Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đồ án về thông tin dẫn đường ngành hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 63 trang )

Môc lôc
Trang
Lêi nãi ®Çu
1

PhÇn I
Kh¸i qu¸t vÒ ngµnh hµng kh«ng d©n dông viÖt nam

Glossary ch÷ t¾t


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
NDB
Non Directional Beacon
Đài dẫn đờng vô hớng
ICAO International
Civil Tổ chức HKDD quốc tế
FIR
VOR

Aviation Organization
Flight Information Region
VHF Omni Range

VHF
HF
ATC


ILS

góc phơng vị
Very High Frequency
Tần số VHF
Hight Frequency
Tần số cao tần(MF)
Air Trafic Control
Kiểm soát không lu
Instrument
Landing Hệ thống hạ cánh bằng

GNSS

System
thiết bị
Global Navigation Satelite Hệ thống vệ tinh dẫn đ-

MLS

System
Microwave

DME

System
Distance Measuring

ba
Thiết bị đo cự ly bay


AGC

Equygment
Automatic Gain Control

Tự động điều chỉnh độ

Phase Locked Loop
Module Disconnect
Radio Frequency
Power Amplifier

lợi
Vòng khoá pha
Module cắt
Sóng cao tần
Bộ khuyếch đại

Switching PA

suất
Khuyếch đại công suất

PLL
MDC
RF
PA
SPA
MOD

OSC
I/O
REFL
FRWD

Modulator
Oscilator
Input/Output
Refleted
Forward

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

Vùng thông báo bay
Đài dẫn đờng bay bằng

ờng toàn cầu
Landing Hệ thống hạ cánh sóng vi

kiểu chuyển mạch
Bộ điều chế
Bộ dao động
Vào/Ra
Phản hồi
Sóng phát ra
Lời nói đầu

2


công


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Sự phát triển ngành Hàng không dân dụng nói chung,
ngành thông tin dẫn đờng nói riêng là một ngành kinh tế kỹ
thuật hiện đại mang tính đặc thù cao. Hoạt động đồng bộ
với Quản lý bay, Khẩn nguy cứu nạn và Khí tợng hàng không.
Hoạt động của Ngành hàng khôngđã tạo thành một ngành
dịch vụ mà sản phẩm là kết quả vận chuyển hành khách,
hàng hoá trên các chuyến bay an toàn.
Hiện nay, nhờ sự phát triển nh vũ bão của khoa học công
nghệ, nhất là những tiến bộ của công nghệ thông tin đã
ảnh hởng đến sự phát triển của hệ thống công nghệ thông
tin dẫn đờng. Ngoài các thiết bị hiện đại còn các thiết bị
đợc lắp đặt tại các sân bay, phục vụ cho máy bay cất hạ
cánh đợc an toàn, cơ cấu kỹ thuật này đã hình thành kết
hợp với các hệ thống nh: Hệ thống dẫn đờng NDB - SA500,
hệ thống ILS, VOR và DME tác động này đã làm thay đổi t
duy và mẫu hình quản lý khởi tạo những tiềm năng sáng tạo
trí tuệ, giảm bớt sức lao động mà vẫn mang lại hiệu quả
cao.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và hội
nhập với nền công nhệ thông tin thế giới, ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam có tác động và ảnh hởng rất lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Trong ngành thông

tin dẫn đờng hàng không - công nghệ thông tin đã làm thay
đổi toàn bộ hệ thống. Theo hớng hiện đại, an toàn, chính
xác, nhằm mục đích cuối cùng là đảm bảo cho những
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

3


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
chuyến bay cất hạ cánh đợc an toàn. Với lòng ham học hỏi và
yêu thích ngành thông tin em đã tìm hiểu tài liệu cùng với
sự hớng dẫn giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo trong khoa
điện tử viễn thông để hoàn thành bản đồ án về thông tin
dẫn đờng hàng không với nội dung:
-

Tổng quan về thông tin dẫn đờng hàng

không.
- Máy phát dẫn đờng NDB - SAC500.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến
Quyết cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình trực tiếp
giúp đỡ hớng dẫn em hoàn thành bản đồ án này.
Song thời gian có hạn nên bản đồ án của em mong đợc
sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo để

bản đồ án của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nông Quang Huy

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

4


§µi dÉn ®-

®å ¸n tèt nghiÖp

êng SA500

SV: N«ng Quang Huy
Líp §TVT- K39

5


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500

Phần I
Khái quát về ngành hàng không dân dụng việt nam

Sau khi đất nớc Việt Nam đợc hoàn toàn độc lập. Các
chế độ phong kiến thực dân đã sạch bóng trên đất nợc ta.
Một trang sử mới đợc mở ra cho dân tộc ta, xây dựng nền
hoà bình độc lập phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật nhất là sự giao lu với các nớc trong khu vực. Sự đòi hỏi
cấp bách đó năm 1976 Ngành hàng không dân dụng đợc
thành lập, lúc bấy giờ Ngành hàng không thực sự rất non trẻ
và thiếu thốn về mọi mặt. Trải qua một thời gian dài đến
khi Nhà nớc có chính sách mở cửa quan hệ và giao lu làm ăn
kinh tế với nhiều nớc trên thế giới. Ngành hàng không lại càng
cần thiết cho một Quốc gia. Nhân đà phát huy chung của xã
hội, của khu vực Đông Nam á cũng nh trên toàn thế giới. Sự
đòi hỏi những yêu cầu về Hàng không dân dụng, về thông
tin liên lạc. Trong đà phát triển đi lên nhanh chóng nh hiện
nay. Nhu cầu thông tin liên lạc, giao thông vận tải trở nên cấp
bách bởi nó là huyết thống cho sự giao lu, quan hệ với các nớc.
Nhận thức rõ điều đó Nhà nớc kết hợp với Ngành hàng
không đầu t tiền vốn tạo mọi điều kiện đổi mới toàn diện
về cơ cấu Hàng không. Cụ thể là đổi mới về cơ cấu tổ
chức, đào tạo đội ngũ kỹ thuật, nắm bắt phơng tiện công
nghệ kỹ thuật mới, thay thế dần dần những trang thiết bị
già, cũ bằng những trang thiết bị mới, hiện đại. Cải tạo
nâng cấp các sân bay, bến cảng sân bãi, cải tạo nâng cấp
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

6



Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
toàn bộ cơ sở hạ tầng. Mục đích là để tăng cờng các
chuyến bay nội địa cũng nh các chuyến bay quốc tế Việt
Nam đợc tăng lên.
Trong những năm gần đây nhờ có sự đổi mới có vốn
đầu t của Nhà nớc chỉ một thời gian ngắn trong vòng 5
năm Ngành hàng không đã chuyển mình một cách kỳ diệu.
Qua thực tế những thống kê cho thấy kết quả đáng tự hào:
Năm 1996 vận chuyển hành khách tăng 10 lần so với
những năm trớc năm 1990. Vận chuyển hàng hoá cũng tăng
gấp rỡi so với trớc.
Để đạt đợc kết quả đó Ngành đã phải cố gắng nỗ lực
trong việc phục hồi cơ chế theo cách quản lý và cơ chế mới.
Hiệp hội Hàng không Quốc tế (ICAO) đã chính thức
công nhận Hàng không Việt Nam là một thành viên trong
hiệp hội.
Năm 1995 vùng (FIR) Hồ Chí Minh trớc đây Hồng Kông
quản lý nay đã trả lại cho ta. Vì ta đã đầy đủ khả năng
trọng trách để đảm nhiệm công tác quản lý và điều khiển
những chuyến bay Quốc tế bay qua vùng đó. Chúng ta đã
mạnh dạn liên doanh hợp tác và mua nhiều máy bay hiện đại
có trọng tải lớn nh: BOING, AIR BUS thay thế cho các máy bay
đã già cỗi trớc đây. Mở thêm nhiều đờng bay từ các nớc tới
Việt Nam khoảng trên 20 nớc đã bay tới Việt Nam, 22 Hãng

hàng không thờng lệ bay tới Việt Nam. Trên 60 nớc bay qua
vùng (FIR- HCM).

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

7


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Trong Ngành hàng không, Cục hàng không là cơ quan
đầu não chỉ huy điều tiết mọi hoạt động của ngành. Bên
dới là các Cụm cảng sân bay, Trung tâm điều hành bay và
các cơ quan nghiệp vụ khác.
Riêng ngành Quản lý bay chịu trách nhiệm toàn bộ công
tác chỉ huy dẫn đờng cho một chuyến bay. Từ khi bắt đầu
lăn bánh ra đờng cất hạ cánh cho đến khi chuyến bay đợc
hạ cánh an toàn.
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam là cơ quan
trọng điểm của Ngành hàng không, nó quyết định sự sống
còn của một chuyến bay, nó đảm bảo cho sự an toàn của
một chuyến bay từ khi nổ máy đến khi hạ cánh.
Chuyên ngành của quản lý bay bao gồm hệ thống:
CNS/ATM (Communication Navigation Serveillance/Air Trafic
Management). Bao gồm các dịch vụ chính, thông tin dẫn đờng giám sát và quản lý không lu hệ thống này, nó quyết
định toàn bộ sự an toàn của một chuyến bay. Giúp cho máy

bay bay đúng hớng, đúng hành lang bay, quản lý vùng
không phận chỉ huy giám sát, hoà mạng thông tin đến tất
cả các cơ quan cần thiết.
Điều rất quan trọng của cơ quan quản lý bay là vùng
thông báo bay(FIR). Trong FIR quy định phải có thoại đối
không, sóng VHF, Rada giám sát phủ sóng kín FIR để có thể
giám sát không lu(ATC - Air Trafic Control).
Ngoài ra trong FIR còn đảm bảo đợc việc dẫn đờng cho
các máy bay, bay qua vùng này, dịch vụ tìm kiêm cứu nguy
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

8


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
phải đợc đảm bảo theo dõi liên tục. Mọi điều hành trong FIR
do Trung tâm ACC(Area Control Centre) chịu trách nhiệm
chỉ huy, giám sát trong ngành quản lý bay cả nớc. Các Trung
tâm quản lý bay Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đều chịu
sự chỉ đạo của Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
Trung tâm thông tin Hàng không tại Gia Lâm là cơ quan
chịu trách nhiệm lắp đặt các công trình kỹ thuật cho
quản lý bay. Trung tâm này còn có chức năng nghiên cứu, cải
tiến sửa chữa, trợ giúp kỹ thuật cho toàn bộ hệ thống
mạng(CNS) của khu vực Gia Lâm và các khu vực khác. Nếu

cần thiết Trung tâm còn tổ chức các chuyến bay hiệu
chuẩn để kiểm tra các hệ thống dẫn đờng, giám sát. Ngoài
trung tâm thông tin còn có phòng kỹ thuật chịu trách
nhiệm thực hiện các đề án của quản lý bay, thiết kế lắp
đặt những thiết bị thông tin dẫn đờng mới đợc triển khai.

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

9


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Phần II
Giới thiệu tổng quát về hệ thống thông tin dẫn đờng

Trong phần này sẽ giới thiệu khái quát về hệ thống thông
tin, dẫn đờng, giám sát và quản lý không lu(CNS/ATM). Hệ
thống này hiện đang phục vụ cho ngành quản lý bay dân
dụng Việt Nam. Các thiết bị kỹ thuật về điện tử viễn thông
phục vụ cho ba chuyên ngành chính là thông tin dẫn đờng
và giám sát.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật, số liệu và các quy định của
từng chuyên ngành đợc viết trong ANNEX - 10 của ICAO. ở
đây ta nghiên cứu về nguyên lý hoạt động, tính năng kỹ
thuật và chức năng của từng hệ thống.


SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

10


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Chơng I
Chuyên ngành thông tin

Ngành này quản lý các mạng lới thông tin liên lạc thoại,
truyền số liệu riêng của ngành hàng không, các loại hình
thông tin bao gồm:
- Hệ thống thông tin cố định.
- Hệ thống thông tin lu động.
I - Dịch vụ hiện tại của ngành thông tin

Hệ thống thông tin cố định hiện nay của Ngành hàng
không đảm bảo liên lạc thoại, thông tin số liệu giữa các cơ
quan kiểm soát không lu trong cả nớc và quốc tế, thông tin
giữa các đợn vị liên quan tới quá trình quản lý và điều
hành bay, liên lạc nội bộ với nhau trong cơ quan quản lý
không lu.
Hệ thống thông tin lu động cho phép liên lạc thoại giữa
các cơ quan cung cấp dịch vụ không lu với nhau và các máy

bay theo phơng thức điểm nối điểm(Point To Point).
1.

Hệ

thống

thông

tin

cố

định

AFTN

-

Aeronautical Fixe Telecommunication Network.
Đây là mạng thông tin liên lạc trao đổi các điện văn
theo chuẩn mực của ICAO tại các Trung tâm kiểm soát bay
Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Trung tâm điều hành bay
quốc gia(Gia Lâm) đợc lắp đặt thiết bị chuyển điện văn
tự động AMSC và thiết bị đầu cuối, đảm bảo tự động
chuyển điện văn phục vụ cho điều hành bay cùng các hệ
thống lu trữ dùng cho công tác điều tra và học tập.
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39


11


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Toàn bộ các hệ thống máy sử dụng kỹ thuật công nghệ
mới sự giao tiếp giữa nội bộ bằng vệ tinh vi ba số riêng của
ngành quản lý bay.
Để đảm bảo an toàn và có độ tin cậy cao, nối giữa
chúng với nhau còn có đờng truyền qua bu điện quốc gia
bằng(vệ tinh, vi ba số, cáp quang) để dự phòng khi đờng
truyền chính bị trục trặc kỹ thuật. Độ tin cậy của hệ thống
luôn là 99,9%.
2. Hệ thống thoại trực tiếp
Ngành quản lý bay Việt Nam đã thiết lập các mạng
thông tin để đảm bảo liên lạc trực tiếp giữa các cơ quan
Kiểm soát không lu trong từng khu vực với nhau. Đờng truyền
từ ACC Hồ Chí Minh với các ACC kế cận là qua vệ tinh do bu
điện quản lý. Các đờng liên lạc thoại khác giữa ba sân bay
quốc tế là của ngành quản lý bay và của bu điện quan hệ
dự phòng, sử dụng các đờng truyền (vệ tinh, vi ba, cáp
quang và đờng HF/SSB không địa).
3. Hệ thống thông tin di động
Mục đích của mạng thông tin lu động là điều hành
chỉ huy mọi hoạt động của máy bay từ khi bắt đầu nổ
máy chuẩn bị cất cánh đến khi hạ cánh lăn vào sân đỗ và
tắt máy.

Các đài thông tin lu động trên mặt đất hoạt động với
mục đích thông báo các tin tức về khí tợng, kế hoạch bay,
báo động và điều hành quá trình bay, bảo vệ an toàn
cũng nằm trong mạng thông tin lu động.
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

12


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Trong ngành quản lý bay tất cả các cơ quan kiểm soát
không lu đều trang bị hệ thống liên lạc không địa sóng cực
ngắn VHF. Tại các sân bay Tân Sơn Nhất, trên vùng núi
Vũng Chua(Quy Nhơn), núi Sơn Trà(Đà Nẵng), núi Tam
Đảo(Vĩnh Phúc) đợc lắp đặt thiết bị VHF đờng dài với vùng
phủ sóng trên 400 km ở độ cao 10 km. Tại các địa điểm xa
xôi, hiểm trở mà tầm phủ sóng VHF không với tới đợc còn đợc
trang bị hệ thống thông tin thoại HF .
Các hệ thống chuyển mạch Voice Switching(AVSC) ở các
Trung tâm kiểm soát đờng dài, tiếp cận tại sân cho phép
thông tin liên lạc giữa kiểm soát viên không lu với máy bay và
giữa kiểm soát viên không lu với các cơ quan điều hành bay
thuận lợi và nhanh chóng.
Hiện tại quản lý bay đã lắp đặt hệ một thống thông tin
vệ tinh dùng trong nội bộ với bốn trạm vệ tinh mặt đất đã

lắp đặt khai thác tại các ACC - Hồ Chí Minh, núi Vũng
Chua(Quy Nhơn), núi Sơn Trà(Đà Nẵng), ACC - Hà Nội đây
là các mạng truyền dẫn số liệu Rada, dùng điều khiển từ xa
các đài VHF, truyền các số liệu AFTN và phục vụ cho các
tuyến thông tin thoại nóng(Hotline) trực tiếp có đáp ứng độ
tin cậy cao.
Trong những năm tới quản lý bay sẽ tích cực chuuyển
sang sử dụng cả dịch vụ thông tin thoại và truyền số liệu
bằng vệ tinh phục vụ cho công tác quản lý mọi hoạt động
của ngành quản lý bay bằng máy vi tính tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chuyển sang hệ thống CNS/ATM mới.
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

13


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
II. Các hệ thống thông tin

1. Hệ thống thông tin thoại giữa máy bay - mặt
đất trên sóng VHF bao gồm:
*Hệ thống thông tin không/đất(tại sân bay và các trung
tâm kiểm soát xa).
*Hệ thống thông tin tại sân tự động.
*Hệ thống thông tin dịch vụ đờng dài.

*Hệ thống thông tin dùng cho công tác tìm kiếm cứu
nguy.
+ Hệ thống thông tin không/đất: Dùng cho liên lạc
thoại giữa kiểm soát viên không lu với các máy bay tại tháp
điều khiển, tại sân và các liên lạc thoại giữa các điều phái
viên hàng không tại ACC với phi công khi máy bay thuộc vùng
thông báo bay ACC quản lý. Hệ thống đó có các chỉ tiêu kỹ
thuật sau:
Tần số:

VHF

118 ữ 136 MHz.

Khoảng cách: 50KHz, 25KHz và 125KHz.
Công suất cực đại 200w dùng cho đờng dài. 30w,
50w dùng cho tại sân bay).
+ Hệ thống thông tin dịch vụ tại sân tự động: Cung
cấp cho máy bay về các thông tin thời tiết, trạng thái hoạt
động của các hệ thống an toàn hàng không. Hệ thống có
các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
118 ữ 136MHz

Tần số VHF:
Công suất cực đại:

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

50w


14


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
+ Hệ thống thông tin dịch vụ đờng dài: Dùng để
cung cấp kịp thời các thông tin mang tính cập nhật về
điều kiện và các phi cảng thời tiết, các tình trạng hoạt
động của các phơng tiện dẫn đờng... Để cung cấp cho ngời
lái. Hệ thống gồm các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
118 ữ 136MHz.

Tần số VHF:
Công suất phát cực đại:

50w.

+ Hệ thống thông tin dùng cho công tác tìm kiếm cứu
nguy: Dùng cho liên lạc giữa các đội tìm kiếm mặt đất với
máy bay gặp nạn trên không bằng VHF theo tần số
121.5MHz.
2. Hệ thống thông tin liên lạc sóng ngắn HF
Dùng cho liên lạc giữa các trung tâm quản lý bay và
không/địa tại những nơi liên lạc vệ tinh, VHF không phủ tới
đợc. Mỗi vùng có một tần số phát sóng là 8942KHz(điều chế
AM).

3. Hệ thống thông tin di động vệ tinh
Hệ thống này hiện tại cha đa vào khai thác tại Việt
Nam.
Nguyên lý làm việc: Nguyên lý thông tin trong dịch vụ thông
tin vệ tinh di động(AMSS) gồm:
- Tuyến phát sóng lên: Tín hiệu Radio từ trạm
mặt đất phát lên vệ tinh tại tần số 6GHz đợc vệ
tinh đổi thành 1.5GHz. Sau đó tín hiệu 1.5GHz
đựoc vệ tinh phát cho máy thu của máy bay(AES Air Eath Station).
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

15


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
- Tuyến xuống: Tín hiệu Radio từ máy phát trên
máy bay(GES - Geographical Eath Station) có tần
số 1.6GHz đợc vệ tinh thu , nhận và đổi lên tần
số 4GHz. Tín hiệu 4GHz sau đó đợc phát xuống
trạm hoa sen thu nhận tại mặt đất(GES Geographical Eath Station) nhờ vệ tinh.
Cả liên lạc theo hai tuyến giữa mặt đất và vệ tinh gọi


tuyến


Feederlink(băng

C

tần

số

4/6GHz).

Băng

KU(12/14GHz) cũng đợc sử dụng trong tuyến Feederlink.
Thông tin từ máy bay lên vệ tinh gọi là tuyến dịch vụ(băng L
có tần số 1.6/1.5GHz). Vệ tinh không phải xử lý các chức
năng phức tạp ngoài việc chuyển đổi tần số sóng mang từ
băng L sang băng C(tuyến xuống) và ngợc lại(tuyến lên). Phụ
thuộc vào việc sử dụng Anten. L có hai loại vệ tinh: Một loại
gọi là vệ tinh Anten và một loại gọi là vệ tinh Anetn mũi
nhọn.
III. Các loại hình thông tin

1.Dịch vụ không lu
Dùng chuyển tải thông tin do điều phái viên không lu
liên hệ với phi công để duy trì an toàn bay trong khi khai
thác tối đa các chuyến bay. Thông tin trong dịch vụ không lu bao gồm các lệnh kiểm soát không lu(ATC) khoảng cách
bay. Thông tin về các chuyến bay và các thông tin về an
toàn bay khác. Đây là thông tin do tổ chức an toàn bay quốc
tế (ICAO) định nghĩa.
2. Dịch vụ điều khiển bay trên không

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

16


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
Dùng để chuyên tải thông tin giữa các Trung tâm hoạt
động hãng bay và các phi công duy trì an toàn và các luật
lệ bay. Các thông tin bao gồm các tin tức trao đổi về hoạt
động bay nh trọng lợng, sự cân bằng hoạt động của các
động cơ, giám sát tiêu thụ nhiên liệu, khoảng cách ớc tính với
đích cần bay tới đợc ICAO định nghĩa về các thông tin bay
an toàn.
3.

Dịch

vụ

quản



bay


(Aeronautical

Administrative Communication)
Là thông tin giữa văn phòng hãng và phi hành đoàn
phối hợp các hoạt động quản trị nh dịch vụ ăn uống, quản lý
đồ đạc, quản lý các chỗ trống trong các chuyến bay tiếp
theo, đây không phải là các thông tin an toàn bay.
4.Dịch vụ thông tin dịch vụ công cộng trên
không
Bao gồm tất cả các loại trong hệ thống thông tin di
động vệ tinh AMSS. Cả bốn loại thông tin dịch vụ trên dùng
chung Anten phát, thu các khối tần số Radio và quản trị
thông tin trong cùng tần số AMSS. Nguyên nhân của sự dùng
chung này là do các thiết bị thu, phát vệ tinh đắt và
khoảng không gian bị giới hạn trên máy bay cho việc triển
khai các thiết bị.
IV. Dịch vụ thông tin vệ tinh lu động(amss)

Sử dụng 4 loại kênh thông tin vật lý giữa mặt đất và
máy bay. Đó là các kênh P, R,C, T. Điều này là do có 4 loại
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

17


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp


ờng SA500
hình thông tin khác nhau. Các kênh này có các chức năng và
các đặc tính vật lý khác nhau.
1. Kênh P: Kênh hợp kênh và phân chia theo thời gian.
Có 2 loại kênh P là kênh PSME dùng để kiểm tra hệ
thống và kênh PD dùng để truyền số liệu. Kênh P
dùng phát tín hiệu từ mặt đất lên máy bay mang
các báo hiệu và dữ liệu ngời dùng ngắn. Kênh P phát
liên tục số liệu từ trạm mặt đất GES. Trạm AES điều
khiển kênh này trong suốt thời gian bay và lấy các
thông tin cần thiết từ đó.
2. Kênh R: Kênh truy nhập ngẫu nhiên (Khe Aloha).
Kênh R dùng để phát từ trạm AES xuống mặt đất.
Mang theo các báo hiệu và số liệu ngời dùng ngắn,
đặc biệt là các tín hiệu khởi tạo chuyển đổi, các
tín hiệu hỏi đăc trng. Máy bay phát thông tin tại
MODE BURST. Thờng 2 kênh R và P sử dụng trao đổi
thông tin báo hiệu, Việc thiết lập các kênh T và C
thông qua 2 kênh P và R.
3. Kênh C: Đây là phơng thức liên lạc thoại với mỗi
kênh thoại trên một sóng mang(kênh chế độ mạch
CICURIT) tức là liên lạc số liệu và thoại 2 hớng, vì mỗi
kênh phát một chiều nên nó đợc làm thành cặp: 1
cho chiều lên, 1 cho chiều xuống. Kênh C thiết lập
theo yêu cầu của máy bay(qua kênh R) khi máy bay
muốn tạo liên lạc từ đài điều khiển không lu tới mặt

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39


18


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
đất. Các tần số kênh C(1 đôi tần số) thiết lập lại các
kênh tần số dữ liệu của trạm mặt đất GES.
4. Kênh T: kênh đa truy nhập theo thời gian(DTM) dùng
cho liên lạc số liệu từ AES tới GES dùng liên lạc điện
văn dài. Kênh này chỉ đợc thiết lập khi đợc yêu cầu
của máy bay(qua kênh R) khi nó muốn gửi các dữ
liệu cho ngời dùng đài. Khi kênh đợc thiết lập thì
trạm máy phát của máy bay gửi tín hiệu dữ liệu của
nó vào các khe thời gian đợc thiết lập nhờ trạm mặt
đất. Tuy nhiên kênh T này chỉ cho phép vài máy
bay cùng sử dụng.

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

19


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp


ờng SA500
chơng II
Chuyên ngành dẫn đờng

Ngành này quản lý các trang thiết bị dẫn đờng phụ trợ
bao gồm các thiết bị dẫn đờng hàng tuyến, các thiết bị
dẫn đờng tiếp cận và hạ cánh có nhiệm vụ định hớng cho
máy bay bay đúng tuyến bay.
I. Hệ thống hiện tại của chuyên ngành dẫn đờng

1. Dẫn đờng hàng tuyến (Hệ thống thiết bị dẫn đờng xa)
Hệ thống này đợc lắp đặt tại các vị trí cố định
trên dọc các tuyến đờng bay trong nớc và Quốc tế đã đợc
quy định ở trên vùng thông báo bay của cả nớc. Tất cả các
tuyến đờng bay trong nớc và Quốc tế trên lãnh thổ Việt
Nam đều đợc lắp đặt các hệ thống thiết bị phụ trợ dẫn đờng.
Hiện nay Việt Nam đang dùng 2 loại phụ trợ dẫn đờng là vô
tuyến sóng dài vô hớng NDB và vô tuyến sóng cực ngắn đa
hớng VOR/DME. Những loại thiết bị này cũng đợc lắp đặt
để sử dụng đờng dài, tiếp cận, hạ cánh và còn một vài đài
còn làm cả nhiệm vụ dẫn đờng, tiêp cận và hạ cánh.
2. Dẫn đờng tiếp cận và hạ cất cánh
Hệ thống này đợc lắp đặt tại các vị trí cố định
trong vùng tiếp cận và hạ cánh của máy bay mà ở đó có cờng độ bay nhiều hoặc tầm nhìn bị giới hạn, đòi hỏi phải
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

20



Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
lắp đặt các thiết bị của hệ thống dẫn đờng gần. Các thiết
bị này đảm bảo dẫn đờng cho máy bay an toàn, chính xác
và hiệu quả trong công tác điều hành bay. Hệ thống này
bao gồm:
Các đài NDB hoặc VOR/DME.
Hệ thống hạ cánh chính xác ILS.
Hệ thống hạ cánh MLS.
Hệ thống dẫn đờng quang học.
ở các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất đợc
lắp đặt các hệ thống dẫn đờng kết hợp gồm: Đài gần, đài
xa NDB, đài VOR/DME,ILS và các hệ thống đèn tín hiệu. ở
các sân bay địa phơng toàn bộ các trang thiết bị dẫn đờng đều là NDB . Tuy rằng với trang thiết bị của hệ thống
dẫn đờmg trên đã đáp ứng đợc nhu cầu khai thác hiện tại
của ngành quản lý bay. Để nâng cao độ chính xác nhằm
đáp ứng nhu cầu bay của tơng lai cũng nh nâng cấp phù hợp
với tiêu chuẩn ICAO và chuẩn bị từng bớc cho hệ thống dẫn
đờng trong tơng lai thì các thiết bị dẫn đờng của các sân
bay địa phơng cần có thêm các đài ILS và dần dần thay
thế các đài NDB bằng VOR/DME có độ chính xác cao hơn
với thiết bị hệ thống hiện đại hơn cho phép theo dõi tình
trạng của máy tại vị trí xa hơn nơi đặt đài(dùng điều
khiển xa).
Trong tơng lai triển khai dẫn đờng bằng hệ thống dẫn
đờng vệ tinh toàn cầu GNSS lúc đó các thiết bị dẫn đờng
hiện tại dần dần đợc loại bỏ.

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

21


đồ án tốt nghiệp

Đài dẫn đ-

ờng SA500
II. Các hệ thống dẫn đờng

1. Đài dẫn đờng vô tuyến sóng đại vô hớng NDB
NDB là một máy phát thanh phát trên tần số thấp, trung
bình và phát ra mọi hớng, kèm theo đài hiệu nhằm giúp
máy bay có thể bay hớng về các đàI NDB đợc đặt theo các
không lộ trong nớc và quốc tế.
NDB là thiết bị dẫn đờng phụ trợ bằng sóng Radio mà
trạm phát mặt đất phát ra mọi hớng trên máy bay sẽ chỉ thị
cho phi công biết hớng bay tới đài. Khi ngời lái trên máy bay
nhận tín hiệu của đài NDB bằng cách nghe tín hiệu nhận
dạng của đài phát 2 lần trong 1 chu kỳ trên tần số 1020KHz.
Theo kim chỉ thị của bộ định hớng phi công có thể lái theo
hớng chỉ của kim tới đài NDB. Khi máy bay vợt qua đài NDB
thì kim chỉ thị của bộ định hớng quay ngợc 1800 báo hiệu
cho ngời lái biết máy bay đã bay qua đài.
Đài NDB có thể dùng làm nhiệm vụ dẫn đờng dài, dẫn
đờng tiếp cận và tại sân và dùng làm đài chỉ hớng cho
thiếi bị ILS.

Các đặc điểm của đài NDB:
Ưu điểm: Đài NDB và thiết bị chỉ hớng sử dụng rộng rãi
trong nhiều năm, các thao tác rất quen thuộc với các phi
công, hệ thống mặt đất đơn giản và giá thành rẻ.
Nhợc điểm: Đài NDB chịu ảnh hởng rất mạnh của địa
vật, địa hình và các nhiễu tạp của thời tiết, có trờng hợp do
ảnh hởng của máy thu ADF thu đợc chỉ thị sai làm kim chỉ
thị lệch quá xa gây nguy hiểm cho máy bay. Lỗi của đài
NDB còn xảy ra khi sét đánh hoặc nhiễu xạ của sóng điện
22
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
từ vào ban đêm. Bộ chỉ hớng ADF trùng kim chỉ thị hớng
máy bay so với đài nhng ngời lái máy bay phải cân chính
xác tránh các sai lệch tĩnh của kim chỉ thị. Nói chung đài
NDB tới đây sẽ chỉ còn thông dụng làm đài chỉ hớng tại
sân và đài điểm cho ILS.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống:
Dải tần số:

150 ữ 1750KHz.

Khoảng cách các kênh: 15KHz.

Phơng thức phát xạ:

A2.

Điều biến: Điều biến tín hiệu nhận dạng: 1020 50Hz
400 25Hz.
Công suất cực đại:
Loại NDB hàng tuyến: 100w, 500w.
Loại NDB tại sân: 20w, 25w, 50w.
Đài chỉ hớng ILS: 20w.
Khoảng phủ sóng:
Biến thiên phụ thuộc công suất phát, loại Anten ngày và
đêm theo vĩ độ đặt đài.
Khoảng phủ trung bình: 40NM(ì 3Km = 120Km)
Chớng ngại vật ngoại vi nh các núi và vật thể bằng sắt nh
nhà ga, nhà cao tầng, phải cách Anten trạm NDB là 50m khỏi
ảnh hởng tới các đặc tính phát xạ của đài.
2. Đài dẫn đờng phụ trợ vô tuyến sóng cực ngắn
vô hớng phơng vị VOR

SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

23


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp


ờng SA500
VOR là hệ thống dẫn đờng phụ trợ bằng sóng Radio
phát ra các sóng điện từ theo mọi hớng trong không gian,
giúp máy bay xác định đợc phơng vị của nó với vị trí đài.
Đài VOR phát ra 2 tín hiệu bao gồm là pha biến thiên
và pha chuẩn. Tín hiệu pha chuẩn là tin hiệu điều chế
30Hz có pha cố định theo mọi hớng. Pha biến thiên là tín
hiệu điều chế 30Hz mà pha của nó trễ khi máy bay chuyển
hớng theo kim đồng hồ và trễ 3600 khi hớng quay 3600 bằng
cách đo sự khác pha giữa hai tín hiệu mà phi công đo góc
phơng vị giữa máy bay với đài.
Đài VOR đợc phân chia theo nhiệm vụ dẫn đờng đờng
dài, đài VOR dẫn đờng tiếp cận tại sân. Có vài loại VOR sử
dụng cho cả mục tiêu trên. Theo nguyên lý làm việc thì có 2
loại VOR chính: CVOR và DVOR.
a) Đài VOR thờng - CVOR: Hệ thống VOR này tín hiệu
là 30Hz thay đổi điều chế AM sóng mang. Nhợc điểm lớn
nhất của CVOR so với DVOR là nó bị ảnh hởng của ngoại
cảnh nh nhà cao, đờng dây cao áp, tháp có vật liệu sắt,
thép xung quanh vị trí đặt đài. Đài CVOR có thể còn gây
ra sai số khi có ảnh hởng của phản xạ sóng điện từ những
vật cản.
b) Đài

DOPPLER VOR

- DVOR: Hệ thống DVOR tín

hiệu 30Hz chuẩn điều chế AM sóng mang còn 30Hz, thay
đổi điều chế FM sóng mang phụ 9960 nhờ hiệu ứng

Doppler gây ra do hoạt động phát sóng của đài trên các
Anten. Sự dẫn biến sóng mang phụ đài DVOR là hiệu ứng
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

24


Đài dẫn đ-

đồ án tốt nghiệp

ờng SA500
dịch dẫn Doppler của tín hiệu.Tín hiệu biến tần đa ra
48(50) Anten biến tần DVOR nằm trên đờng tròn đòng
kính có 13 m và sinh ra độ dịch tần FM tơng ứng cho tín
hiệu phát xạ, vì pha biến thiên của đài VOR chứa thông tin
phơng vị máy bay đợc điều chế tần số sóng mang FM nên
hệ thống rất ít bị ảnh hởng của các vật cản quanh vị trí
đặt đài nh CVOR. Hệ thống DVOR có 2 loại: SSB và DSB.
Hệ thống DSB có đặc tính ít bị ảnh hởng của sự phản xạ
do địa hình nh SSB do đó có giá thành cao hơn đài SSB.
Các đặc điểm của đài VOR: Hệ thống VOR không cần
căn chỉnh, sai lệch do trôi điểm tĩnh, ảnh hởng của áp
suất khí quyển không còn đáng kể do việc sử dụng tần số
VHF: Độ chính xác thông tin phơng vị của đài cao hơn hẳn
so với đài NDB. Các nhợc điểm của đài chủ yếu là khoảng
phủ sóng thấp bằng tầm nhìn thẳng do sự phản xạ sóng và
nhiệm vụ của chớng ngại vật xung quanh gây ra tăng hơn so
với NDB.

Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống VOR:
Dải tần số:

108 ữ 118MHz

Công suất cực đại:
Đờng dài:

200w.

Tại sân và tiếp cận:

100 ữ 50w.

Góc ngẩng:

400

Đài VOR bị ảnh hởng bởi các toà nhà và địa hình
xung quanh đặc biệt là đài VOR tiếp cận và hạ cánh sẽ có
thể làm đài VOR chỉ thị phơng vị sai đáng kể.
SV: Nông Quang Huy
Lớp ĐTVT- K39

25


×