Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tài liệu ôn thi quản lý nhà nước chương trình chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.01 KB, 17 trang )

Câu 1:
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, chính quyền địa
phương và các thiết chế Hiến định (Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước).
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiết chế chính trị
được giao thực thi quyền lực nhà nước, thể hiện tập trung nhất bản chất Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, bảo đảm tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mỗi cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn riêng được quy định trong Hiến pháp và các luật tổ chức bộ máy các cơ
quan nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan cấu
thành bộ máy nhà nước được điều chỉnh bởi các luật như: Luật tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân, Luật Chủ tịch nước, Luật Tổ quốc chính quyền địa phương, Luật Kiểm
toán nhà nước, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân...

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam hiện
tại.
Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam năm 2016 2020
Chủ tịch quốc hội: bà Nguyễn Thị Kim Ngân
Chủ tịch nước: đại tướng Trần Đại Quang.
Thủ tướng chính phủ: Nguyễn Xuân Phúc.
Giữ nguyên vị trí tổng bí thư Đảng Cộng Sản: Nguyễn Phú Trọng.


Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam


5 phó thủ tướng Việt Nam năm nhiệm kỳ 2016 – 2020



Thủ tướng chính phủ và các bộ trưởng nước Việt Nam nhiệm kỳ 2016 – 2020


----------------------------------------------------------

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
và quyền lực nhất của Nhà nước.
Chức năng chính của Quốc hội là làm, sửa đổi Luật
và Hiến pháp, quyết định các chính sách, mục tiêu
của đất nước, quyết định về các tổ chức hành chính,
bầu Chủ tịch nước, bổ nhiệm thành viên chính phủ...
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực
của Quốc hội hoạt động trong thời gian Quốc hội
không họp.
Chủ tịch Quốc hội đứng đầu Uỷ ban thường vụ QH
được các đại biểu QH bầu chọn .
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của Việt Nam, thực hiện quyền thi hành pháp luật.
Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp,
luật do Quốc hội ban hành, đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, thống nhất quản lý hành chính
quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã
hội, quyền con người; bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội...
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt Việt Nam trong đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước có thể đề nghị Quốc hội bầu, miễn, bãi
nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng, quyết định các
chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ...

Chủ tịch nước còn là tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang
nhân dân với các quyền hạn liên quan tới an ninh và
quân đội Việt Nam.
Thủ tướng là người đứng đầu và lãnh đạo điều hành
các hoạt động của Chính phủ.
Thủ tướng có các quyền hạn như lãnh đạo việc xây
dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật, đề


nghị Quốc hội bổ nhiệm các Bộ và các cơ quan
ngang Bộ, lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và
thông suốt của nền hành chính quốc gia...
Phó thủ tướng có nhiệm vụ giúp Thủ tướng làm
nhiệm vụ theo sự phân công và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công. Dưới
đây là tên các Phó thủ tướng tại thời điểm hiện tại.
Cơ quan hành chính tại cấp địa phương có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp địa phương là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa
phương bầu ra với nhiệm vụ quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương đó.
Ủy ban nhân dân ở cấp địa phương là do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu và là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân đó. Uỷ ban có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp

trên giao.
Hệ thống tư pháp


Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp.
Với sự thay đổi của Luật Tổ chức toà án có hiệu lực
từ 1/6/2015 vừa qua, hệ thống toà án tại Việt Nam
hiện tại có 4 cấp.

Bộ và cơ quan ngang Bộ
Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương
ngoài Chính phủ còn có 22 Bộ và cơ quan ngang Bộ
bao gồm 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ.


Dưới Bộ là các cơ quan chuyên môn cho các ngành
nghề thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (không phải là
cơ quan hành chính Nhà nước) là các Sở như Sở Tư
pháp, Sở Tài chính v..v.. Sở có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt
động và thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về ngành nghề đó tại địa phương.
*Tham khảo nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Sở tại Nghị định 24/2014/NĐ-CP

Dưới sở là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

Nhân dân cấp huyện (không phải là cơ quan hành
chính Nhà nước) là các Phòng như Phòng Giáo dục
đào tạo, Phòng y tế...
*Tham khảo nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Sở tại Nghị định 18/2008/NĐ-CP

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là
thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ


quan ngang bộ với nhiệm vụ: lãnh đạo công tác của
bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi
hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Câu 2:
a) Những vấn đề cơ bản về TTHC nhà nước:
-

KN: TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân.

-

Đặc điểm của TTHC:
+ TTHC được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục – là cơ sở pháp lý cho các cơ
quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
+ TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý HCNN.
+ TTHC rất đa dạng và phức tạp, thể hiện tính đa dạng và phức tạp được biểu hiện
như sau:



Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;



Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính.



TTHC phải thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng.



Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ.



Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ
chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ.



Phụ thuộc rất nhiều và ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.



TTHC có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế.


+ TTHC có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành
chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế
của đời sống xã hội.
- ý nghĩa của TTHC trong quản lý Nhà nước được biểu hiện qua những khía
cạnh cơ bản sau:


+ Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và CBCCVC hành chính thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng
chức năng của bộ máy hành chính đảm bảo các quyết định hành chính.
+ Đảm bảo các quyết định hành chính được đưa vào thực tế của đời sống xã
hội.
+ Đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành thống nhất và có thể
kiểm tra được tính hợp pháp và hợp lý của quyết định HC thông qua TTHC.
+ Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính.
+ Xây dựng thủ tục hành chính khoa học góp phần vào quá trình xây dựng và
triển khai luật pháp.
+ Giúp cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý, thể hiện trách
nhiệm của nhà nước đối với nhân dân.
+ Là sự biểu hiện trình độ văn hóa, mức độ văn minh của nền hành chính.
Tóm lại, TTHCH là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với người
dân và các tổ chức, khả năng làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lý,
làm cho Nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
b) Liên hệ thực tế việc giải quyết TTHC ở cơ quan có những ưu, nhược điểm gì, nguyên

nhân và giải pháp.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức
năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức

thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội tỉnh - cơ quan thực hiện chế độ, chính sách BHXH nói chung,
liên quan trực tiếp đến nhiều cấp, ngành, đơn vị và người tham gia BHXH. Thực hiện
lộ trình cải cách thủ tục hành chính của BHXH Việt Nam, cắt giảm thủ tục hành
chính, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục thu BHXH, BHYT, BHTN, đến cuối năm
2016 BHXH đã cắt giảm các thủ tục hành chính xuống chỉ còn 32 thủ tục; giảm 38%
thành phần hồ sơ, giảm 42% tiêu thức trên tờ khai biểu mẫu; giảm 54% quy trình,
thao tác. Bộ thủ tục hành chính về BHXH, BHYT đã được công bố, niêm yết công
khai và áp dụng thực hiện, bao gồm:
+ Lĩnh vực thu BHXH, BHYT (Quyết định 1300/QĐ-BHXH): 7 TTHC


+ Lĩnh vực Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT(Quyết định 1300/QĐ-BHXH): 2 TTHC
+ Lĩnh vực Chính sách BHYT(Quyết định 1133/QĐ-BHXH): 4 TTHC
+ Lĩnh vực Chính sách BHXH(Quyết định 1055/QĐ-BHXH): 15 TTHC
+ Lĩnh vực chi trả chế độ BHXH(Quyết định 1055/QĐ-BHXH): 4 TTHC
Trong năm 2016, BHXH Khánh Hòa đã tiến hành rà soát các thủ tục thuộc lĩnh
vực nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu liên quan, phương thức giao nhận hồ sơ qua hệ thống
bưu điện đảm bảo an toàn; triển khai thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử về thu cấp sổ
BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT); chi trả lương hưu, trợ cấp, giao nhận và trả kết
quả thủ tục hành chính (TTHC) qua hệ thống bưu điện; triển khai cổng tiếp nhận dữ
liệu hệ thống thông tin giám định BHYT…
BHXH cũng đã thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với tất cả 32 TTHC đã được công bố.
Đã ban hành quy chế tổ chức và họat động của bộ phận một cửa. Bảo đảm việc tiếp
nhận và giao trả kết quả giải quyết hồ sơ chế độ BHXH, BHYT cho các đối tượng.
Kết quả trong 4 tháng năm 2017 đã tiếp nhận và trả đúng thời hạn 53.676 lượt hồ sơ,
bao gồm: 32.062 hồ sơ về thu BHXH, BHYT, 13.733 hồ sơ về cấp sổ, thẻ, 7.639 hồ

sơ về chế độ BHXH, 242 hồ sơ về BHYT.
Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết hồ sơ, Thường xuyên theo dõi việc giải quyết hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ
của từng cá nhân, bộ phận, phòng nghiệp vụ, thống kê các cá nhân, đơn vị chậm trễ
trong giải quyết hồ sơ, xem xét xử lý, chấn chỉnh kịp thời. Kiểm tra, đôn đốc việc
tiếp nhận và trả hồ sơ của hệ thống Bưu điện, Bộ phận một cửa, làm rõ trách nhiệm
dẫn đến chậm trễ trong tiếp nhận và trả kết quả để xem xét xử lý, chấn chỉnh kịp
thời.
Hiện nay, BHXH tỉnh đã thực hiện giải quyết TTHC trực tuyến mức độ 3 đối
với các lĩnh vực: BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Đến nay đã có 4.937 đơn vị
tham gia giao dịch chữ ký số, đạt 100%. Kết quả, năm qua đã tiếp nhận và trả kết quả
đúng thời gian quy định 132.887 lượt hồ sơ, trong đó nhận qua giao dịch điện tử
49.922 lượt; nhận qua bưu điện 16.378 lượt; trả qua bưu điện 30.854 lượt.
Ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu,
cấp sổ, thẻ và giám định y tế; tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ hành chính
công thông qua các việc làm cụ thể:
+ Triển khai giao dịch điện tử về thu, cấp sổ, thẻ: Tính đến hết tháng 4/2017
toàn tỉnh đã có 4.410 đơn vị đăng ký giao dịch điện tử (đạt 100% tổng số đơn vị)
trong đó số đơn vị đã phát sinh hồ sơ giao dịch điện tử là 4.110 đơn vị đạt 93,2%.
Tổng số hồ sơ nhận qua giao dịch điện tử là 23.675 lượt hồ sơ;


+ Triển khai kết nối hệ thống thông tin giám định BHYT quốc gia, đã có 100%
cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh kết nối với hệ thống thông tin giám
định quốc gia.
+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ hành chính công: Phối hợp ngành
Bưu điện thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho các doanh nghiệp, tổ chức:
Đến tháng 4/2017 đã có 4.501 lượt hồ sơ nhận qua bưu điện; 14.164 lượt hồ sơ trả
qua bưu điện. `
+ Phối hợp với hệ thống Bưu điện, ngân hàng thực hiện chi trả lương hưu và

trợ cấp BHXH, BH thất nghiệp qua chi trả trực tiếp và qua tài khoản ATM.
+ Hiện nay đang tích cực thực hiện phấn đấu đến cuối năm 2018 hoàn thành
chuyển sổ BHXH cho người lao động quản lý theo quy định của Luật BHXH năm
2014. Đã in 103.519 mẫu 03/ 135.244 lao động để người lao động rà soát đối chiếu
thực tế quá trình tham gia BHXH. Đã thực hiện chuyển tra sổ cho 1.325 người lao
động của 96 đơn vị SDLĐ.
BHXH tỉnh cũng đã phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền
trực tiếp cho hơn 22.900 lượt người dân và đối thoại với 3.315 doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Công khai, minh bạch các TTHC, công bố TTHC dưới nhiều hình thức
như:
+ Thực hiện, cập nhật, niêm yết công khai hồ sơ thủ tục hành chính về
BHXH, BHYT, BHTN tại Bộ phận một cửa; Ban hành văn bản chỉ đạo CCVC thực
hiện tốt việc tư vấn, hướng dẫn về chính sách, về giao dịch điện tử, TTHC cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Thiết lập và thông báo rộng rãi (đưa trên Website BHXH tỉnh, báo Khánh
Hòa, gửi mail và văn bản cho đơn vị SDLĐ) hệ thống điện thoại tư vấn, giải đáp
thắc mắc về chế độ BHXH, BHYT, BHTN, đường dây nóng tiếp nhận thông tin
phản ánh thái độ phục vụ của CCVC BHXH tỉnh.
+ Chỉ đạo CCVC chuyên môn, CCVC làm việc tại Bộ phận một cửa hướng
dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp gửi kiến nghị, phản ánh khi có vướng mắc, tư
vấn giải quyết chính sách trên Trang thông tin điện tử của BHXH tỉnh; cách thức tra
cứu thủ tục hành chính, tra cứu tiến độ hồ sơ, đăng ký dịch vụ chuyển phát nhanh
kết quả thủ tục, nơi niêm yết và thông tin đường dây nóng.
+ Kịp thời cập nhật, tập huấn, hướng dẫn hồ sơ thủ tục mới về BHXH, BHYT,
BHTN; giao dịch điện tử bảo đảm cụ thể, đầy đủ, dể hiểu tạo thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp, người dân khi tiếp cận thông tin và thực hiện đúng.
+ Triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật
tổng hợp, đánh giá tình hình tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, đối thoại, tuyên truyền trực tiếp với các doanh nghiệp, người lao động, nhân dân,
hội viên hội đoàn thể tại các địa bàn cơ sở, đân cư.



BHXH tỉnh Khánh Hòa cũng đã ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo và
cán bộ tham mưu, giúp việc về CCHC; ban hành quy chế quản lý, chỉ đạo CCHC;
Quy chế thực hiện cơ chế và tổ chức, hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
BHXH Khánh Hòa. Triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số hài lòng của các tổ
chức cá nhân, tông qua việc: Tăng cường đôn đốc, kiểm tra giờ giấc, kỷ luật lao
động, tác phong, trang phục, thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm của viên chức;
rà soát, bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, phân công, phân nhiệm hợp lý tại
Bộ phận một cửa; thường xuyên theo dõi, nắm tình hình thi hành theo chức trách,
nhiệm vụ của cán bộ tại Bộ phận một cửa; xem xét, xử lý, chấn chỉnh các biểu hiện
nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm, tiếp nhận và trả kết quả không đúng quy trình của
CCVC; theo dõi, xử lý, chấn chỉnh kịp thời các truờng hợp chưa tích cực tư vấn, giải
đáp ý kiến, hành vi nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, thái độ phục vụ chưa tốt của CCVC.
Tuy BHXH có nhiều nỗ lực trong thực hiện cải cách TTHC, tích cực triển khai,
ứng dụng CNTT nhằm đem lại cho người dân và các tổ chức sự thuận tiện nhất trong
thực hiện các TTHC nhưng kết quả xác định chỉ số hài lòng của BHXH tỉnh năm
2016 về tiếp cận dịch vụ; điều kiện đón tiếp và phục vụ; TTHC; sự phục vụ của cán
bộ, công chức; tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi đều thấp hơn từ 0,06 đến 0,71
điểm so với điểm trung bình của các sở, ngành. Vậy nguyên nhân do đâu? Ở đây có
thể kể đến một số nguyên nhân như sau:
+ Hệ thống trụ sở của 1 số đơn vị của cơ quan BHXH cấp huyện đã xuống cấp,
chật hẹp. Trang thiết bị về CNTT, phần mềm quản lý nghiệp vụ chưa đáp ứng được
nhu cầu. Đường truyền internet, phần mềm phục vụ công tác hay bị lỗi, chậm.
+ Một số quy định của BHXH VN về trình tự, TTHC đặc biệt về hệ thống biểu
mẫu mặc dù được điều chỉnh, giảm bớt nhưng còn nhiều phiền hà, phức tạp và thậm
chí thiếu sự đồng bộ.
+ Tinh thần, thái độ đón tiếp, phục vụ khách hàng đến giao dịch của một số ít
CBVC có lúc còn thiếu tế nhị, thiếu nhiệt tình, cá biệt còn có trường hợp nóng nảy
làm khách hàng không hài lòng.

+ Nhận thức của một số CBCCVC chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ về vị trí,
vai trò của cải cách TTHC trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Để khắc phục những hạn chế trên, năm 2017, BHXH tỉnh đã lập kế hoạch,
triển khai thực hiện một số giải pháp gồm: nâng cao chất lượng trang thông tin điện
tử của BHXH Khánh Hòa, trong đó có các chuyên mục cải cách hành chính; lập
facebook BHXH Khánh Hòa để tiếp nhận thông tin; tạo chuyên mục Hiện trạng hồ sơ
trên trang tin điện tử của BHXH tỉnh để các đơn vị sử dụng lao động, người dân truy
cập kiểm tra... Đây là giải pháp để nâng cao chất lượng tiêu chí tiếp cận dịch vụ và
tiêu chí tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi.


Bố trí địa điểm phù hợp, trang bị các phương tiện cần thiết tại Bộ phận một
cửa; chỉnh trang nơi giao dịch, bổ sung bàn, ghế, máy tính tra cứu thông tin, máy
quạt, điều hòa, nước uống...tạo sự thuận lợi, thoải mái nhất cho đối tượng đến giao
dich trong điều kiện cho phép về cơ sở vật chất.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thường xuyên việc rà soát các thủ tục hành
chính, kịp thời kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Đảm bảo thống
nhất trong toàn đơn vị việc hướng dẫn, thực hiện các thủ tục hồ sơ về BHXH, BHYT,
BHTN cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt tại
bộ phận 1 cửa, 1 cửa liên thông. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho
CBCC giải quyết công việc tại các phòng nghiệp vụ.
Tổ chức kiểm tra, tổng hợp tình hình tư vấn, hướng dẫn cho đối tượng về
TTHC, thống kê các đơn vị, cá nhân yêu cầu khách hàng bổ sung thêm hồ sơ trái quy
định.
Bên cạnh đó, BHXH tỉnh phát động phong trào thi đua chuyên đề về Đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với trọng
tâm là đổi mới phong cách, nâng cao tinh thần phục vụ, tác phong làm việc của viên
chức, người lao động.
--------------------------Câu 3:

Pháp luật là hệ thống quy tắ xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định
hướng cụ thể.
Nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ để thực thi chủ
quyền quốc gia, tổ chức và quản lý xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp, lợi
ích xã hội và thực thi các cam kết quốc tế.
Nhà nước và pháp luật là hai khái niệm xuất hiện và cùng song song tồn tại;
pháp luật ra đời cùng với Nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà
nước, duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; Nhà nước ban hành ra pháp luật
và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Ngay từ khi mới ra đời, pháp luật đã trở
thành phương tiện đặc biệt quan trọng trong việc quản lý Nhà nước và thành phương
tiện đặc biệt quan trọng trong việc quản lý Nhà nước và xã hội, nhưng pháp luật chỉ
có thể phát huy được hiệu lực dựa trên cơ sở vững chắc của pháp chế. Vì vậy, quản lý
xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức là một yêu cầu khách quan trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam.
Trong lịch sử xã hội loài người, Nhà nước thực hiện việc quản lý không thể chỉ
bằng đạo đức, tập quán, tổ chức, thuyết phục, tuyên truyền... mà trước hết trong số
các công cụ này pháp luật bao giờ cũng được xác định là công cụ cơ bản nhất vì so


với các công cụ khác thì pháp luật có ưu thế hơn, pháp luật là tổng hợp những quy tắc
xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, có tính bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước. Như vậy, pháp luật là loại quy tắc phổ biến trong toàn xã hội, nó có tính
cưỡng chế và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, nhờ vậy mà
pháp luật có sức mạnh riêng.
Pháp luật XHCN là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, được Nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo

định hướng XHCN. Pháp luật có các mối quan hệ kinh tế, chính trị, nhà nước và các
quy phạm xã hội khác. Ở Việt Nam, vai trò của pháp luật đã được ghi nhận tại Hiến
pháp: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN”. Vai trò to lớn của pháp luật được thể hiện ở những khía cạnh:
a) Vai trò của pháp luật đối với kinh tế:

Đối với kinh tế, pháp luật có vai trò rất quan trong thể hiện ở một số khía cạnh
sau đây:
- Pháp luật tạo ra các khung pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế tiến hành hoạt động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Đồng thời, cũng là cở sở để cho các chủ thể sản xuất kinh doanh căn cứ vào
đó để hoạt động.
- Pháp luật là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nước khắc phục được các nhược
điểm của nền kinh tế thị trường, tạo ra sự công bằng xã hội.
- Pháp luật là công cụ giúp nhà nước giải quyết có hiệu quả các tranh chấp kinh
tế nảy sinh trong nền kinh tế thị trường.
b) Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội: Nhà nước là đại diện
chính thức của toàn xã hội, vì vậy, nhà nước có chức năng quản lý xã hội. Đối với
nhà nước pháp luật có các vai trò sau đây:
- Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước
một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn nhất.
- Pháp luật là công cụ để cho nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ
chức, các cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
- Pháp luật là công cụ để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, tính mạng, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của các cá nhân, tài sản, danh dự, uy tín của các tổ chức.
c) Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị:
-Thứ nhất, đối với nhà nước, Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho
tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước. Điều đó thể hiện ở chỗ Bộ máy nhà nước
là một thiế chế phức tạp bao gồm nhiều loại cơ quan. Để cho bộ máy đó hoạt động
được có hiệu quả đòi hởi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của



mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải
có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ
trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực của nhà nước.Thực tiễn đã chỉ ra rằng
khi chưa có một hệ thống pháp luật về tổ chức đầy đủ và đồng bộ, phù hợp làm cơ sở
cho việc củng cố và hoàn thệin bộ máy nhà nươc thì dễ dẫn đến tình trang trùng lặp,
chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan nhà
nước, bộ máy nhà nước sẽ cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả.Tất cả những điều đó
chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy
định của pháp luật.
-

Thứ hai, Đối với Đảng công sản Việt Nam: Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá
đường lối, chủ trương của Đảng làm cho đường lối đó có hiệu lực thi hành và bắt
buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Pháp luật cũng là phương tiện để Đảng kiểm tra
tính đúng đắn trong đường lối lãnh đạo chỉ đạo của mình đối với xã hội. Ví dụ: Thông
qua đường lối mở cửa của Đại hội VI chúng ta thấy chủ trương trên là đúng đắn đã
thúc đẩy kinh tế phát triển đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế.

-

Thứ ba, Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý để bảo
đảm cho các tổ chức này tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.Ví dụ:
Trong phiên họp của Chính phủ khi bàn vế các vấn đề liên quan thì phải mời các tổ
chức có liên quantham gia.
d) Vai trò của pháp luật đối với đạo đức:

Pháp luật sẽ là cơ sở để bảo vệ và bảo đảm cho đạo đức xã hội chủ nghiã phát
triển, củng cố các chuẩn mực luân lý tiến bộ, sự công bằng xã hội.

e) Vai trò của pháp luật đối với tư tưởng:

Pháp luật làm cho tư tưởng của con người trong xã hội được thống nhất hơn.
Pháp luật góp phần tạo dựng các quan hệ xã hội mới, tạo ra môi trường ổn định cho
việc thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
Như vậy có thể khẳng định pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với Nhà
nước ở Việt Nam hiện nay. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật. Cùng với sự
phát triển của Nhà nước và xã hội, vai trò của pháp luật ngày càng được củng cố, mở
rộng và nâng cao, những giá trị xã hội của pháp luật được thừa nhận và phát huy. Việt
Nam đang và sẽ không ngừng cải cách, hoàn thiện và đổi mới hệ thống pháp luật để
pháp luật có thể phát huy tối đa vai trò của nó giúp Nhà nước thực hiện tốt chức năng
của mình. Là một công dân Việt Nam, chúng ta hãy thực hiện tốt quy định của pháp
luật, qua đó giúp pháp luật phát huy tối đa vai trò của nó đối với Nhà nước, góp phần
xây dựng Nhà nước Việt Nam phát triển, vững mạnh.
--------------------------------Câu 4:
a)

Khái niệm đạo đức công vụ: là những giá trị đạo đức và chuẩn mực pháp lý được áp
dụng cho CBCC nhà nước và những người có chức vụ, quyền hạn khác khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Nếu quan niệm công vụ là một nghề thì đạo đức công vụ chính là


b)

một dạng đạo đức nghề nghiệp. Khi đó đạo đức công vụ là đạo đức nghề nghiệp được
đặt vào trong môi trường pháp lý cụ thể là hoạt động công vụ.
1 số VD về biểu hiện không có đạo đức công vụ:
Tình trạng cán bộ, công chức, viên chức bớt xén thời gian làm việc, đùn
đẩy trách nhiệm, giải quyết công việc sai quy định, hướng dẫn, giải thích công
việc cho người dân một cách lòng vòng, khó hiểu, thái độ làm việc hời hợt, thiếu

nhiệt tình và thiếu hẳn tính thân thiện hoặc thiếu nhiệt tình trong việc tiếp công
dân.Một số cán bộ, công chức, viên chức, bắt đầu có sự nhũng nhiễu của như yêu cầu
bổ sung thêm một số thành phần hồ sơ không có trong thủ tục hành chính, công tác
tiếp công dân bị lơ là, hình thức; công chức làm công tác địa chính hướng dẫn không
đầy đủ, nhiều lần và có hiện tượng vòi vĩnh, ngâm hồ sơ nhằm mục đích vụ lợi.
Nội dung đạo đức công vụ được thể hiện trong văn bản PL VN
SL 76 ngày 20/ 5/1950 : “Công chức Việt Nam phải đem tất cả sức lực và
tâm trí, theo đúng đường lối của Chính phủ và nhằm lợi ích của nhân dân
mà làm việc” (Lời nói đầu). “CC VN phải phục vụ nhân dân, trung thành
với Chính phủ, tôn trọng kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và tránh làm
việc có hại đến thanh danh công chức hay đến sự hoạt động của bộ máy
nhà nước. Công chức VN phải cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”
• Hiến pháp 1980, Điều 8 : Tất cả cơ quan NN và nhân viên NN phải hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu hách dịch, cửa quyền”.
• Hiến pháp 1992, Điều 8 : Các cơ quan NN, cán bộ và viên chức NN phải
tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, kiên quyết đấu
tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng”
c) Liên hệ thực tế đạo đức của CBCC trong thực thi công vụ hiện nay:
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng trong việc thực thi
quyền lực nhà nước, đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước. Với chức năng
cơ bản là thực thi công vụ, cán bộ, công chức chính là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Chỉ có đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực tốt mới có
thể hiệm thực hóa mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ngược lại, không có được đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh thì dù cho có đường
lối chính trị đúng đắn cũng khó có thể biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức chính
là nhân tố quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nước.

Những biểu hiện về sự suy thoái đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ,
công chức nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung chủ yếu ở những
nguyên nhân sau:


-

Việc triển khai Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của
các cơ quan, đơn vị còn chậm, thiếu quyết liệt nên hiệu quả chưa cao.
Một số nơi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự gương
mẫu trong vấn đề đạo đức lối sống và trách nhiệm trong công việc nên đã tác
động tiêu cực đến tư tưởng của cấp dưới trong thực thi nhiệm vụ.


-

Năng lực, đạo đức của nhiều cán bộ, công chức, viên chức còn rất hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước. Một sốcán bộ,
công chức, viên chức có năng lực công tác nhưng phẩm chất đạo đức còn hạn
chế trong việc thực hiện nhiêm vụ, công vụ gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh
của bộ máy công quyền.



×