Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.2 KB, 17 trang )

1

1.TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ NAM.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ:
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu:
Văn học là nhân học, từ xưa tới nay trong việc giáo dục con người, văn
chương vẫn được sử dụng như một công cụ đắc lực, không ai có thể phủ nhận
tầm quan trọng của văn chương trong việc xây dựng và giữ gìn đạo đức xã hội.
Người giáo viên là những kĩ sư tâm hồn – điều đó rất đúng với các thầy cô dạy
văn vì Ngữ văn là một bộ môn dễ tác động nhất đến thế giới nội tâm con người,
bồi đắp cả kiến thức, kĩ năng lẫn tâm hồn cho học sinh.
Lý luận dạy học hiện đại nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của HS trong
quá trình hình thành kiến thức. Vai trò trung tâm của HS sẽ được phát huy nếu
giáo viên tạo điều kiện cho HS tự khám phá tác phẩm và phát triển năng lực cảm
thụ tác phẩm cũng như khuyến khích sự hưởng ứng tích cực trong giờ học. Ðiều
này dẫn đến việc hình thành ý kiến cá nhân của chính HS, phát triển khả năng
đọc và phân tích tác phẩm. Ðể đạt được mục đích trên, các hình thức dạy và học
cần phải được đa dạng hóa, làm cho HS cảm thấy hứng thú trong suốt giờ học.
2.2. Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu:
Thực tế, chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường THCS hiện nay chưa
cao, bộ môn Ngữ văn chưa thu hút sự yêu thích của các em học sinh. Nhiều bài
văn của học sinh khiến người chấm “dở khóc dở cười” vì những sai sót quá cơ
bản như sai chính tả, sai kiến thức, suy diễn theo cảm tính, viết mà không hiểu
những gì mình đã viết...Ngoài những yếu tố khách quan (xu hướng chọn nghề,
năng lực cảm thụ văn chương của học sinh…), thì nguyên nhân phần lớn là do
giáo viên dạy học chưa có sức lôi cuốn học sinh, phương pháp dạy học còn cứng
nhắc. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy Văn, đổi mới việc kiểm tra, đánh
giá học sinh là điều cần thiết.
2.3. Lý do chọn đề tài:
Văn học vốn là một môn học có đặc thù riêng. Bằng những hình


tượng và ngôn từ phong phú sinh động của mình, nó cung cấp cho
người đọc những kiến thức về cuộc sống cũng như những điều bí ẩn
trong tâm hồn con người, khơi gợi lên một thế giới kỳ ảo, huyền diệu
và lung linh sắc màu bởi vẻ đẹp nhân văn trong mỗi sự vật, hiện tượng
trong tác phẩm. Từ đó, nó tác động tới tâm tư, tình cảm và góp phần
quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Chính
vì lẽ đó nên môn văn là môn ít có vẻ khô khan so với một số môn khoa
học tự nhiên như toán, lí, hóa… trong chương trình phổ thông. Hơn
nữa, tuổi trẻ là lứa tuổi giàu cảm xúc, dễ rung động trước cái đẹp nếu
được thầy cô dẫn dắt, hướng dẫn thì sự yêu thích cái CHÂN – THIỆN
– MỸ ( Những giá trị mà văn học đang hàm chứa ) nhất định sẽ tăng
lên, giúp các em học tốt hơn.
Từ những lí do trên, tôi đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng dạy học phân môn Văn học cho học sinh vùng sâu vùng xa, giúp
các em học tốt hơn trong thi cử với đề tài “Một số phương pháp giúp


2

học sinh học tốt môn ngữ văn ở trường PTDTBT THCS Trà Nam ”.
Mong rằng kinh nghiệm của tôi được sự đón nhận của đồng nghiệp và áp dụng
rộng rãi vào việc dạy học môn Ngữ văn và kinh nghiệm đó sẽ giúp chất lượng
giáo dục ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
2.4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THCS Trà Nam- Huyện Nam Trà
My - Tỉnh Quảng Nam.
- Giới hạn đề tài: Có nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao
hiệu quả học tập của học sinh. Trong phạm vi cho phép của đề tài, tôi chỉ đề cập
một số phương pháp thường hay dùng trong môn Ngữ văn.
- Bao gồm :

+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp đóng vai
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống
+ Phương pháp thảo luận nhóm
+ Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy
- Phạm vi nghiên cứu : Một số phương pháp giúp học sinh học tốt môn
ngữ văn ở trường PTDTBT THCS Trà Nam
- Thời gian nghiên cứu: Học kỳ I năm học 2016-2017.
3. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
- Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tiếp tục nỗ lực đổi mới phương pháp
giảng dạy, để đào tạo ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời
sống xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi
mới, cải tiến nội dung, phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh
sẽ
được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ
nhiều hơn trên con đường chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu của bộ môn.
- Căn cứ vào nội dung chương trình sách giáo khoa.
- Căn cứ vào chương trình giảm tải của Bộ giáo dục
Với tư cách là nhà giáo, giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy cần phải
nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận và nắm vững các kiến thức về bộ môn và phương
pháp giảng dạy bộ môn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
4.1. Đặc điểm chung:
4.1.1. Về phía nhà trường:
4.1.1.1. Thuận lợi:
- Trường PTDTBT THCS Trà Nam với đội ngũ GV trẻ, khỏe nhiệt tình trong
công tác giảng dạy.



3

- Ban giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho giáo viên có thể áp dụng
các phương pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách tốt nhất.
4.1.1.2. Khó khăn:
- Sách đọc thêm và các tài liệu tham khảo khác còn ít. Giáo viên phải tự tìm tài
liệu, sưu tầm đồ dùng dạy học. Trong khi đó yêu cầu của bộ môn lại cần phải có
những trang thiết bị hiện đại (video,đĩa,…) để phục vụ cho việc dạy và học.
4.1.2. Về phía học sinh:
4.1.2.1. Thuận lợi:
- Học sinh ngoan ngoãn, đa số các em yêu thích môn học.
4.1.2.2. Khó khăn:
- Việc tiếp thu bài của các em còn chậm, phần lớn học sinh không hứng thú
học môn Ngữ văn .
4.2. Mục đích yêu cầu:
4.2.1.Học sinh:
- Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc.
- Học sinh biết cách trình bày lại, giải thích nội dung những gì thu nhận
được qua quá trình nghe giảng.
- Khi cần HS có thể phát triển những từ ngữ ngắn gọn, cô đọng đó thành
một ý trọn vẹn.
- Học sinh biết thực hành đóng vai những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
4.2.2.Giáo viên:
- Chuẩn bị các phương pháp dạy học một cách chu đáo nhất để mang lại tiết
học hiệu quả.
- Sáng tạo nhiều đồ dùng dạy học để đáp ứng các nhu cầu của tiết dạy.
- Xác định câu hỏi trong sách giáo khoa để cho học sinh thảo luận nhóm.
5. NỘI DUNG: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT

MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ NAM .
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có
nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Theo chúng tôi PPDH là cách
thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS trong những điều kiện dạy
học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
5.1. Phương pháp trực quan:
5.1.1 Mô tả phương pháp :
Trực quan là một trong những nguyên tắc dạy học cơ bản. “Trăm nghe
không bằng một thấy”. Con người tiếp nhận thông tin bằng nhiều kênh: thị giác,
thính giác, xúc giác. Ðáng tiếc là trong nhà trường chúng ta hiện nay, nguyên tắc
này không được coi trọng HS thường chỉ được nghe giảng chứ ít có cơ hội được
nhìn, được sờ vào hình ảnh. Do đó, việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật có ý nghĩa


4

đặc biệt quan trọng trong giờ giảng văn. Có ba hình thức sử dụng trực quan
trong dạy học văn:
5.1.2. Cách tiến hành:
- GV treo những đồ dùng trực quan nêu yêu cầu định hướng cho sự quan
sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong tranh, sơ đồ, …
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung, trình bày những gì thu
nhận được qua quá trình nghe giảng.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV
nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực
quan cần chuyển tải.
5.1.2.1.
Sử dụng tranh ảnh, hiện vật:
- GV tự chuẩn bị học dặn HS sưu tầm các tranh ảnh.

Văn chương là nghệ thuật ngôn từ, toàn bộ thế giới nghệ thuật trong
không hiện lên một cách trực tiếp như trong phim ảnh mà hiện lên gián tiếp qua
ngôn từ nên để hiểu được tác phẩm người đọc phải có khả năng liên tưởng,
tưởng tượng. Quá trình đọc tác phẩm trải qua các bước: hiểu nghĩa đen của từ
ngữ, hình ảnh, từ đó khám phá ra ý nghĩa biểu tượng của hình tượng.
Ðể giúp HS vượt qua được những khó khăn trong tiếp nhận văn học, GV
nên dùng tranh ảnh, hiện vật trong giờ giảng văn. Những tranh ảnh đó có thể là:
chân dung nhà văn, bức tranh (ảnh) liên quan đến tác phẩm.
Ðể có những bức ảnh này trong quá trình giảng dạy GV phải sưu tầm
(hoặc yêu cầu HS sưu tầm) từ sách báo, từ những tờ lịch... GV cũng có thể tự
làm lấy những đồ dùng dạy học để phục vụ cho công việc giảng dạy.
5.1.2.2. Sử dụng biểu bảng, mô hình:
Bảng tổng kết: Bảng tổng kết dùng để tóm tắt những kiến thức chính
trong một chương, một phần. Kiến thức trình bày trong bảng tóm tắt phải thật cô
đọng, ngôn ngữ ngắn gọn. Khi cần HS có thể phát triển những từ ngữ ngắn gọn,
cô đọng đó thành một ý trọn vẹn. Có thể dùng bảng tổng kết để tổng kết các thể
loại thơ, tổng kết các loại nghị luận văn học, tổng kết một giai đoạn văn học.
5.2. Phương pháp đóng vai:
5.2.1. Mô tả phương pháp:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng
dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào
một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần
chính của phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau
phần diễn ấy.
Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh .

- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.


5

- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các
vai diễn.
5.2.2. Cách tiến hành
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu về cách ứng xử
của các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm
vi xem thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề và vở diễn
chứng minh.
- GV kết luận
* Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục học để cùng
chung sống, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp
học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ Kịch bản” , lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để
không lạc đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi
đóng vai.
*Ví dụ:

Ngữ Văn 8 – Bài ÔN DỊCH THUỐC LÁ.
Phần: Hướng dẫn HS luyện tập:
*GV dùng phương pháp đóng vai (theo nhóm); hướng dẫn HS thực hiện các
yêu cầu:
- Nhóm 1+2: Với vai trò là một bác sĩ tư vấn sức khỏe, em hãy tuyên
truyền cho mọi người biết tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe.
- Nhóm 3+4: Đóng vai là một thành viên trong gia đình có người hút
thuốc lá, em hãy thuyết phục người thân bỏ thuốc.
(Lưu ý:Thời gian chuẩn bị 3 phút; thời gian đóng vai 2 phút).
-Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét
- GV kết luận
5.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống:
5.3.1. Mô tả phương pháp:
Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết nhằm tạo ra
một tình huống “ thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi
nghiên cứu tình huống có thể được thực hiện trên video hay một băng cátset mà
không phải trên dạng chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh


6

tính đa dạng của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các dạng nhân
vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản
5.3.2. Các bước tiến hành
- Đọc ( hoặc xem hoặc nghe) tình huống thực tế.
- Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài lĩnh vực đó trước khi thảo luận điều
đó với người khác).
- Đưa ra một hay nhiều câu hỏi hướng dẫn liên quan đến tình huống

(trong tài liệu viết hay từ giáo viên).
- Thảo luận tình huống thực tế.
- Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề được minh chứng bằng thực tế.
* Yêu cầu sư phạm
- Tình huống có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề.
- Tình huống phải được kết thúc bằng một loạt các vấn đề hoặc câu hỏi
như: bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo ? Bạn sẽ làm gì nếu bạn là nhân vật A?
Nhân vật B? v.v… vấn đề này có thể đã được ngăn chặn như thế nào? Lúc này
cần phải làm gì để hạn chế tính trầm trọng của vấn đề?
- Vấn đề trả lời các câu hỏi này phải được dùng để khái quát một tình
huống rộng hơn.
5.4. Phương pháp thảo luận nhóm:
Phương pháp hoạt động nhóm đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu kỹ
các tiết dạy để từ đó có định hướng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động
nhóm cho thích hợp. Về cơ bản, hoạt động nhóm trong dạy học môn Ngữ văn
được thực hiện như sau:
5.4.1. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Bảng phụ: giấy rô-ki, bảng mê-ka
+ Bút viết bảng trắng.
+ Phiếu học tập: Có in sẵn câu hỏi và khoảng trống để học sinh thực hiện
trên phiếu.
+ Xác định câu hỏi trong sách giáo khoa để cho học sinh thảo luận nhóm.
-> Chú ý khi lựa chọn câu hỏi hoạt động nhóm: Nội dung phải rõ ràng, phù
hợp với tình hình học tập, khả năng nhận thức của đối tượng; câu hỏi phải phát
huy khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh; nội dung câu hỏi phải xoay quanh
bài học.
- Học sinh:
+ Cử ra nhóm trưởng và thư ký để điều hành hoạt động của nhóm mình.
+ Thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra.

5.4.2. Cách tổ chức:
- Giáo viên cần dựa vào đặc điểm tình hình của lớp để phân nhóm cho thích
hợp.
- Việc lựa chọn nhóm trưởng (có thể làm từ trước) rất cần thiết. Vì nhóm
trưởng là người điều động được tất cả các nhóm viên tham gia tích cực vào cuộc
thảo luận. Người nhóm trưởng phải là người biết lắng nghe, khuyến khích những
người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi, quan sát phản ứng của
các thành viên để điều chỉnh cho phù hợp.


7

- Giáo viên phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc cuả từng nhóm để
tìm cách giải quyết hợp lý nhất. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc,
người giáo viên phải phát hiện sai lầm (nếu có) của các nhóm, những sai lầm
mang tính điển hình và chưa được sửa chữa để cuối phần hoạt động nhóm, giáo
viên có nhận xét, góp ý. Ngoài những vấn đề mà các nhóm thảo luận, giáo viên
cũng có thể đặt ra những câu hỏi bổ sung để phát huy tính tích cực, chủ động
của nhóm.
- Thực hiện trên bảng phụ -> Học sinh lên trình bày.
- Thực hiện trên phiếu học tập -> Học sinh trình bày, giáo viên có thể thu phiếu
học tập.
- Thực hiện câu hỏi trong sách giáo khoa -> Học sinh trình bày ra giấy tự chuẩn
bị.
- Sau khi các nhóm đã trình bày kết quả, giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà
các nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng định lại ý kiến của nhóm để các nhóm
khác cần bổ sung ý kiến hay không? Sau đó giáo viên mới tóm tắt, tổng hợp,
liên kết các ý của từng nhóm theo thứ tự để nêu bật được nội dung của bài học.
5.5. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy:
- Sơ đồ tư duy (SĐTD) là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp

người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não
một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở
rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi
sâu rộng.
- Dạy học bằng sơ đồ tư duy - một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo
dục.
- Sự hình dung: SĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến
thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ
siêu đẳng. Đối với não bộ, SĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh
màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng: SĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng
một cách rất rõ ràng.
- Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, SĐTD cho
phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng
những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất nhiều
màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy
phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ
thông thường, SĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt
chẽ về những gì được học.
5.5.1. Giáo viên dùng SĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để
nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ SĐTD bằng cách đặt câu hỏi,
gợi ý cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện
SĐTD. Qua SĐTD đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cáhc dễ
dàng.
- Ví dụ 1: Với văn bản: Thầy bói xem voi (Môn Ngữ văn lớp 6), sau phần
đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình SĐTD lên bảng. BĐTD gồm


8


5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào
nội dung bài học.
Để có thể hoàn thiện được mô hình SĐTD của bài học, giáo viên sử dụng
hệ thồng câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức:
+ Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý chính
( Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi,
hậu quả.)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của SĐTD bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có
tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy
ra sao, ...)
Sơ đồ minh hoạ

Sơ đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi - Ngữ văn 6
5.5.2. Giáo viên dùng SĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ
thống kiến thức sau mỗi chương, mỗi phần…:
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức
trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ SĐTD. Mỗi bài học được
vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp
các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Ví dụ 1: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh
vẽ SĐTD sau mỗi bài học để mỗi em có một tập SĐTD về các từ loại tiếng Việt:
danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hẹ tự, trợ từ, thán từ…. Lên đến lớp
9, trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức
về từ loại tiếng Việt bằng SĐTD dựa vào tập SĐTD đã có. Sau khi có một học
sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong SĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm
khác nhận xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác
và ghi thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng
cao kĩ năng vẽ SĐTD cho các em.



9

Sơ đồ minh hoạ

Sơ đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9
5.5.3. Học sinh tự có thể sử dụng SĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà:
Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ SĐTD trên
giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy
lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương
pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành áp dụng các phương
pháp trên trong hoạt động dạy học Ngữ văn ở tất cả các khối lớp và đã thu được
kết quả khá cao.
Đa số các em đã đều tiếp thu và thích thú học môn Ngữ văn , mạnh dạn
giơ tay phát biểu xây dựng bài, khi hỏi thì các em đã trả lời một cách tự nhiên.
6.1. Kết quả khảo sát đầu năm học trước khi áp dụng đề tài :
Đầu
năm Tổng
số
học
2016- học
2017 sinh

Giỏi

SL

Khá


TL
%

SL

Trung bình

TL
%

SL

TL

Yếu

SL

%

Kém

TL

SL

%

TL

%

Khối
6

52

2

3,8

4

7,7

38

73,1

8

15,4

0

0

Khối
9


27

1

3,7

8

29,6

9

33,3

9

33,3

0

0


10

6.2. Kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng đề tài :

Học Tổng
kỳ I
số

20162017 học
sinh

Giỏi

SL
Khối
6
Khối
9

Khá

TL

Trung bình

SL

SL

SL

4

7,7

9

17,3


35

67,3

4

7,7

0

0

1

3,7

5

18,5

19

70,4

2

7,4

0


0

%

TL

Kém

TL
%

%

TL

Yếu

SL

%

TL
%

52
27

7. KẾT LUẬN:
Văn học là một khoa học vì nó đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy lôgich và văn học còn là một nghệ thuật. Người giáo viên dạy văn không

chỉ là một người nghiên cứu khoa học mà còn là một nghệ sĩ. Hơn lúc
nào hết, giáo viên phải truyền cho học sinh mình ngọn lửa của cuộc
sống, của lòng yêu nghề, sưởi ấm những trái tim bé bỏng, cùng học
sinh mình buồn, vui, yêu, ghét với thế giới văn học, giúp học sinh thoát
khỏi “vùng trũng” của kiến thức, vượt qua tâm thế chán nản, sợ sệt
hoặc ghét môn Văn.
Việc áp dụng các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh
là vô cùng cần thiết. Các em có hứng thú học tập hơn và đã hiểu hơn về những
vấn đề trong cuộc sống. Tiết học sôi nổi hơn rất nhiều, học sinh đã mạnh hơn.
8. ĐỀ NGHỊ:
Thư viện trường nên có thêm nhiều tranh ảnh và tư liệu để phục vụ cho quá
trình dạy và học Ngữ văn. Bổ sung thêm các tác phẩm có đoạn trích được học;
chân dung các nhà thơ lớn, các tài liệu nâng cao cho giáo viên và học sinh.
Thời gian giảng dạy và công tác chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cấp trên và đồng nghiệp để cho đề tài
của chúng tôi có chất lượng hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.


11

9. PHẦN PHỤ LỤC: (Tiết dạy minh họa)
Ngữ văn 8 – tập 1; Tuần 12: ÔN DỊCH THUỐC LÁ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khỏe
con người và đạo đức xã hội.
- Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt, lập luận và thuyết
minh trong văn bản.
2. Kỹ năng:
*Giao tiếp, phẩn hồi / lắng nghe tích cực : Trình bày, trao đổi kiến đánh

giá về nạn hút thuốc lá và cách phòng chống tệ nạn này.
*Suy nghĩ, sáng tạo : Học cách phân tích, bình luận, bày tỏ ý kiến cá nhân
trước một vấn nạn (tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá đối với bản thân và
cộng đồng).
*Làm chủ bản thân : Kiên định và biết ứng phó trước những cám dỗ của
tệ nạn hút thuốc lá.
*Động não, suy nghĩ, rút ra những bài học thiết thực về tác hại của việc
hút thuốc lá.
3. Thái độ:
Quyết tâm phòng chống thuốc lá trong gia đình, nhà trường và xã hội.
4. Năng lực chung:
NL đọc hiểu, NL giải quyết vấn đề;…
5. Năng lực chuyên biệt:
NL tư duy, NL tạo lập văn bản,…
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: - Tranh ảnh về phòng chống tệ nạn thuốc lá, máy chiếu, giáo án
điện tử.
2. Học sinh: - Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Các phương pháp:
1. Phương pháp dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm)
2. Sử dụng bản đồ tư duy
3. Viết sáng tạo
4. Phương pháp đóng vai
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :


12


Hoạt động của GV
Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS Tìm
hiểu chung
- GV giới thiệu sơ lược một vài nét về
tác giả Nguyễn Khắc Viện và văn bản
Ôn dịch thuốc lá.
+Tác giả:
- Nguyễn Khắc Viện (1913 -1997)
- Là người có nhiều đóng cho ngành
tâm lí và văn hóa Giáo dục Việt Nam.
+Tác phẩm
- Trích từ tài liệu: Từ thuốc lá đên ma
túy – Bệnh nghiện
- Thuộc kiểu loại văn bản nhật dụng
- GV gọi HS đọc và tìm hiểu chú thích
SGK Tr.121.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc và
tìm hiểu bố cục
- GV hướng dẫn đọc: Rõ ràng, mạch
lạc, chú ý những dòng chữ in nghiêng
cần đọc chậm. Các câu cảm thán phải
đọc với giọng phù hợp.
- GV gọi HS đọc và nêu tóm tắt nội
dung bài đọc.
- Cho biết văn bản có thể chia làm mấy
phần? Nội dung cụ thể của mỗi phần?
Trả lời:
P1: Từ đầu...nặng hơn cả AIDS
=>Thông báo về nạn dịch thuốc lá

P2: Ngày trước ... sức khỏe cộng đồng
=> Tác hại của khói thuốc lá đối với
bản thân người hút
P3: Có người... nêu gương xấu
=> Tác hại của khói thuốc lá đối với
những người xung quanh
P4: Cảm nghĩ và lời bình
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung văn
bản.
- GV hỏi: Em hãy phân tích ý nghĩa
của việc sử dụng dấu phẩy trong nhan
đề của văn bản.

Hoạt động
của HS

Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung:

- Hs lắng 1. Tác giả, tác phẩm:
nghe

Hs tìm 2. Tìm hiểu chú thích
hiểu
chú
thích
3. Đọc và tìm hiểu bố cục
a. Đọc:

- Hs đọc

Hs suy b. Bố cục:
nghĩ, trả lời

III. Đọc - hiểu văn bản:
a. Nhan đề tác phẩm
- Hs thảo - Dấu phẩy được sử dụng
luận, trả lời theo lối tu từ để nhấn
mạnh:
- Thuốc lá là một loại dịch
bệnh nguy hiểm, lây lan


13

Trong phần mở đầu văn bản cho
những thông tin gì?
- Em có nhận xét gì về cách mở bài của
tác giả?
(GV chia lớp làm 4 nhóm, thảo luận
theo các yêu cầu. Trong quá trình thảo
luận, giáo viên đưa ra các gợi ý để HS
dễ tìm: Cụ thể:)
GV gợi ý Nhóm 1+2:
- Nêu các chất độc cơ bản có trong
thuốc lá?
- Các chất này có ảnh hưởng như thế
nào đến sức khỏe con người.
- HS trả lời:
*Chất hắc – ín làm tê liệt các lông mao
ở vòm họng, phế quản...gây ho hen,

viêm phế quản, ung thư...
* Chất ô – xít –các – bon thấm vào
máu không cho tiếp nhận ô – xi khiến
sức khỏe giảm sút.
* Chất ni – cô – tin làm co thắt các
động mạch, gây áp huyết cao, tắc động
mạch, nhồi máu cơ tim.
=> Thuốc lá là kẻ thù nguy hiểm.
- GV gợi ý Nhóm 3+4:
* Nêu thực trạng về việc hút thuốc lá
hiện nay?
* Kể những hệ lụy đằng sau việc hút
thuốc lá.
- Sau khi các nhóm tìm ra được câu trả
lời, GV đưa ra câu hỏi chung cho cả
lớp: - Trong những tác hại của thuốc lá, Hs suy
những tri thức nào em đã biết trước, nghĩ, trả lời
những tri thức nào hoàn toàn mới mẻ
đối với em?

rộng.
- Thái độ nguyền rủa tẩy
chay dịch bệnh này.
b. Nội dung
1. Thông báo về nạn dịch
thuốc lá:
- Xuất hiện cuối thế kỷ
XX.
- Ôn dịch thuốc lá đang đe
dọa sức khỏe và tính mạng

của loài người còn nặng
hơn cả AIDS.
=> Thông báo mang tính
chất ngắn gọn và chính xác
nhấn mạnh hiểm họa của
nạn dịch.
2. Tác hại của thuốc lá:

- Thuốc lá có hại đối với
bản thân người hút
- Thuốc lá gây ảnh hưởng
về mặt kinh tế và xã hội

- Hút thuốc lá còn làm ảnh
hưởng tới sức khỏe của
những người xung quanh.
- Hủy hoại lối sống, nhân
cách của người Việt Nam.
3. Cảm nghĩ và lời bình
- Các nước phát triển tiến
hành những biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế hút
- Tác giả bày tỏ thái độ và đưa ra kiến Hs suy thuốc lá.
nghị gì?
nghĩ, trả lời - Quyết tâm chống lại nạn
- GV hỏi HS: Em dự định sẽ làm gì (Học sinh tự dịch thuốc lá.
trong chiến dịch phòng chống thuốc lá? bộc lộ)
- Thế giới cổ vũ nhiệt tình



14

- Nhận xét cách lập luận của tác giả?

Hoạt động 4:Hướng dẫn HS tổng kết:
(GV sử dụng bản đồ tư duy)
- Em hãy nêu nội dung và nghệ thuật
của văn bản?

Hs suy và bày tỏ niềm tin vào
nghĩ, trả lời chiến thắng của chiến dịch
này.
=> Phương pháp thuyết
minh, nêu số liệu, so sánh.
IV. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Hút thuốc lá gây hại đối
với sức khỏe và đạo đức.
- Cần phải chống lại nạn
dịch này với quyết tâm cao
và những biện pháp triệt
Hs thực để.
hiện
2. Nghệ thuật:
Phương pháp thuyết minh,
nêu số liệu, so sánh.
IV. Luyện tập:

Hoạt động 5: Hướng dẫn HS luyện
tập:

GV dùng phương pháp đóng vai (theo
nhóm); hướng dẫn HS thực hiện các
yêu cầu:
Nhóm 1 + 2 : Với vai trò là một bác sĩ
tư vấn sức khỏe, em hãy tuyên truyền
cho mọi người biết tác hại của thuốc lá
đối với sức khỏe.
- Nhóm 3 + 4: Đóng vai là một thành
viên trong gia đình có người hút thuốc
lá, em hãy thuyết phục người thân bỏ
thuốc.
4. Củng cố:
- Nắm được tác hại của nạn dịch thuốc lá.
- Quyết tâm chống lại nạn dịch này.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc và nắm vững nội dung đã học.
- Viết bài văn nêu cảm nghĩ của bản thân trước thực trạng hút thuốc ở
địa phương em.
V. Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................


15

10. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
2. Lê Minh Châu (2010), Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường

THCS, Nxb Giáo dục.
3. Đặng Vũ Hoạt (2005), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS,
Nxb Giáo dục Hà Nội.
4. Nguyễn Thúy Hồng – Nguyễn Quang Ninh(2008), Một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn trung học cơ sở, Nxb Giáo dục.
5. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở,
NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Dục Quang (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb Giáo
dục Hà Nội.
7. Cao Đức Tiến (2005), Hướng dẫn dạy học Ngữ Văn THCS, Nxb Giáo dục.
6. Nguồn Internet


16

11. MỤC LỤC :
1.TÊN ĐỀ TÀI …... .................................................................................. Trang 1
2. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………..…………………...….………… Trang 1
2.1.Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu………………….……..Trang 1
2.2.Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu ….. Trang 1
2.3. Lý do chọn đề tài……………………………………………… ...Trang 1 - 2
2.4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài…………………………………...….Trang 2
3. CƠ SỞ LÍ LUẬN……......……………………………...……………...Trang 2
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………...…Trang 2-3
4.1. Đặc điểm chung...................................................................................Trang 2
4.1.1.Về phía nhà trường............................................................................Trang 2
4.1.1.1. Thuận lợi.....................................................................................Trang 2-3
4.1.1.2. Khó khăn........................................................................................Trang 3
4.1.2.Về phía học sinh.................................................................................Trang
3

4.1.2.1. Thuận lợi........................................................................................Trang 3
4.1.2.2. Khó khăn........................................................................................Trang 3
4.2.Mục đích, yêu cầu.................................................................................Trang 3
4.2.1. Học sinh............................................................................................Trang 3
4.2.2. Giáo viên...........................................................................................Trang 3
5. NỘI DUNG: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN
NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ NAM . ………………. .Trang 3
5.1. Phương pháp trực quan :......................................................................Trang 3
5.1.1. Mô tả phương pháp :..................................................................... Trang 3-4
5.1.2. Cách tiến hành :................................................................................Trang 4
5.1.2.1. Sử dụng tranh, ảnh, hiện vật :........................................................Trang 4
5.1.2.2. Sử dụng biểu mẫu, mô hình :........................................................ Trang 4
5.2. Phương pháp đóng vai.........................................................................Trang 4
5.2.1. Mô tả phương pháp :................................................................. ....Trang 4-5
5.2.2. Cách tiến hành :................................................................................Trang 5
5.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống ..................................................Trang 5
5.1.1. Mô tả phương pháp :...................................................................... Trang5-6
5.1.2. Các bước tiến hành :.........................................................................Trang 6
5.4. Phương pháp thảo luận nhóm..............................................................Trang 6
5.4.1. Chuẩn bị..................................................... ..................................... Trang 6
5.4.2. Cách tổ chức :............................................................................... Trang 6-7
5.5. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy......................................................Trang 7
5.1.1. Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới...............................Trang 7
5.5.2. Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và
hệ thống kiến thức sau mỗi chương, mỗi phần...:....................................Trang 8-9


17

5.5.3. Học sinh tự có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở

nhà...............................................................................................................Trang 9
6. Kết quả nghiên cứu: …………………………………………………...Trang 9
6.1. Kết quả khảo sát đầu năm học trước khi áp dụng đề tài:…………….Trang 9
6.2. Kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng đề tài……………….Trang 10
7. Kết luận: ……………………………………………………………..Trang 10
8. Đề nghị: ………………………………………………...……………Trang 10
9. Phần phụ lục: …………………………………………….………Trang 11-14
10. Tài liệu tham khảo: …………………………………………………Trang 15



×