát
là trước giờ học, giờ ra chơi, hay quan sát trước ở nhà. Sau đó báo cáo kết quả
quan sát được về đối tượng vào những hoạt động có liên quan trong khi dạy.

Học sinh quan sát cây và hoa
+ Hình thành kĩ năng cảm nhận về thiên nhiên tươi đẹp.
Giúp các em nhìn thực tế các em chỉ và nói được đặc điểm của các cây,
con vật mà mình và các bạn đã quan sát.
Ví dụ: Khi dạy bài “Thân cây” giáo viên có thể cho các em đi thăm vườn
trường hoặc vườn nhà. Quan sát các loại thân cây mọc như thế nào?( đứng, leo,
bò). Đặc điểm của các loại thân( thân gỗ, thân thảo) sau đó ghi những điều quan

sát được vào sổ.

Thân gỗ

Thân thảo

21


+ Hình thành kĩ năng diễn đạt những bằng lời nói hoặc viết lại những
điều mình đã biết vào giấy hay vẽ lại bằng hình vẽ.

Vẽ và nêu các bộ phận của cá

Vẽ và nêu các bộ phận của cây

kĩ năng vẽ lại kiến thức đã học

kĩ năng trình bày lại nội dung

+ Giúp học sinh tưởng tượng ra mọi điều mà khơng cần làm thí nghiệm.
Muốn đạt được kĩ năng này giáo viên nên tổ chức dạy học theo “ Bàn tay
nặn bột”. Cần có những câu hỏi gợi mở, dễ hiểu gần gũi với các em( Nếu ...
thì... có phải ..), giúp các em có thể tự đặt các câu hỏi và dựa vào thực tế tự trả
lời câu hỏi của bản thân.
Ví dụ: Bài “Ngày và đêm trên Trái Đất” Hãy tưởng tưởng, nếu Trái Đất
ngừng quay quanh mình nó thì ngày và đêm trên Trái Đất sẽ như thế nào?
- Câu hỏi gợi mở của Giáo viên: Nếu trái đất ngừng quay quanh mình nó
thì có phải trên Trái Đất luôn luôn sáng không? Nếu trái đất ngừng quay quanh
mình nó thì có phải trên Trái Đất luôn luôn tối không? Nếu trái đất ngừng quay

quanh mình nó thì có phải 1 phần trên Trái Đất luôn luôn tối và phần kia luôn
luôn sáng không?
- Câu hỏi và câu trả lời của Học sinh: Nếu Trái đất ngừng quay quanh

22


mình nó thì có phải phần gần mặt trời sáng khơng? (Nếu Trái đất ngừng quay
quanh mình nó thì phần Trái Đất gần mặt trời sáng được chiếu sáng.) Phần cịn
lại khơng được chiếu sáng sẽ như thế nào? ( Phần đó sẽ là ban đêm vĩnh viễn)...
+ Hình thành kĩ năng phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng
của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên
Để giúp cho các em biết phân tích và rút ra những dấu hiệu chung riêng...
giáo viên cần cho các em làm thí nghiệm, quan sát và ghi những điều mình thấy
được vào sổ sau đó phân tích, rút ra kết luận
Ví dụ: Dạy bài “ Tôm cua – cá” Giáo viên hướng dẫn cho các em làm thí
nghiệm trước ở nhà. Quan sát tơm cua, mổ cá ...rồi ghi nhận xét và sổ: tôm và
cua có hình dạng, kích thước khác nhau, chúng đều khơng có xương sống. Cơ
thể chúng được bao phủ một lớp vỏ cứng.... Cá là động vật có xương sống, sống
dưới nước, thở bằng mang...

Dạy bài: “ Ngày và đêm trên trái đất” Giáo viên hướng dẫn cho các em về
nhà làm trước thí nghiệm và ghi lại kết quả thí nghiệm đó: Tại sao bóng đèn
khơng chiếu sáng được tồn bộ quả địa cầu. Dùng một bóng đèn tượng trưng
cho Mặt trời. Quả địa cầu tượng Trưng cho Trái Đất, đánh dấu 1 điểm A bắt kì
trên quả địa cầu. Đặt trong phòng tối. Quay từ từ quả điạ cầu theo chiều quay
của Trái Đất. Quan sát điểm A lần lượt đi vào hoặc đi ra vùng được chiếu sáng.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng điều tra cho các em

23



Đây là cách thức tổ chức và dẫn dắt học sinh tìm hiểu một vấn đề sau đó
dựa trên những thơng tin thu thập được tiến hành phân tích so sánh, khái quát
hóa để rút ra kết luận, nêu ra giải pháp và kiến nghị.
- Ví dụ: Với các bài về thực vật và động vật, lại cần sử dụng phương pháp
điều tra. Giúp các em sưu tầm: ảnh chụp hoặc tranh vẽ về các con vật, các bộ
phận của cây cũng như con vật ... Từ đó, các em điều tra bằng cách quan sát, so
sánh, đặt câu hỏi, phân loại và nhận xét cũng như xử lý các thơng tin đã sưu tầm
được. Sau đó trình bày kết quả điều tra thông qua các hoạt động giới thiệu, trình
bày, báo cáo trước nhóm, lớp ... Như vậy sẽ phát huy được kĩ năng tích cực.
- Với các bài: trái đất, quả địa cầu, bề mặt trái đất...lại sử dụng phương
pháp thực hành, thí nghiệm để hiểu được khái niệm ngày, đêm; thực hành vẽ sơ
đồ Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, vẽ hình đồi, núi, đồng bằng và cao nguyên...
* Biện pháp rất hiệu quả để giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng
tốt sau bài học phải nói đến sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh( TT30).
- Khi học sinh quan sát thân cây ở trong vườn nhà. Phụ huynh là người
hướng dẫn các con cách quan sát, nhận xét và ghi vào sổ theo ý của cô giáo.
- Sau mỗi tuần học phụ huynh theo dõi đánh giá kĩ năng con mình đã đạt
được và gửi về cho cô giáo. Hoặc theo dõi bài học của con trước khi học ghi lại
những kĩ năng chưa đạt được gửi về cho cô giáo thiết kế các hoạt động dạy học
giúp học sinh đó đạt được kĩ năng cần thiết.
Các giải pháp đúc rút sau khi áp dụng đề tài SKKN:
Sau khi áp dụng các biện pháp đưa ra ở trên, để giúp học sinh đạt được kĩ
năng tốt sau bài học người giáo viên cần lưu ý:
- Về phương pháp giảng dạy trên lớp phải phù hợp với nội dung bài dạy,
phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau trong lớp. Ví dụ, với đối tượng
học sinh giỏi sẽ chọn phương pháp phát huy kĩ năng bằng các hoạt động nhóm,
trị chơi, ....ở mức độ cao hơn, khó hơn so với đối tượng học sinh yếu.
- Giáo viên phải rõ ràng trong công việc như: Xác định kĩ năng cần đạt

được sau mỗi bài học, khoảng thời gian để bộc lộ kĩ năng, phương pháp và cách
tiến hành, sự linh hoạt trong tiết dạy, khéo léo lồng ghép, phát huy kĩ năng đã có

24


và sau bài học một cách nhẹ nhàng.
- Hướng học sinh vào làm việc cá nhân: tự quan sát, nghiên cứu, tưởng
tượng, phân tích, so sánh ... rút ra kết luận. Từ đó dễ dàng hình thành kĩ năng
thành thạo cho các em.
- Khuyến khích lối học tập tích cực, học tập cộng tác. Giáo viên chủ yếu
là người thiết kế và huấn luyện. Học sinh được chủ động thực hiện việc học tập
của bản thân. Khuyến khích người học bằng cách hỗ trợ họ phát triển kĩ năng
bản thân.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Để có được các biện pháp, giải pháp đó cần một số điều kiện sau:
- Về phía giáo viên: Trước hết, giáo viên cần xác định được mục tiêu mỗi
bài dạy cần đạt được những kĩ năng nào? Phải có phương pháp dạy học phù hợp,
có câu hỏi gợi mở để hỗ trợ học sinh phát triển kĩ năng. Giáo viên phải có sự đầu
tư, chuẩn bị chu đáo từ giáo án, đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm…Nhiệt
tình, khơng ngại khó, ngại khổ. Tăng cường phát huy kĩ năng cá nhân, kĩ năng
giúp bạn đạt được kĩ năng cần thiết..
- Về phía học sinh: Chịu khó tưởng tượng, nghiên cứu, quan sát, làm thí
nghiệm…để phát triển kĩ năng cá nhân. Có ý thức giúp bạn đạt được kĩ năng
sau bài học.
- Về phía phụ huynh: Quan tâm đến việc học mơn tự nhiên xã hội của con
em mình. Hiểu được tác dụng của việc học tự nhiên xã hội sẽ giúp các con có
nhiều kĩ năng và phát huy kĩ năng tốt hơn.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Mỗi một giải pháp, biện pháp đưa ra đều có mối quan hệ, chúng tác động

qua lại với nhau một cách mật thiết. Mối quan hệ đó được thể hiện như sau:
+ Đối với việc xác định mảng kiến thức: Việc xác định mảng kiến thức
phải được dựa vào nội dung chương trình mơn học. Giáo viên phải bám vào nội
dung, xác định mảng kiến thức theo chủ đề.
+ Đối với việc xác định mục tiêu bài dạy: Muốn xác định được mục tiêu
bài dạy cần nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, kĩ năng cần đạt được sau bài dạy đó,

25


phân loại đối tượng học sinh.
+ Đối với việc lựa chọn phương pháp: Tùy thuộc vào nội dung từng bài
dạy cần đạt kĩ năng gì, đối tượng học sinh như thế nào để lựa chọn phương pháp
cho phù hợp
+ Đối với việc thiết kế hoạt động dạy học: Cần xác định được kĩ năng đạt
được ở hoạt động nào, các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học ấy ra sao.
+ Đối với việc tổ chức hoạt động dạy học: Hướng tới phát huy kĩ năng cá
nhân là chính. Vai trị của cơ giáo chỉ là người hướng dẫn tổ chức. Ngoài ra cần
phối kết hợp phụ huynh trước và sau bài học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
+ Bằng những tác động của các biện pháp nói trên, sau mỗi tiết học kĩ năng
của học sinh đã được nâng lên một cách rõ rệt: Đa số các em đã biết điều chỉnh
một số kĩ năng trước và sau bài học. Có thói quen rèn luyện cá nhân, biết đánh
giá nhận xét kĩ năng của mình và của bạn đạt được hoặc chưa đạt được. Biết
phát huy kĩ năng của mình, hướng dẫn và giúp đỡ bạn phát triển kĩ năng.
+ Phần lớn giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học theo
hướng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực….Đặc biệt
dạy học đảm bảo được các lĩnh vực về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ sư phạm
và hiệu quả giảng dạy. Giáo viên trong khối cũng như trong trường đã thiết kế
giáo án có các hoạt động giáo dục kĩ năng một cách rõ ràng, cụ thể hơn.

+ Phụ huynh học sinh ln quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn con em mình khi
chuẩn bị bài hay sau khi học bài xong.
* ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Thu hút, huy động được phụ huynh tham gia đảm bảo đánh giá theo
thông tư 30. Vai trò của cha mẹ học sinh thể hiện đậm nét có tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong
mỗi bài học.
- Việc giáo dục giá trị rèn luyện kỹ năng trong các hoạt động dạy học của
mỗi bài học Tự nhiên và xã hội được nâng lên chiếm một vị trí quan trọng trong
mục tiêu tiết dạy.

26


- Dần hình thành lực lượng nồng cốt có năng lực trong học sinh của lớp
làm nhiệm vụ tư vấn rèn luyện kỹ năng cho các học sinh khác.
- Coi trọng việc thường xuyên phát triển năng lực cá nhân bằng nhiều hình
thức khác nhau: quan sát, nghiên cứu, tưởng tượng, phân tích đánh giá....
- Thay đổi phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học “ Lấy học sinh
làm trung tâm”
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Với những nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn của cơ và trị, sự giúp đỡ
của phụ huynh học sinh cùng với ý kiến đóng góp nhiệt tình, tinh thần xây dựng
của một số giáo viên mà Tôi đã thu được kết quả qua khảo nghiệm, giá trị khoa
học của vấn đề nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Kết quả khảo nghiệm thực tế ở học sinh ở khối 3 như sau:
Khối
3
Lớp 3C


Tổng số Có kĩ năng tốt sau bài học
học sinh
138
123 học sinh
35
32 học sinh

Có kĩ năng nhưng chưa tốt
sau bài học
15 học sinh
3 học sinh

+ Kết quả khảo nghiệm thực tế ở khối 3 như sau:
Kết quả
Nội dung khảo nghiệm với 6 giáo viên
Sau
khảo
nghiệm
1. Xác định mảng kiến thức
Đạt 4/6
Đạt 6/6
2. Xây dựng mục tiêu về kĩ năng bài dạy
Đạt 4/6
Đạt 6/6
3. Lưạ chọn phương pháp
Đạt 3/6
Đạt 5/6
4. Thiết kế được hoạt động dạy học
Đạt 3/6

Đạt 5/6
5. Tổ chức được hoạt động dạy học
Đạt 3/6
Đạt 5/6
Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm thực tế qua xếp loại giờ dạy 1 tiết/ tháng như sau:
Xếp loại giờ dạy trước khảo Xếp loại giờ dạy sau khảo
Tổng số
nghiệm
nghiệm
Trung
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Giỏi
Khá
Yếu
bình
bình
6 Giáo viên
4
4
6
2
Kết quả cụ thể bản thân tôi đạt được trong năm 2015 – 2016 như sau:
Thời gian
Môn
Bài
Điểm Xếp loại
đầu năm học TNXH 3

Bệnh lao phổi
19
Giỏi
Cuối kì 1
TNXH 3
Khơng chơi các trị chơi nguy hiểm 19,5
Giỏi
Giữa kì 2
TNXH 3
Lá cây
19,5
Giỏi
Số lượng
Khảo nghiệm

27


III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
III.1. Kết luận:
Sự thành công của giáo viên khi giáo dục kĩ năng cho học sinh ở mỗi tiết
học Tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó quan trọng nhất
là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và người học. Trước hết,
giáo viên cần phải xác định được mảng kiến thức môn học, xác định được mục
tiêu về kĩ năng từng bài dạy, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, biết thiết
kế hoạt động dạy học và tổ chức có hiệu quả các hoạt động dạy học nhằm đạt
được kĩ năng cần thiết sau bài học.
Để thực hiện tốt việc giáo dục kĩ năng, bên cạnh việc tham khảo tài liệu
hướng dẫn giảng dạy, giáo viên cần thường xuyên cập nhật những kiến thức,
chuẩn bị bài, dự kiến các tình huống trong tiết dạy để xử lí tốt các tình huống

đó. Tùy từng bài, điều kiện, trình độ của học sinh lớp mình mà giáo viên có thể
thay thế hình thức dạy học, thay thế câu hỏi, thuật ngữ sao cho phù hợp giúp học
sinh tham gia vào tiến trình phân tích, thảo luận một cách thuận lợi và hiệu quả.
Khơng có phương pháp dạy nào là vạn năng, vì vậy giáo viên cần phải
biết kết hợp hài hịa. Khơng nhất thiết tiết học nào cũng áp dụng phương pháp
mới, tùy theo mỗi bài học, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp khác nhau,
miễn là mang lại hiệu quả giáo dục kĩ năng cao nhất.
Trên đây chỉ là một vài biện pháp nhỏ đã được tích lũy thành kinh nghiệm
của bản thân và ln được thực hiện trong q trình dạy học của tơi. Tuy nó chỉ
là những biện pháp nhỏ nhưng rất mong được các bạn đồng nghiệp biết đến, vận
dụng trong bài dạy của mình mang lại hiệu quả cao. Hy vọng các bạn đóng góp
ý kiến để Tơi hồn thiện hơn kinh nghiệm này. Từ đó góp phần vào việc giáo
dục kĩ năng sau bài học môn Tự nhiên và xã hội, nhằm phát triển tốt kĩ năng
sống cho các em.
III.2 Kiến nghị:
+ Đối với nhà trường:
- Để kinh nghiệm được nhiều người trong toàn trường biết đến, biết cách
và biết vận dụng một sáng tạo, đề nghị nhà trường tổ chức chuyên đề cấp trường

28


về các đề tài có tính khoa học cao để người viết được nói lên những kinh nghiệm
của bản thân, còn người tham khảo sẽ trực tiếp hỏi về những gì bản thân cịn
thắc mắc. Làm như vậy sẽ giúp cho đề tài khoa học ấy tốt hơn nữa vì sẽ có thêm
nhiều ý kiến hay hỗ trợ.
- Tiếp tục phát triển vườn trường, trồng thêm một số cây cối khác nhau
như cây ăn quả, cây rau, hoa... giao cho mỗi khối lớp tự trồng và chăm sóc.
- Xây dựng mơ hình ni một số con vật như thỏ, gà, chim bồ câu... giao
cho các lớp và phụ huynh chăm sóc.

- Đối với cấp trên: Đề nghị nhân rộng những đề tài khoa học trên toàn
huyện, toàn tỉnh để nhiều giáo viên biết đến vận dụng và đóng góp ý kiến hồn
thiện kinh nghiệm hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
EaH’Leo, ngày 25 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI VIẾT

Phạm Thị Hồng Hạnh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

29


Mục lục
STT
I.
I.1.
I.2.
I.3.
I.4.
I.5

II.
I.1
I.2
a.
b.
c.
d.
e.

Nội dung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung:
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Thuận lợi - khó khăn
Thành cơng - hạn chế
Mặt mạnh - mặt yếu
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài
đã đặt ra.
I.3.
Giải pháp, biện pháp
a.
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
b.

Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
c.
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
d.
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
e.
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
I.4
Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của
vấn đề nghiên cứu
III.
Phần kết luận, kiến nghị:
III.1. Kết luận:
III.2. Kiến nghị:
Mục lục - Tài liệu tham khảo

Trang
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 5
Trang 5
Trang 6
Trang 6

Trang 8
Trang 9
Trang 9
Trang 25
Trang 25
Trang 26
Trang 27
Trang 28
Trang 29
Trang 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Tự nhiên và xã hội lớp 3
2. Chuẩn kiến thức kĩ năng Tiểu học
3. Cách đánh giá học sinh tiểu học theo TT30
4. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học ở môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
5. Một số bài giảng mẫu trang giáo án Violet
6. Một số kĩ năng sống dành cho học sinh tiểu học.

30



×