Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá công tác triển khai nghị quyết số 29 NQ TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế huyệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG TOÀN THẮNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW
VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG TOÀN THẮNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW
VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DBIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Từ Đức Văn. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào.

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Lƣơng Toàn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Đánh giá công tác triển khai Nghị quyết
số 29-NQ/TW về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ Thành phố Hải
Phòng”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, Phòng
sau Đại học, tập thể các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng sau Đại học,
các phòng; cán bộ các khoa, phòng; các thầy, cô giáo khoa Tâm lý giáo dục đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Đức Văn -Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên và
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Lƣơng Toàn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iiĐHTN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT
SỐ 29-NQ/TW VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (một số quan điểm, chiến lược của Đảng ta về
giáo dục) ............................................................................................................. 6
1.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo ............................. 6
1.1.2. Từ khi Đảng ta thành lập đến nay .......................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 9
1.2.1. Đánh giá ................................................................................................ 9
1.2.2. Nghị quyết, triển khai Nghị quyết ........................................................ 10
1.2.3. Đánh giá triển khai Nghị quyết ............................................................ 11
1.2.4. Đổi mới ............................................................................................... 11
1.2.5 Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo .................................... 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iii
ĐHTN


1.3. Sự ra đời, hình thành, nội dung Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. .................................................................................................... 12
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác triển khai Nghị quyết về
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ...................................................................... 12
1.3.2. Nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. ......................................................................................................... 13
1.3.3. Kế hoạch triển khai thực hiện .............................................................. 23
1.4. Nội dung đánh giá triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế (Mục tiêu, nội dung, phương pháp, đối tượng khảo sát ở cấp huyện) ............. 25
1.4.1. Đánh giá triển khai xác định mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết ........... 25
1.4.2. Đánh giá triển khai thực hiện nội dung của Nghị quyết ....................... 26
1.4.3. Đánh giá đổi mới phương thức triển khai Nghị quyết (Phương pháp và
hình thức triển khai) ...................................................................................... 26
1.4.4. Đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện (Phương tiện kỹ thuật hiện đại)
triển khai Nghị quyết. .................................................................................... 27
1.4.5. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ triển khai Nghị quyết. ............................ 27
1.5. Các yếu tố đánh giá công tác triển khai Nghị quyết số 29 (Khách quan và
chủ quan) .......................................................................................................... 28
1.5.1. Chủ thể và đối tượng triển khai Nghị quyết ......................................... 28
1.5.2. Nội dung và hình thức triển khai Nghị quyết ....................................... 29
1.5.3. Phương pháp và phương tiện triển khai Nghị quyết. ............................ 30
1.5.4. Đánh giá việc triển khai ....................................................................... 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iv
ĐHTN


Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 29NQ/TW VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ

ĐÀO TẠO, TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ....................................................................................... 33
2.1. Các yếu tố tác động tới công tác triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ................................ 33
2.1.1. Đặc điểm chính trị- kinh tế - xã hội huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng .................................................................................................... 33
2.1.2. Thực trạng giáo dục và đào tạo huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. ... 35
2.2. Thực trạng triển khai Nghị quyết số 29 ở huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng......................................................................................................... 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................ 42
2.2.2. Nội dung, đối tượng và phương pháp tiến hành khảo sát ..................... 42
2.2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................. 42
2.3. Đánh giá thành công và hạn chế của công tác triển khai Nghị quyết trên địa
bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ..................................................... 51
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ................................................................ 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 59
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai Nghị quyết (Những
vấn đề đặt ra trong công tác triển khai Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới) ............................................................................................ 64
2.4.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng tăng của công tác triển khai Nghị
quyết với nhận thức còn hạn chế của cấp ủy và hệ thống chính trị về vị trí vai
trò của Nghị quyết nói chung và nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo nói riêng. ............................................................................... 64
2.4.2. Mâu thuẫn giữa tính đơn điệu, thiếu linh hoạt, sáng tạo trong nội dung,
hình thức, phương pháp triển khai Nghị quyết. .............................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN



2.4.3. Mâu thuẫn giữa sự đầu tư còn hạn chế về các nguồn lực cho công tác
triển khai Nghị quyết..................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 69
Chƣơng 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN
THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................. 70
3.1. Các nguyên tắc, nhiệm vụ đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác triển
khai Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trên
địa bàn huyện huyện Kiến Thuỵ thành phố Hải Phòng ...................................... 70
3.1.1. Các nguyên tắc đề xuất ........................................................................ 70
3.1.2. Nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 29 trên địa bàn huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng hiện nay ....................................................................... 71
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác triển khai Nghị quyết trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ............................................................ 72
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy - Uỷ ban nhân dân huyện, cấp ủy
và chính quyền các cấp, trong công tác triển khai Nghị quyết ....................... 72
3.2.2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ xã, lãnh đạo các nhà
trường trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ......................... 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng (phẩm chất và năng lực) của đội ngũ cán bộ chủ
chốt, đội ngũ báo cáo viên, lãnh đạo quản lý các nhà trường, cơ sở giáo dục . 76
3.2.4. Đổi mới về hình thức, phương pháp, phương tiện của công tác triển khai
Nghị quyết .................................................................................................... 79
3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa tổ chức hội, cha mẹ học sinh, hội khuyến học
khuyến tài, các tổ chức đoàn thể trong công tác triển khai Nghị quyết đổi mới
căn bản giáo dục và đào tạo........................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác giáo dục...................... 87
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ................................................................... 89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ............................ 90

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm .................................................................. 90
3.4.2. Các bước khảo nghiệm ........................................................................ 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –vi
ĐHTN


3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 91
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 96
1. Kết luận......................................................................................................... 96
2. Kiến nghị....................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –vii
ĐHTN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH,HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH


: Chủ nghĩa xã hội

CLB

: Câu lạc bộ

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

KT - XH

: Kinh tế, xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

MN

: Mầm non

THCS

: Trung học cơ sở


TH

: Tiểu học

TTN

: Thanh thiếu nhi

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giáo viên cấp Trung học Phổ thông huyện Kiến Thụy..... 38
Bảng 2.2: Thống kê số lượng giáo viên cấp Trung học Cơ sở huyện Kiến Thụy ........... 38
Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên cấp Tiểu học huyện Kiến Thụy................. 38
Bảng 2.4: Thống kê số lượng giáo viên cấp học Mầm non huyện Kiến Thụy ......... 39
Bảng 2.5: Thống kê về cơ cấu độ tuổi và thâm niên nghề đội ngũ cán bộ quản lý
ngành giáo dục và đào tạo huyện Kiến Thụy (năm 2014) ...................... 40

Bảng 2.6: Thống kê về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm .......................... 40
Bảng 2.7: Thống kê về trình độ lý luận chính trị .................................................... 41
Bảng 2.8: Thống kê về trình độ tin học ngoại ngữ ................................................. 41
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết của các biện
pháp đề xuất .................................................................................. 92
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất..................... 93

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia mỗi, dân tộc. Ngay từ khi lập nước, kiến thiết nước nhà, Bác đã căn dặn:
“non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Trong bất cứ giai đoạn, hoàn cảnh cách mạng nào, giáo dục và đào tạo luôn
được Đảng và nước quan tâm sâu sắc; đặt giáo dục và đào tạo vào vị trí cao. Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
đánh giá thực trạng của giáo dục và đào tạo sau 20 năm đổi mới đất nước (1986-2006).
Kết luận số 84 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nêu: "sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nước ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn…phát triển giáo dục- đào tạo là
một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [2].
Quá trình phát triển của đất nước, của 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới,
hội nhập quốc tế, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.

Trong đó có đóng góp của lĩnh vực Giáo dục- đào tạo.
Giáo dục đào tạo đã qua ba lần cải cách và đổi mới đạt được nhiều thành tựu
góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy
nhiên, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức
xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục đến nay đã không
còn phù hợp cần được điều chỉnh.
Tại hội nghị lần thứ Tám (khoá XI), Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” một lần nữa khẳng
định sự quan tâm của Đảng, nhà nước trong lĩnh vực quan trọng này.

1


Trong nhiều vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì công tác
triển khai các Nghị quyết của Đảng đối với giáo dục và đào tạo là vấn đề được toàn
xã hội, nhiều cấp uỷ, nhiều ngành quan tâm. Nhưng trong thực tế hiện có một số cấp
uỷ, nhà trường, nhà quản lý giáo dục và cả các thầy cố giáo, chưa nhận thức đầy đủ
tầm quan trọng của các Nghị quyết này, còn cho rằng đó ở tầm vĩ mô của Trung
ương, của nhà nước, mình chỉ là người "chỉ sao làm vậy" đã gây ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Một trong những hạn chế của kết quả thực
hiện các Nghị quyết của Đảng nói chung cũng như nghị quyết về giáo dục và đào tạo
nói riêng đó là công việc đầu tiên trong "lộ trình" thực hiện nghị quyết- công tác triển
khai Nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các cơ sở giáo dục đào tạo...
Từ những nhận thức chưa đầy đủ, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai, thực hiện, kiểm tra, đánh giá thực hiện nghị quyết còn những bất cập.
Việc đánh giá công tác triển khai Nghị quyết là công việc quan trọng, qua đó
các cấp uỷ đảng có cái nhìn thấu đáo hơn về những mặt mạnh cũng như chỉ ra được
nhũng tồn tại hạn chế cần khắc phục điều chỉnh. Đối với Nghị quyết về giáo dục và

đào tạo nó giúp cho nhà quản lý thu được những tín hiệu ngược, ngoài ra qua đó xác
nhận được thực trạng triển khai của xã hội, của cấp uỷ đảng, của nhà trường đối với
nghị quyết, nắm bắt được sự quan tâm của xã hội và của ngành giáo dục đối với nghị
quyết như thế nào?
Một vấn đề hiện nay được xã hội (nhất là ngành giáo dục và đào tạo) đặc biệt
quan tâm và kỳ vọng đó là chúng ta đang triển khai Nghị quyết số 29 của-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đi vào cuộc
sống một năm nay. Giáo dục và đào tạo được kỳ vọng sẽ "đổi mới căn bản, toàn diện"
và giáo dục đào tạo có làm được được những điều kỳ vọng như mong muốn đó
không, đòi hỏi sự vào cuộc của toàn xã hội, phải thực hiện đồng bộ và hiệu quả các
giải pháp nghị quyết đã nêu. Một trong những biện pháp quan trọng để để mọi cấp,
mọi ngành, mọi nhà, mọi người hiểu rõ, nắm rõ tạo được sự đồng thuận và giúp sức
của toàn xã hội đó chính là công tác triển khai nghị quyết. Đây là một nhiệm vụ vừa
đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính lâu dài, nhằm thực hiện hiệu quả yêu cầu
của trung ương: “các cấp uỷ, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
tổ chức việc học tập, quán triệt tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động thường

2


xuyên kiểm tra việc thực hiện, đặc biệt là kiểm tra công tác chính trị, tư tưởng và việc
xây dựng nền nếp kỷ cương trong các trường học…xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện nghị quyết” [1]
Tiếp tục quán triệt quan điểm "xây dựng thế hệ con người mới, làm chủ
tương lai, kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, truyền
thống “Trung dũng, quyết thắng” của thành phố cảng Hải Phòng, truyền thống quê
hương Kim Sơn kháng Nhật, Kiến Thụy anh hùng"[14]. Quan tâm, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho tương lai, là bồi dưỡng phát huy nhân tố con người nhằm thực

hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương đất nước. Xuất
phát từ thực tiễn công tác triển khai các nghị quyết, kể cả các chủ trương, nghị
quyết của Đảng về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Kiến Thụy còn những bất
cập, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Đánh giá công tác triển
khai Nghị quyết số 29-NQ/TW về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ
Thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ tầm quan trọng của Nghị quyết và thực tiễn công tác triển
khai Nghị quyết số 29 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ thành phố Hải
Phòng để đề ra các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai và
thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đánh giá quá trình triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW trên địa bàn huyện
Kiến Thuỵ Thành phố Hải phòng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp đánh giá triển khai Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn
huyện Kiến Thuỵ, Thành phố Hải phòng

3


4. Giả thuyết khoa học
Công tác triển khai triển khai Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Kiến Thụy đã đạt được một số kết quả bước
đầu; tuy nhiên còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, khó khăn. Nếu có được một số
biện pháp đồng bộ, hiệu quả, phù hợp, có tính khả thi về đánh giá quá trình triển
khai Nghị quyết thì sẽ thực hiện được mục tiêu của Nghị quyết đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý về GD&ĐT ở cấp cơ sở (Cấp huyện)
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác triển khai Nghị quyết số 29 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành
phố Hải Phòng.
- Đề xuất biện pháp triển khai Nghị quyết số 29 trên địa bàn huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng hiệu quả, nhằm đáp ứng mục tiêu của đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Chủ thể quản lý, chủ thể đánh giá triển khai
- Chủ thể quản lý: Huyện uỷ Kiến Thụy thành phố Hải Phòng.
- Chủ thể đánh giá triển khai: Huyê ̣n ủy, hê ̣ thố ng chin
́ h tri ̣của huyê ̣n, các cơ
sở giáo du ̣c và nhân dân.
6.2. Giới hạn về nội dung và đối tượng nghiên cứu
Hội nghị Trung ương Tám bàn nhiều nội dung quan trọng: gồm 2 Nghị
quyết, 2 Kết luận cùng các nội dung khác. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
công tác triển khai Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo trên địa bàn huyện Kiến Thụy - thành phố Hải Phòng.
6.3. Khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý: 70 người (Cán bộ lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban, Mặt trận, lãnh
đạo phòng GD&ĐT huyện Kiến Thuỵ, cán bộ quản lý các trường THPT, THCS, Tiểu
học, Mầm non; Các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội; (Phiếu khảo sát 1)
- Đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm các cấp: 85 người (Phiếu khảo sát 2)
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.


4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp dự báo...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác triển khai Nghị quyết số 29- NQ/TW
"về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” trên địa bàn huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng hiện nay
Chƣơng 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác triển khai Nghị quyết
số 29-NQ/TW trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT
SỐ 29-NQ/TW VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (một số quan điểm, chiến lƣợc của Đảng ta về
giáo dục)
1.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo
Trên cương vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Người khẳng định đất nước

thịnh hay suy, yếu hay mạnh phụ thuộc phần lớn vào sự nghiệp giáo dục, Người đã
nói: Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người.
Trong những năm đấu tranh gian khổ giành độc lập cho dân tộc, người đã trực
tiếp mở nhiều lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Ngay sau khi đất nước mới giành được độc
lập (1945), trong cuộc đọ sức với muôn vàn khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác
định “giặc dốt” là một trong ba loại giặc nguy hiểm nhất. Người nói: Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu và dân tộc ta có biết đọc, biết viết, biết chính nghĩa và phi nghĩa thì
quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ mới đi vào cuộc sống, mới trở
thành động lực của cách mạng, thúc đẩy công cuộc kháng chiến cứu quốc thắng lợi.
Chính vì vậy, trong lúc cả dân tộc ta đang tiến hành cuộc kháng chiến chống
Pháp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã phát động phong trào xoá nạn mù chữ, thành
lập “Nha bình dân học vụ”. Nhờ đó nạn “giặc dốt” dần dần được đẩy lùi.
Trong buổi khai trường đầu tiên của nền giáo dục cách mạng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã gửi thư động viên các cháu học sinh trong cả nước với lời lẽ nhiệt
huyết: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không; dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Đến những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong điều kiện cách mạng
ác liệt, Bác vẫn hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Trong bức thư cuối cùng
gửi cho ngành giáo dục (16/10/1968) Bác đã viết: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải
thi đua dạy tốt, học tốt” [21]. Bác cũng đề nghị các cấp, các ngành phải thực sự
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, để không ngừng đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục
của ta từng bước đi lên..

6


1.1.2. Từ khi Đảng ta thành lập đến nay
Cùng với tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt quá trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển giáo dục và

đào tạo.
Từ tháng 10/1945, chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà đã thành lập “Hội
đồng cố vấn học chính”, nhằm nghiên cứu chương trình cải cách giáo dục. Đến
tháng 7/1950, Chính phủ đã thông qua đề án cải cách giáo dục và thực hiện công
cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất. Đó là một nền giáo dục theo tính dân tộc, khoa
học và đại chúng.
Năm 1954, Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Tháng 5/1956, Chính phủ
thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ 2, ban hành chính sách giáo dục phổ
thông. Mục tiêu giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân có đức, có tài
để xây dựng nền dân chủ, tiến lên chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất nước nhà.
Phương châm giáo dục là lí luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với đời sống. Nội
dung giáo dục toàn diện gồm bốn mặt: Đức, tài, thể, mỹ.
Đất nước thống nhất (năm 1975) đã mở ra giai đoạn cả nước tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng mở ra trang mới cho sự phát triển của giáo
dục Việt Nam. Thực hiện Nghị quyết đại hội lần thứ tư tháng 12 năm 1976 của
Đảng, ngày 11/1/1979 Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số
14/NQ/TW về cải cách giáo dục, trong đó đã phát triển và hoàn thiện hệ thống quan
điểm về giáo dục xã hội chủ nghĩa và xác lập cơ cấu mới của Hệ thống giáo dục
quốc dân thống nhất trong cả nước.
Năm 1978 quán triệt đường lối đổi mới kinh tế -xã hội đề ra tại Đại hội đại
hội toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) của Đảng, chúng ta đã tiến hành thực hiện
thành công cuộc đổi mới giáo dục theo hướng làm cho giáo dục ngày càng đáp ứng
hơn với yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII ngày 14/1/1993 về tiếp tục "đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo” đã xác lập hệ quan điểm mới chỉ đạo sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các văn bằng
chứng chỉ về giáo dục và đào tạo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được quy định theo Nghị định 90/cp ngày 24/11/1993 và tiếp tục điều chỉnh, hoàn
chỉnh thực hiện theo Luật giáo dục tháng 12/1998 và đến nay Luật giáo dục -6/2005.


7


Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạnh khoa học, công nghệ trên thế giới
bước phát triển nhanh như vũ bão. "Kinh tế trí thức có vai trò ngày càng nổi bật
trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Giáo dục và đào tạo đã trở thành
nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tất cả các nước trên thế giới
kể cả những nước kém phát triển cũng như các nước phát triển đều coi giáo dục như
nhân tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia” [8].
Đảng nhà nước ta luôn coi trọng phát triển giáo dục đặt giáo dục ở vị trí hàng
đẩu. Mỗi kỳ đại hội, trong các văn kiện đều đánh giá và coi giáo dục và đào tạo như
ở một bậc thang cao hơn, một yêu cầu bức thiết và quan trọng.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII xác định phát triển giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực thức đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững.
Luật giáo dục xác định cụ thể những định hướng phát triển của hệ thống giáo
dục quốc dân "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của
công dân đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [24].
Nhìn tổng thể nền giáo dục nước ta được xây dựng từ Cách mạng tháng Tám
thành công năm 1945 cho đến nay chúng ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục
quốc dân tương đối hoàn chỉnh về cơ cấu cấp học, trình độ, cơ cấu ngành nghề đa dạng
về các loại hình trường lớp, có nhiều sự liên thông, với một mạng lưới rộng lớn các
trường học, cơ sở giáo dụ được phân bổ ở các vùng miền. "Nếu như năm 1945, nước ta
có 5% dân cư biết chữ, 3% dân cư đi học thì đến nay đã có 95% dân cư trong độ tuổi từ

15 trở lên biết chữ, 30% dân cư được đi học. Năm 2000 nước ta đã hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học; 2010 chúng ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục cơ sở" [17].
Giáo dục Việt Nam hiện nay, mặc dù đã có những chuyển biến rõ rệt phù
hợp với xu hướng đổi mới kinh tế- xã hội, nhưng nhìn chung vẫn chưa ra khỏi
tình trạng "bất cập” và phát triển một cách ổn định vững chắc. Vì vậy trong

8


Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2010 đã xác định được mục tiêu phát triển
giáo dục đến năm 2020 là: "đổi mới căn bản nền giáo dục Việt Nam” [25].
Tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
nam khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đánh giá
Đánh giá là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý, do vậy trước
hết chúng ta cần làm rõ khái niệm về quản lý: quản lý có thể hiểu là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể (đối tượng quản lý)
về các mặt chính trị văn hoá xã hội kinh tế ... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách ,các nguyên tắc các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của khách thể (đối tượng quản lý). Quản
lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển.
Về khái niệm quản lý có nhiều tác giả đã định nghĩa khác nhau như:
- Là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự
khác cùng chung một tổ chức.
- Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động lên con người để họ làm những
điều bổ ích và có lợi cho tổ chức.

- Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến thay đổi tích cực
- Quản lý là sự tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho đối tượng quản lý vận hành đạt được
mục tiêu đề ra [26].
Hay nói cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của đối tượng quản
lý bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá

9


Như vậy chúng ta có thể hiểu đánh giá là một trong những chức năng của hoạt
động quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá là một hoạt động trong công tác quản lý mà mong muốn của chủ thể quản lý
muốn biết được kết quả của một quá trình quản lý cần có hoạt động đánh giá.
Có nhiều khái niệm về đánh giá.
- Đánh giá là đưa nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường được qua các
kỳ kiểm tra/lượng giá trong quá trình và két thúc bằng cách đối chiếu, so sánh
những tiêu chuẩn đã được xác định trước đó trong các mục tiêu.
Như vậy có thể tiếp cận đánh giá với nhiều định nghĩa sau đây:
- Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình và
kết quả giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.
- Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định xác định giá trị thực trạng về
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc trình độ sự phát triển,
những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu
hay những chuẩn mực đã được xác định.
- Từ điển Tiếng Việt thông dụng- Nhà xuất bản Giáo dục khái niệm về đáng
giá là định giá, bình phẩm về giá trị [29]
1.2.2. Nghị quyết, triển khai Nghị quyết

+ Nghị quyết được hiểu như sau:
- Điều đã được thông qua ở một hội nghị và cần được thi hành
- Trong một hội nghị đưa ra một quyết định nào thì gọi đó là một nghị quyết
và cần thi hành
- Là một văn bản, kết luận cần thực hiện một vấn đề nào đó của tổ chức, một
cơ quan đơn vị, cấp có thẩm quyền ban hành..
Từ điển Tiếng Việt Thông dụng- Nhà xuất bản Giáo dục khái niệm về “Nghị
quyết” là quyết định chính thức thông qua ở Hội nghị, sau khi đã được thảo luận và
thống nhất với đa số thành viên tham dự [29].
+ Triển khai: mở rộng một vấn đề ra trên một phạm vi, quy mô lớn
+ Triển khai Nghị quyết là đưa nội dung, những điều đã được thông qua tại
hội nghị của một cơ quan, đơn vị ra một phạm vị, một một địa phương hành chính,
hay những đơn vị cơ quan tổ chức cấp dưới để thực hiện các nội dung đã được
quyết định thông qua.

10


- Triển khai Nghị quyết là đưa ra những mục tiêu, yêu cầu, nội dung và những
giải pháp thực hiện có hiệu quả nghị quyết đó. Từ khái niệm triển khai nghị quyết,
chúng tôi có thể hiểu Triển khai Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo” là việc đưa những nội dung,
yêu cầu, mục tiêu và những giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo mà Trung ương
Đảng đã đề ra để các cấp uỷ đảng, các ngành, các tổ chức Chính trị xã hội và toàn nhân
dân nhất là ngành giáo dục vận hành đạt được mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
1.2.3. Đánh giá triển khai Nghị quyết
Từ những khái niệm trên có thể hiểu đánh giá triển khai nghị quyết là một
hoạt động của thể quản lý nhằm nhận định, xác định, giá trị thực trạng về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả công việc thực hiện những nội dung, yêu
cầu đã được nêu trong nghị quyết tại một một địa phương, đơn,cơ quan, đơn vị...

Đánh giá công tác triển khai Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành trung
ương trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ được hiểu là những hoạt động để nhận định
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng của việc đưa những nội dung được nêu
trong Nghị quyết số 29 vào thực hiện trên địa bàn của huyện.
1.2.4. Đổi mới
Là cải ta ̣o , điề u chin̉ h, thay đổ i cái cũ , lạc hậu, lỗi thời để đươ ̣c cái mới tố t
hơn, tích cực hơn (về bản chấ t có tin
́ h kế thừa những đă ̣c điể m cò n phù hơ ̣p của cái
cũ chứ không phải xóa bỏ cái cũ)
Đổi mới là cải cách cái lỗi thời thay vào đó, thừa kế cái tốt cũ và thêm cái
mới hợp với thời đại mới (tương thích). Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh
(khác với cách mạng).
Đổi mới là bỏ đi những đă ̣c điể m cũ , thay bằng những đă ̣c điể m mới (thường
là hay hơn, tố t hơn).
1.2.5 Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đế n hoa ̣t đô ̣ng quản
trị của các cơ sở giáo dục-đào ta ̣o và viê ̣c tham gia của gia đin
̀ h, cô ̣ng đồ ng, xã hội và
bản thân người ho ̣c, đổ i mới ở tấ t cả các bâ ̣c ho ̣c , ngành học. Quá trình đổi mới cần
kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới.

11


1.3. Sự ra đời, hình thành, nội dung Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế

1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác triển khai Nghị quyết về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế
Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá XI đã hoàn thành nhiều nội dung quan trọng đặc biệt được dư luận xã hội quan
tâm sâu sắc. Ban chấp hành trung ương đã nhất trí thông qua Quyết nghị gồm 2
Nghị quyết, 2 Kết luận cùng các nội dung khác sau đây: Thứ nhất: Nghị quyết về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (thường được gọi tắt Nghị quyết
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục). Thứ hai, Nghị quyết về chiến lược bảo vệ tổ
quốc trong tình hình mới. Thứ ba, Kết luận về tình hình kinh tế xã hội năm 2013 và
nhiệm vụ năm 2014, và đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội XI về kinh
tế xã hội trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng. Thứ tư, Kết luận về việc hoàn thiện Dự thảo sửa đổi Hiến
pháp năm 1992 trình Quốc hội thông qua.
Về các nội dung khác bao gồm: cho ý kiến dự thảo Quy chế bầu cử trong Đảng;
Thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội; Báo cáo kiểm điểm Bộ Chính trị, Ban Bí thư
năm 2013...; cho ý kiến về Danh sách quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương [8].
Trong 2 Nghị quyết, 2 Kết luận và 4 nội dung khác quan trọng nêu trên, Nghị
quyết số 29- NQ/TW có nội dung đặc biệt ý nghĩa đối với ngành giáo dục nói riêng
và toàn xã hội nói chung. Nội dung của Nghị quyết thẳng thắn đánh giá những
thành tựu đạt được và những yếu kém của nền giáo dục được cả xã hội quan tâm;
định hướng nhiều công việc mà giáo dục đào tạo Việt Nam phải thực hiện để xây
dựng mục tiêu vì phát triển, đào tạo, bồi dưỡng con người phục vụ xã hội, đất nước
theo yêu cầu mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra cũng như mong muốn, tư tưởng của
Hồ Chí Minh về xây dựng con người đất nước Việt Nam.

12



Nghị quyết ra đời trong bối cảnh chúng ta có nhiều thuận lợi cùng với những
khó khăn thách thức. Giáo dục và đào tạo qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới
những năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi
của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tuy nhiên giáo dục bộ lộ nhiều yếu kém,
bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách cơ
chế, giải pháp về giáo dục hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, nay đã không còn phù
hợp cần điều chỉnh.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ, sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, khoa học và giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Vì
vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân.
Từ nội dung Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, tại Hội nghị lần thứ
Tám, Ban Chấp hành trung ương đã ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để nghị quyết được triển khai sâu rộng và nhanh chóng được thực hiện hiệu
quả. đòi hỏi cần phải được quán triệt học tập, phổ biến, nâng cao nhận thức của toàn
xã hội, huy động sức mạng của toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo. Muốn làm được như vậy không có cách nào khác là các cấp uỷ đảng, các đoàn
thể chính trị xã hội các cấp, các ngành mà nòng cốt là ngành giáo dục và đào tạo
cần ý thức rõ trách nhiệm của mình, tổ chức tuyên truyền, quán triệt, học tập, hiểu
đúng bản chất, hiểu rõ những đánh giá thành công cũng như những tồn tạo lĩnh vực
mình để có những giải pháp, bước đi phù hợp với lộ trình đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo.
1.3.2. Nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW thể hiện những điểm
cơ bản sau:

13


1.3.2.1. Tình hình và nguyên nhân: Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo
dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào
tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh
từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt
và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục
đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu
ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân
sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu
xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ
sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và
nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành
tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu

liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo
dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.

14


×