Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 bru vân kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.44 KB, 21 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 4 BRU - VÂN KIỀU
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Kĩ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng
lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin, tư
tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kĩ năng giao tiếp là
toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hòa, hợp lý
của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều
chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học là quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục nhằm giúp người học hình thành và rèn luyện các thao tác, hành
động để trao đổi, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong
các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội…
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành nhân cách cho học sinh, đặt cơ sở nền tảng cho học sinh phát
triển bền vững. Mục tiêu giáo dục tiểu học hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ
năng cơ bản ban đầu làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Nội
dung giáo dục tiểu học tập trung vào các môn văn hóa, giáo dục đạo đức, kĩ năng
sống cho học sinh, v.v… Trong những nội dung đó thì giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho học sinh chiếm vị trí, vai trò quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và hiệu quả của giáo dục tiểu học. Bởi mọi hoạt động dạy học, giáo dục,
sinh hoạt trong nhà trường đều phải thực hiện thông qua giao tiếp. Giao tiếp ở
trường tiểu học được tiến hành trong mối quan hệ giáo viên - học sinh, học sinh học sinh và mối quan hệ giáo viên, học sinh với những người xung quanh. Để
giao tiếp thành công, hiệu quả đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng giao tiếp.
Tất cả con em Bru - Vân Kiều sống trên địa bàn miền núi rẻo cao, các bản bị
chia cắt bởi núi đồi khe suối, điều kiện kinh tế nghèo nàn, môi trường giao tiếp
hẹp. Đời sống của đồng bào chủ yếu phụ thuộc vào việc làm nương, phát rẫy, săn
bắt hái lượm, trỉa lúa trồng ngô và mang tính tự cung tự cấp. Mặt khác do đặc
điểm tâm lý của học sinh dân tộc có nhiều nét khác biệt về nhận thức, xúc cảm,
tình cảm, tính chủ động trong giao tiếp chưa cao nên năng lực giao tiếp của học


sinh ở trường tôi còn có một số hạn chế như: nhút nhát, tự ti, lúng túng khi đứng
trước đám đông, chưa có kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, chưa có kĩ năng
thích ứng, kĩ năng giải quyết tình huống có vấn đề, đặc biệt kiến thức về cuộc
sống của học sinh nghèo nàn. Nhiều học sinh thiếu kĩ năng xử lí tình huống của
cuộc sống thực; không biết giao tiếp theo những quy tắc tối thiểu nhất trong gia
đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội như gặp người lớn tuổi chưa biết chào

1


hỏi; thiếu tự tin khi giao tiếp, thiếu bản lĩnh, thiếu sáng tạo; học tập thụ động,
chưa biết cách trình bày một vấn đề thực tiễn (mời, thưa, mượn, xin...).
Thực tiễn cho thấy, từ ngày trường chuyển sang hoạt động theo mô hình
trường phổ thông dân tộc bán trú, công tác giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao
tiếp cho học sinh đã được chú trọng song hành cùng việc dạy kiến thức phổ
thông. Song hiệu quả giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh vẫn chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn. Các em có tiến bộ nhưng mới chỉ dừng lại trong việc
giao tiếp giữa học sinh với thầy cô, học sinh với học sinh còn việc giao tiếp với
môi trường bên ngoài vẫn còn hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh và dần hình thành cho các em kĩ năng giao tiếp ứng xử trong cuộc sống hiện
đại, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi, thử nghiệm một số giải pháp và bước đầu mang lại
những kết quả tích cực trong quá trình công tác tại đơn vị. Trong bài viết này tôi
xin trình bày sáng kiến: “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 4 Bru - Vân Kiều” .
2. Điểm mới của đề tài.
- Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh không phải là công việc mới thực
hiện trong giáo dục. Có lẽ nội dung này đã được nhiều người quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, điểm mới và khác biệt của đề tài này là đề cập đến các giải pháp
giáo dục kĩ năng giao tiếp cho đối tượng học sinh dân tộc Bru - Vân Kiều. Việc

giao tiếp hằng ngày của các em được sử dụng bằng tiếng mẹ đẻ không phải là
tiếng Việt phổ thông. Bên cạnh đó vì điều kiện xa xôi, vùng biên giới nên các em
ít được tiếp xúc nhiều với các phương tiện giao tiếp hiện đại như truyền hình,
mạng internet, và ít được giao lưu với văn hóa của người miền xuôi (sử dụng
tiếng Việt để nói chuyện…).
- Nội dung của đề tài đánh giá được một số mặt trong hoàn cảnh sống tác
động tới kĩ năng giao tiếp và giáo dục kĩ năng giao tiếp của học sinh tiểu học
người Bru - Vân Kiều; đề xuất cách tiếp cận mới trong giáo dục kĩ năng giao tiếp
theo hướng khai thác nội dung môn học để giáo dục kĩ năng giao tiếp riêng mang
tính đặc thù của học sinh dân tộc thiểu số và sử dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học tích cực, khai thác nội dụng giáo dục của bài học… để giáo dục
kĩ năng giao tiếp chung như: kỹ năng tự khẳng định về bản thân, kỹ năng nói lời
yêu cầu đề nghị, nói lời cảm ơn, xin lỗi, kỹ năng từ chối yêu cầu đề nghị của
người khác, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thương lượng,
kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng thuyết phục, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc hợp tác, kỹ năng biểu lộ thái độ tình
cảm giúp học sinh vận dụng tốt trong học tập và cuộc sống.
- Đề tài được chia ra và nêu rõ từng giải pháp giúp giáo viên hướng dẫn cụ
thể cho học sinh dễ dàng tiếp cận với cách thức giao tiếp, hình thành dần kĩ năng
phản xạ giao tiếp tự nhiên căn cứ trên những lỗi giao tiếp thông thường của các
2


em khi học tập và sinh hoạt tại nhà trường; tạo sự hứng thú cho học sinh, kích
thích cho các em sự ham học, ham hiểu biết và sự tự tin, mạnh dạn khi tiếp xúc
với mọi người trong cuộc sống hằng ngày của mình. Góp phần tạo một nền tảng
vững chắc, một thói quen tốt cho các em khi giao tiếp trong cuộc sống về sau này.
3. Phạm vi áp dụng của đề tài.
Nghiên cứu về nội dung và các giải pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh Bru - Vân Kiều lớp 4 ở trường tôi đang dạy nói riêng và trường miền núi khó

khăn, trường bán trú nói chung (có học sinh là con em Bru - Vân Kiều).
II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Thực trạng về giáo dục kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 4 tại trường
1.1. Thực trạng hoàn cảnh kinh tế - xã hội
Nhà trường được xây dựng trên địa bàn khu vực miền núi biên giới, nơi có vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Nơi đây
có con đường Hồ Chí Minh huyền thoại gắn với truyền thống cách mạng và lịch
sử oanh liệt trong đấu tranh giành độc lập, tự do; có tiềm năng phát triển và có
nền văn hóa mang đậm bản sắc của đồng bào người Bru - Vân Kiều. Tuy nhiên,
vùng này "đến nay vẫn là vùng nghèo, khó khăn trong tỉnh, văn hóa xã hội còn
nặng về tập tục, chậm phát triển và tụt hậu trong sự nghiệp đổi mới đất nước và
hội nhập quốc tế; văn hóa, giáo dục, y tế... không đồng đều, thấp kém. Nhiều nét
văn hóa đặc sắc mang đậm tính dân tộc cần được gìn giữ, bảo tồn và phát huy
nhưng vẫn còn không ít những phong tục lạc hậu tồn tại trong xã hội cần loại bỏ.
Xuất phát từ những điều kiện trên mà lối sống và quan hệ giao tiếp cũng có
những nét riêng biệt. Đồng bào dân tộc Bru - Vân Kiều ít va chạm và ngại va
chạm, ngại ngùng trong quan hệ giao tiếp xã hội. Khả năng dùng vốn từ tiếng
Việt trong giao tiếp, cách diễn đạt cũng như thuyết trình còn hạn chế, cách xưng
hô trong quan hệ giao tiếp mộc mạc, chân thật, ít chứa đựng những tình tiết tinh
tế như ở miền xuôi. Đây chính là những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng ở
nhà trường hiện nay.
1.2. Thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 4 tại trường
Qua quá trình tiếp xúc với học sinh, tôi nhận thấy học sinh tiểu học Bru Vân Kiều tại địa bàn có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh là ngại suy nghĩ, ngại đi sâu vào
tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa của sự vật hiện tượng. Các em có thói quen suy
nghĩ một chiều, khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của các em còn phát
triển chậm....và phụ thuộc vào cảm xúc.
Bên cạnh đó, môi trường học tập đòi hỏi học sinh phải có tính chủ động, tự
giác, tích cực trong quan hệ hợp tác với thầy, hợp tác với bạn trong môi trường

3


nhóm, lớp để thực hiện nhiệm vụ học tập đề ra nhưng bản tính tự nhiên của các
em lại e dè, nhút nhát, chính điều này đã ảnh hưởng không tốt tới kết quả học tập
của các em.
Do môi trường giao tiếp không rộng; đối tượng giao tiếp của các em bó hẹp
trong phạm vi gia đình, làng bản; phương tiện giao tiếp chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ,
vốn từ tiếng Việt ít dẫn đến lối nói, cách nghĩ, cách làm, cách thể hiện của học
sinh có những nét đặc trưng riêng. Các em hay nói trống không, thiếu mềm mỏng,
ít thưa gửi, gặp người lạ ít chào hỏi, ngại giao tiếp mà chủ yếu là tò mò quan sát.
Khi giao tiếp không tự tin, rụt rè, nhút nhát và thiếu kỹ năng.
Ví dụ: Một số lỗi thông thường trong giao tiếp của các em:
Học sinh gặp người lạ (khách, thầy cô khác trường, những người lạ đến nhà
chơi...) trở nên nhút nhát, rụt rè dẫn đến không biết chào hỏi xã giao.
Thầy (cô) gọi, học sinh trả lời trống không hoặc trả lời bằng từ ơi, vốn đã
quen khi giao tiếp ở nhà.
Bố mẹ, thầy (cô) giáo nhờ đi mượn một cái gì đó thì các em sẽ nói với người
cho mượn là: bố (mẹ), thầy cô cho lấy...
Khi các em mượn một ai đó cái gì, các em hay nói trống không: chẳng hạn
như học sinh mượn sọt rác lẽ ra các em phải nói: Thầy ơi! Cho em mượn cái sọt
rác thì đằng này các em thường nói trống không: Thầy, sọt rác....
Những vấn đề này được thể hiện qua bảng thống kê dưới đây:
BẢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH LỚP 4 TẠI
TRƯỜNG ĐANG CÔNG TÁC VÀO ĐẦU HỌC KÌ I
(Khảo sát trên 48 học sinh khối 4 của trường)
Các kĩ năng giao tiếp

Có kĩ năng


Chưa có kĩ năng

Số
lượng

%

Số lượng

%

Kĩ năng chào hỏi

32

66.6

16

33.3

Kĩ năng tiếp nhận và truyền
thông tin

30

62.4

18


37.4

Kĩ năng chia sẻ

33

68.7

15

31.2

Kĩ năng thương lượng

26

54.1

22

45.8

Kĩ năng nói lời cảm ơn, xin lỗi

31

64.5

17


35.4

Kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị

26

54.1

22

45.8

Kĩ năng xử lý tình huống

15

31.2

33

68.7

4


Kĩ năng thuyết trình trước đám
đông

13


Kĩ năng hợp tác làm việc

26

54.1

22

45.8

Kĩ năng thuyết phục

20

41.6

28

58.3

Kĩ năng từ chối lời yêu cầu, đề
nghị của người khác

25

52.1

23

47.9


Kĩ năng giải quyết vấn đề

15

31.2

33

68.7

Kĩ năng biểu lộ thái độ, tình cảm

28

58.3

20

41.6

Kĩ năng lắng nghe

35

72.9

13

27


27

35

72.9

1.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
học sinh dân tộc lớp 4 tại trường
Đại đa số giáo viên đều đã nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho học sinh. Xác định đúng những kỹ năng giao tiếp quan trọng,
cần thiết cần giáo dục cho học sinh tiểu học như: lắng nghe; chào hỏi; nói lời
cảm ơn, xin lỗi; kỹ năng viết; kỹ năng thấu hiểu; tự chủ trong giao tiếp; tự nhận
thức;bày tỏ ý kiến, cảm thông chia sẻ . Những kỹ năng nêu trên có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong quá trình trao đổi thông tin, chia sẻ cảm xúc, giúp học sinh
biết bộc lộ bản thân và cảm nhận về mình, người khác. Tuy nhiên từ nhận thức
đến việc làm còn là một khoảng cách xa đòi hỏi giáo viên phải vượt qua những
rào cản để tiến hành các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học.
1.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc đã được giáo viên
tiến hành thường xuyên đó là các kỹ năng: nghe, viết, nói lời cảm ơn xin lỗi, kỹ
năng thấu hiểu. Những kỹ năng này được giáo viên thường xuyên giáo dục vì
những kỹ năng này là những kỹ năng cơ bản, liên quan trực tiếp đến nội dung và
chương trình học của các môn Đạo đức, Tiếng việt, đồng thời cũng là những kỹ
năng học sinh phải sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày.
Bên cạnh đó một số kỹ năng quan trọng của kỹ năng giao tiếp như: kỹ năng
giải quyết vấn đề; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng nói lời
yêu cầu đề nghị; kỹ năng tự chủ trong giao tiếp; kỹ năng thuyết trình trước đám
đông; kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành

vi ngôn ngữ chưa được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên.
Quan sát một số học sinh giao tiếp trong quá trình học tập và hoạt động giáo
dục, tôi nhận thấy tính tự chủ của học sinh chưa cao, phần lớn học sinh thiếu tự
tin, nhút nhát, rụt rè trước những vấn đề mới hay phải đợi giáo viên gợi ý, chỉ
5


định các em mới dám trả lời. Nguyên nhân do bản tính học sinh dân tộc là nhút
nhát, môi trường sống chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình và làng bản, thiếu môi
trường giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng đồng thời trong các giờ học giáo viên lại
thiếu quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
1.5. Thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho học sinh dân tộc
Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp được giáo viên sử dụng
thường xuyên trong giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh chủ yếu qua: giảng
giải; hoạt động nhóm; phương pháp đóng vai; tổ chức trò chơi. Còn lại các
phương pháp dạy học nêu vấn đề; dạy học trực quan; quan sát tranh giao tiếp và
nêu gương; dùng hình ảnh qua các tình huống được chiếu trên màn hình minh
họa cho lời giảng của thầy cô trong việc rèn luyện hình thành kỹ năng giao tiếp
lại không được tiến hành sử dụng thường xuyên.
Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp được giáo viên quan tâm sử dụng
thường xuyên gồm các biện pháp: tích hợp nội dung bài học với nội dung giáo
dục kỹ năng giao tiếp; tăng cường mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học
sinh; học sinh với học sinh; xây dựng các bài tập thực hành để rèn kỹ năng giao
tiếp cho học sinh; gắn mục tiêu môn học hoạt động với mục tiêu giáo dục kỹ năng
giao tiếp. Những biện pháp giáo dục trên liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của nhà trường và môn học nên được
giáo viên tiến hành thường xuyên.
Các biện pháp khác như: giáo dục để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh; gắn đánh giá kết quả môn học, hoạt động với đánh giá kĩ năng giao tiếp;

tạo môi trường tập luyện rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh chưa sử dụng
thường xuyên.
1.6. Thực trạng các hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp đã được tiến
hành
Thực tế cho thấy giáo viên tạo lập môi trường giáo dục kỹ năng giao tiếp
chưa được phong phú và đa dạng, chưa có sự kết hợp và tích hợp các vấn đề với
nhau trong cách giáo dục học sinh. Trong quá trình dạy học, các môn học được
giáo viên quan tâm tiến hành tích hợp giáo dục kỹ năng giao tiếp là môn Đạo đức
và môn tiếng Việt bởi hai môn này có khả năng tích hợp giáo dục kỹ năng giao
tiếp cao.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hình thức tổ chức và cũng là
một trong những con đường giáo dục có nhiều ưu thế trong phát triển kỹ năng
giao tiếp và tạo môi trường giao tiếp cho học sinh nhưng lại ít được giáo viên
quan tâm vì nhiều nguyên nhân: Do năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên
chưa cao, do tâm lý ngại thay đổi sợ mất nhiều thời gian công sức cho thiết kế và
chuẩn bị tổ chức hoạt động, do điều kiện địa lý của vùng không thuận lợi cho
hoạt động giáo dục,.... Chính hạn chế trên dẫn tới những nét văn hóa giao tiếp của
6


học sinh dân tộc chưa được quan tâm giáo dục cho học sinh, kỹ năng tự chủ trong
giao tiếp của học sinh chưa được rèn luyện, trải nghiệm, những kỹ năng hành vi
cơ bản ban đầu của học sinh chưa có môi trường trải nghiệm.
2. Các giải pháp
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho đối tượng học sinh dân tộc bị tác động của
những yếu tố vùng miền và con người trong môi trường giáo dục, đang đòi hỏi
cần có sự cố gắng, sự quan tâm hơn nữa để đạt được hiệu quả cao hơn trong giáo
dục kĩ năng giao tiếp cho các em. Ngoài những giải pháp có tính cụ thể, sự đầu
tư, thay đổi nhận thức... còn là những biện pháp ngay chính trong hoạt động giáo
dục. Trên cơ sở thực trạng đã trình bày ở trên, bản thân tôi mạnh dạn thực hiện

một số biện pháp trong các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho đối tượng học sinh lớp 4 dân tộc Bru - Vân Kiều như sau:
2.1. Giáo viên luôn gần gũi, cởi mở, trò chuyện, động viên học sinh..., tạo
môi trường giao tiếp thân thiết, tự nhiên và hiệu quả
Như đã nói ở trên bản tính tự nhiên của các em học sinh dân tộc là e dè, nhút
nhát; phương tiện giao tiếp chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ, vốn từ tiếng Việt ít dẫn đến
khi giao tiếp không tự tin, rụt rè và thiếu kỹ năng. Các em ít thưa gửi, gặp người
lạ ít chào hỏi, ngại giao tiếp mà chủ yếu là tò mò quan sát. Chính vì thế, trong
môi trường bán trú, mỗi một giáo viên phải thực sự thường xuyên quan tâm, gần
gũi với các em như là người cha, người mẹ thứ hai để hiểu được tâm tư nguyện
vọng của các em, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, làm cho họ nhận thức
được tầm quan trọng và cùng với nhà trường giáo dục và rèn luyện cho con em về
kĩ năng sống và kĩ năng giao tiếp. Đồng thời sẽ giúp các em coi thầy cô như là
người thân, người bạn, giáo viên dành nhiều thời gian cho học sinh giới thiệu về
mình, động viên khuyến khích các em chia sể lần nhau về những sở thích, ước
mơ trong tương lai cũng như những mong muốn của mình với các em; từ đó các
em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập, giao tiếp.
Khuyến khích những thái độ, hành vi tốt trong giao tiếp của các em.
Phải tôn trọng và biết lắng nghe ý kiến của các em. Đồng thời nhận định và
phân tích cho các em, dùng các biện pháp khéo léo, tâm lý để các em ý thức được
hành vi sai, chuyển đổi hành vi cho phù hợp.
Bên cạnh đó, bản thân đã vận dụng rất tốt mô hình Vnen mức 1 vào lớp học,
thay đổi không gian lớp học, học sinh được ngồi học theo nhóm, học sinh được
nhận xét bạn, trong các tiết học tôi luôn cho các em tự do lựa chọn chỗ ngồi của
mình để qua đó phần nào nắm được tính cách của các em: mạnh dạn hay nhút
nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích.,. trong các tiết học tôi
luôn quan tâm đến những hành vi cử chỉ của các em trong học tập tại vị trí ngồi
mà cac em đã chọn để có những điều chỉnh thích hợp. Bên cạnh đó giáo viên
cũng có những khen ngợi kịp thời để động viên học sinh.


7


2.2. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho học sinh thông qua dạy học các môn học có ưu thế
Trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho đối tượng học sinh dân
tộc, bên cạnh việc nâng cao nhận thức, tạo ra sự đồng thuận giữa Gia đình - Nhà
trường - Xã hội, xây dựng một môi trường giáo dục thuận lợi... chúng ta cần đặc
biệt coi trọng việc thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ
năng giao tiếp vào môn học trong chương trình, đặc biệt là thông qua các môn
học chiếm ưu thế như Đạo đức, Tiếng việt, Khoa học.
- Có thể tích hợp hoàn toàn nội dung bài học với nội dung giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho học sinh hoặc có thể tích hợp từng phần nội dung bài học với nội
dung giáo dục kỹ năng giao tiếp; giáo viên rút ra kết luận về giáo dục kỹ năng
giao tiếp sau từng phần nội dung của bài học và khi kết thúc bài học.
- Chọn lựa những phương pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp sao
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm trình độ nhận
thức của học sinh, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp.
- Trong tổ chức bài học trên lớp cho học sinh, giáo viên cần có thái độ thân
thiện nhằm thu hút sự tham gia tích cực của học sinh trong rèn luyện kỹ năng
giao tiếp.
- Phải tích cực hóa hoạt động của học sinh một cách đa dạng và phong phú
bởi kỹ năng chỉ có thể được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và bằng
hoạt động.
- Các bài học trong chương trình của môn tiếng Việt và Đạo đức đều theo
những chủ đề, chủ điểm gần gũi, thân thiết với cuộc sống của các em. Vì thế giáo
viên phải khắc sâu ngôn ngữ, tình huống giao tiếp (đóng vai, trao đổi ý kiến) khi
dạy học để giúp các em tiếp xúc đa dạng hơn, khác sâu hơn tình huống giao tiếp,
có thể vận dụng được trong cuộc sống khi gặp phải.
- Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp

phải đảm bảo 2 mục tiêu chính và cụ thể đó là mục tiêu của bài học và mục tiêu
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên phải
xây dựng được quy trình thiết kế bài học tích hợp gồm 5 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và mục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh, đặc điểm trình độ giao tiếp hiện tại của học sinh.
Bước 2: Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài học và nội dung giáo
dục kỹ năng giao tiếp cần tích hợp như: chào hỏi, nói lời yêu cầu, đề nghị, nói lời
cảm ơn, xin lỗi, nói lời từ chối, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng trả lời câu hỏi vv…
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, biện pháp và hình thức tích hợp nội dung
giáo dục kĩ năng giao tiếp thông qua bài học như: đóng vai, tổ chức trò chơi, dạy
học bằng tình huống, nêu vấn đề, làm việc nhóm vv…tạo cơ hội cho học sinh có
8


môi trường trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng giao tiếp thông qua hợp tác với bạn,
hợp tác với thầy, cô.
Bước 4: Thiết kế hoạt động trong tổ chức bài học. Giáo viên phải nghiên
cứu thiết kế hoạt động trong tổ chức bài học nhằm tăng cường hoạt động giao
tiếp, tự nhận thức, xử lý tính huống, giải quyết vấn đề vv... để giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho học sinh.
Bước 5: Kiểm tra kết quả bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho học sinh. Giáo viên phải đánh giá được kết quả một cách khách
quan, chính xác: Nội dung bài học có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp
được học sinh lĩnh hội như thế nào? Những kiến thức, kỹ năng nào đã được học
sinh tích lũy, trải nghiệm, kiến thức, kỹ năng nào chưa được học sinh tích lũy trải
nghiệm.
BÀI SOẠN MINH HỌA
Môn: Đạo đức lớp 4
Bài 6: BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN

I. Mục tiêu:
HS biết được :
- Trẻ em cần phải bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em .
- Bước đầu biết bày tỏ ý kiến của bản thân và lắng nghe, tôn trọng ý kiến của
người khác
II. Kĩ năng cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng trình bày ý kiến cá nhân ở gia đình và lớp học .
- Kỹ năng lắng nghe người khác trình bày ý kiến, tôn trọng ý kiến của người
khác.
III. Đồ dùng dạy học:
- Một vài bức tranh.
- Các thẻ màu để bày tỏ ý kiến
IV.Các hoạt động cơ bản
A. Khởi động
Hát tập thể
GV giới thiệu bài
B. Bài mới
* Xử lí tình huống
V1: Gv nêu tình huống:
1. Em được phân công làm một việc không phù hợp với khả năng.
9


2. Em bị cô giáo hiểu lầm và phê bình
3. Em muốn được tham gia vào một hoạt động nào đó của lớp, của trường
nhưng chưa được phân công.
- Hs đọc các tình huống.
V2: Thảo luận nhóm các câu hỏi sau:
1. Em sẽ làm gì trong mỗi tình huống trên ? Vì sao?
2. Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được bày tỏ ý kiến về những việc có liên

quan đến bản thân em và lớp em ?
V3: Đại diện các nhóm trình bày ý kiến, nhận xét nhóm bạn.
V4: GV nhận xét, tuyên dương, KL: mỗi trẻ em đều có quyền mong muốn,
có ý kiến riêng về những việc liên quan đến trẻ em. Em cần mạnh dạn chia sẻ,
bày tỏ những ý kiến, mong muốn của mình với những người xung quanh một
cách rõ ràng, lễ độ.
C. Thực hành: Thảo luận nhóm
Bài 1: Gv đưa ra các tình huống sau: học sinh đọc các tình huống:
a. Bạn Dung rất thích múa, hát. Vì vậy, bạn đã ghi tên tham gia vào đội văn
nghệ của lớp.
b. Để chuẩn bị cho buổi liên hoan lớp, các bạn phân công Hồng mang khăn
trải bàn. Hồng rất lo lắng vì nhà mình không có khăn như nhưng lại ngại không
dám nói.
c. Khánh đồi bố mẹ mua cho một chiếc cặp mới và nói sẽ không đi học nếu
không có cặp mới.
V1: Hs thảo luận nhóm lớn: Nhận xét về các hành vi, việc làm của các bạn
trong mỗi trường hợp trên.
- Đại diện học sinh các nhóm trình bày, nhận xét bạn.
V2: Gv nhận xét, tuyên dương.
* Liện hệ: Mỗi một học sinh cần phải biết bày tỏ ý kiến, mong muốn của
mình song cần bày tỏ một cách lễ phép, không nên đòi hỏi quá đáng.
Bài 2: Hướng dẫn HS bày tỏ thái độ(tán thành, không tán thành, phân vân)
bằng thẻ màu các tính huống ở SGK T 10.
Gv nêu các tính huống, hs bày tỏ ý kiến bằng các thẻ màu, giải thích lí do.
- Gv nhận xét, tuyên dương.
Tiết 2
1. Học sinh đóng vai thể hiện tình huống: đại diện một nhóm trình bày tiểu
phẩm
10



2. Tổ chức HS thảo luận nội dung tiểu phẩm:
V1: Thảo luận theo nhóm:
- Em có nhận xét gì về ý kiến của mẹ bạn Hoa? Bố bạn Hoa về việc học của
Hoa?
- Hoa đã có ý kiến giúp đỡ gia đình như thế nào?Ý kiến đó có phù hợp
không?
V2: Đại diện nhóm trả lời, nhận xét, bổ sung nhóm bạn.
V3: Gv nhận xét, tuyên dương.
3. Trò chơi phóng viên:
V1: Gv hướng dẫn cách phỏng vấn, nội dung phỏng vấn: SGK T 11
V2: Hs đóng vai phỏng vấn, nhận xét bạn
V3: Gv nhận xét, tuyên dương.
4. Hoạt động viết vẽ tranh,kể chuyện về quyền được tham gia ý kiến.
- Hs vẽ tranh hoặc kể chuyện về quyền được tham gia ý kiến.
- Gv tổ chức cho Hs lần lượt trình bày các nội dung vẽ tranh,kể chuyện, nhận
xét bạn.
- GV nhận xét, tuyên dương.
Đánh giá hành vi: dựa vào cách xử lý, giáo viên nhận xét mức độ thành công
trong giao tiếp khi đóng vai, ổn định được hành vi đúng cho các em
V. Hoạt động ứng dụng
Hỏi: Điều gì xảy ra nếu em không được bày tỏ ý kiến có liên quan đến bản
thân em và lớp em
Học sinh bày tỏ ý kiến của mình trong các hoạt động học tập , vui chơi ở lớp
cũng như ở nhà.
2.3. Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối
tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho học sinh dân tộc theo các chuẩn hành
vi ứng xử
Tăng cường tổ chức hoạt động theo hướng tích hợp giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho học sinh là nhằm tạo điều kiện về không gian, thời gian, tạo phương tiện

để học sinh có cơ hội trải nghiệm nhận thức, thái độ, hành vi, kỹ năng của cá
nhân trong quá trình giao tiếp, giúp các em biến tri thức thành hành vi, có cơ hội
rèn luyện các kỹ năng cơ bản để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em trong
gia đình, nhà trường và xã hội, giúp cho học sinh mở rộng các mối quan hệ ứng
xử, có cơ hội trải nghiệm trong nhiều tình huống khác nhau, tạo ra môi trường
giáo dục thân thiện. Đồng thời khắc phục những nhược điểm do tính đặc thù của
học sinh đó là tính thiếu tự tin, nhút nhát, ngại thể hiện. Thông qua các hoạt động
11


giúp học sinh có cơ hội chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, có kỹ năng bày tỏ thái độ,
quan điểm và hành động của cá nhân trong mối quan hệ thầy - trò, trò - trò và
quan hệ với những người xung quanh.
- Giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ học như tổ chức
các trò chơi trong các tiết học và ngoài giờ học cho học sinh nhằm tạo ra các mối
quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh và học sinh
với môi trường xung quanh, làm cho quan hệ của các em được mở rộng, nội
dung, đối tượng giao tiếp được mở rộng, thông qua đó mà phát triển kỹ năng và
năng lực giao tiếp cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể, làm quen với
cộng đồng, hoạt động từ thiện của học sinh, vẽ tranh với chủ đề bảo vệ rừng đầu
nguồn… tạo môi trường giao tiếp thân thiện giữa học sinh với môi trường, giữa
học sinh với học sinh.
- Giáo viên phải xây dựng cho học sinh các quy tắc ứng xử trong từng giờ
học theo chuẩn mực đạo đức, nội quy hoạt động của nhà trường nhằm định hướng
cho hoạt động trải nghiệm của học sinh đúng chuẩn mực về quy tắc ứng xử quan
hệ giữa giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh; giữa học sinh với
những người xung quanh; giữa học sinh với học tập; rèn luyện; hoạt động thể
thao, sinh hoạt câu lạc bộ...
- Giúp học sinh xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy lớp học; xây dựng

văn hóa nề nếp của lớp thông qua sử dụng hoạt động tự quản, hoạt động Đội để
rèn kỹ năng, hành vi cho học sinh.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp cho học
sinh như: hoạt động từ thiện giúp đỡ người già không nơi nương tựa, trẻ mồ
côi...; chăm sóc di tích lịch sử km 33 đường Hồ Chí Minh Tây; tham gia các hoạt
động tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 22/12, 20/11. 8/3, 3/3...
- Xây dựng tại lớp hộp thư, chia sẻ thông tin nhằm tạo cơ hội cho học sinh
rèn luyện kỹ năng chia sẻ, bày tỏ thái độ và tình cảm cá nhân trong quá trình giao
tiếp của mình.
- Khơi gợi cho các em tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc mình, phát
huy truyền thống tốt đẹp trong quan hệ ứng xử, giao tiếp: đoàn kết, hợp tác, chia
sẻ, nhường nhịn, hiếu khách và mến khách, nói lời hay làm việc tốt.....
2.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cùng học sinh cùng tham
gia nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cùng tham gia nhằm tạo môi
trường giao tiếp và phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong mối quan hệ
giáo viên với học sinh; học sinh với học sinh; học sinh với tập thể lớp; học sinh
với nhóm....Thông qua đó phát triển ở học sinh kỹ năng hợp tác, hòa nhập, chia
sẻ, xử lý tình huống, kỹ năng kiềm chế xúc cảm cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm,
12


kỹ năng đạt mục tiêu, kỹ năng hiểu đối tượng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ thái độ,
quan điểm cá nhân....
- Thiết kế bài học theo hướng dạy học hợp tác, tạo môi trường học hỏi, chia
sẻ lẫn nhau giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh vv.. nhằm huy
động người học tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động, rèn kỹ năng
tự chủ, kỹ năng nhận thức, kỹ năng tư duy, tự tin trước người khác.
- Vận dụng tốt mô hình VNEN mức 1 vào dạy học, phát huy tối đa tính độc
lập, tự chủ của hội đồng tự quản, nhóm trưởng; lựa chọn các phương pháp, biện

pháp kỹ thuật dạy học có tác dụng thu hút người học cùng tham gia trong môi
trường nhóm lớp: phương pháp thảo luận nhóm, dạy học bằng tình huống, dạy
học nêu vấn đề...
- Tăng cường các hình thức hỏi đáp trong quá trình dạy học, giáo dục để rèn
kỹ năng nói cho học sinh.
- Tăng cường sử dụng các tình huống trong dạy học, giáo dục nhằm rèn kỹ
năng ứng xử, xử lý tình huống cho học sinh, giúp các em có cơ hội trải nghiệm
kiến thức, kỹ năng trước những tình huống khác nhau.
- Tạo môi trường học tập thân thiện trong lớp học để học sinh tự tin chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình lên lớp với thầy, với bạn và đánh giá đúng
về bản thân.
- GV cần chú ý khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh trong quá
trình giao tiếp đặc biệt là vốn kinh nghiệm đặc trưng ở làng bản nhằm tạo môi
trường để học sinh giao tiếp thành công và hiệu quả.
- Trong kiểm tra, đánh giá các hoạt động cần quan tâm đánh giá kỹ năng nói;
kỹ năng nghe; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng nói
lời yêu cầu đề nghị, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời từ chối vv.....
- Vận dụng tối đa hiệu quả nhận xét miệng của thông tư 22/2016 - Bộ
GD&ĐT giúp học sinh tự đánh giá, nhận xét bản thân mình cũng như nhận xét
hoạt động học tập của bạn. Tạo điều kiện cho các em được nói, mạnh dạn, tự tin
hơn.
2.5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt động
nhằm tăng cường tính tự chủ cho các em trong quá trình giao tiếp
Phát huy vai trò tự giác, tự quản, tích cực, chủ động của học sinh vào quá
trình dạy học, quá trình giáo dục nhằm giúp học sinh rèn luyện được các kỹ năng
làm chủ bản thân, kỹ năng nghe chủ định, tự tin trong trình bày, chia sẻ các nội
dung cần giao tiếp, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, tự rèn
luyện của học sinh đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể:
- Tăng cường các hoạt động tự quản của HS trong nhà trường như:


13


+ Hoạt động chào cờ đầu tuần: toàn bộ hoạt động phải do học sinh chủ động
tiến hành, giáo viên là người cố vấn, hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp cho học sinh,
không làm thay học sinh.
+ Hoạt động tự quản 15 phút đầu giờ: Học sinh tự kiểm tra lẫn nhau trong tổ
nhóm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập trước khi vào tiết học chính, tổ
chức đọc báo, văn nghệ, chia sẻ thông tin vv…
+ Hoạt động ca múa hát tập thể, thể dục giữa giờ......giúp các em rèn luyện
kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp với người khác.
+ Trong tiết học sinh hoạt lớp, giáo viên hướng dẫn, rèn luyện học sinh từng
bước tự chủ và chủ động trong giờ sinh hoạt để hướng tới trong tiết sinh hoạt lớp.
Giáo viên chủ nhiệm tuyệt đối không được làm thay học sinh, học sinh là
người tự tổng kết phong trào hoạt động của lớp trong tuần, nhận xét kết quả đã
đạt được và chưa đạt được, tuyên dương tổ nhóm, cá nhân làm tốt, nhắc nhở tổ
nhóm, cá nhân chưa tốt, triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Giáo viên là người
quan sát, giúp đỡ các em và chỉ can thiệp khi cần thiết và cuối cùng là người nhận
xét, đánh giá hoạt động của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động giáo phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học ở
trường bán trú: gấp chăn màn, ăn ngủ theo giờ giấc, tham gia câu lạc bộ dân ca,
nhảy sạp, tập thể dục buổi sáng, tham gia thể dục thể thao buổi chiều...
2.6. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
- Giáo viên cần phải tranh thủ được sự hỗ trợ của các lực lượng trong nhà
trường và cộng đồng như Liên đội, Chi đoàn, Xã đoàn ...trong hoạt động giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho học sinh nhằm hướng tới xây dựng môi trường giáo dục kỹ
năng giao tiếp rộng, thống nhất. Từ đó, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các
lực lượng trong quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh và nâng cao
được hiệu quả của hoạt động giáo dục.

- Phối hợp nhà trường, Liên đội tổ chức những buổi nói chuyện, thảo luận
chuyên đề giao tiếp học đường (cho học sinh sắm vai, trải nghiệm tình huống- tìm
giải pháp ứng xử-giao tiếp) giúp học sinh tiếp cận và tiếp thu kiến thức, hình thức
kỹ năng giao tiếp từ chính các hoạt động thực tế đó.
- Bên cạnh đó gia đình là môi trường giao tiếp có ảnh hưởng rất lớn đối với
việc hình thành nhân cách và giáo dục kỹ năng giao tiếp của học sinh. Sinh hoạt,
nếp sống của mỗi thành viên trong gia đình có ảnh hưởng nhất định tới định
hướng phát triển của các em. Chính vì vậy, thông qua các cuộc họp phụ huynh
giáo viên lồng ghép nâng cao nhận thức hiểu biết cho phụ huynh học sinh, tạo
điều kiện cho phụ huynh có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm trong việc
giáo dục, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho con em mình, dành thời gian để đôn

14


đốc - kiểm tra - theo dõi sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái
độ,...của con em mình.
- Giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của hội cha mẹ phụ huynh học sinh, hội
khuyến học... trong việc quan tâm sát sao tới giáo dục nói chung và giáo dục kỹ
năng giao tiếp nói riêng; quan tâm tới các hành vi của các em, kịp thời thông báo
cho gia đình, với nhà trường những hành vi không đúng chuẩn mực đạo đức. Phối
hợp để tạo ra nhiều sân chơi, văn hóa lành mạnh và các điều kiện khác cho các
em học tập, vui chơi, thông qua đó các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống của cuộc sống giáo dục kỹ năng giao tiếp cho các em.
2.7. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua một số hoạt động
đặc thù của mô hình trường bán trú
- Để khắc phục cá tính nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp,... giáo viên cần
tích cực giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt nội trú để giúp các em
rèn kỹ năng ứng xử giao tiếp sao cho có văn hóa.
- Để giúp các em hiểu thêm về xã hội, cần chú trọng vấn đề rèn kỹ năng giao

tiếp bằng ngôn ngữ lời nói (tiếng Việt) và giao tiếp không lời bằng ánh mắt cử chỉ
thông qua các hoạt động xã hội như: tham gia các phong trào “Xanh - Sạch Đẹp”, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, di tích lịch sử Km 33 đường Hồ Chí Minh
Tây,…
- Tổ chức trò chơi đối đáp nhanh trong các giờ sinh hoạt tập thể làm cho các
em phải suy nghĩ vận động và phải ra quyết định, phải đồng ý hay không đồng ý,
từ chối hay hợp tác một cách nhanh nhẹn và dứt khoát.
- Thường xuyên tổ chức hoạt động học hát dân ca, tập văn nghệ vào tối thứ 5
hàng tuần, cho các phòng ở khu bán trú thi thể thao và thi văn nghệ với nhau, hay
các cuộc thi vẽ sáng tác tranh theo các chủ đề... đã giúp học sinh nhận thức đầy
đủ về văn hóa bản sắc dân tộc, có lòng nêu cao tinh thần truyền thống, có ý thức
giữ được bản sắc văn hóa dân tộc mình.
- Gắn việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp thông qua các việc đơn giản, cụ thể:
trang trí phòng ở, trồng rau và chăm sóc cây xanh, vệ sinh khu bán trú, thời gian
ăn, nghỉ, giờ tự học của các em...
3. Kết quả
Qua việc tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, xác định được những hạn chế cơ
bản trong giao tiếp mà học sinh mắc phải. Trong quá trình giảng dạy, giáo dục,
được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và chuyên môn, kết hợp áp
dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập, có sự
chuyển biến tích cực trong giao tiếp. Các em ham học, tự tin trong giao tiếp và
diễn đạt, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Sự tiến bộ của các em
biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau:

15


BẢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH LỚP 4 TẠI
TRƯỜNG ĐANG CÔNG TÁC VÀO CUỐI HỌC KÌ I
(Khảo sát trên 48 học sinh khối 4 của trường)
Mức độ khá – tốt- tự

tin

Các kĩ năng giao tiếp

Mức độ chậm, ít
linh hoạt

Số
lượng

%

Số lượng

%

Kĩ năng chào hỏi

44

91.6

4

8.3

Kĩ năng tiếp nhận và truyền
thông tin

40


83.3

8

16.6

Kĩ năng chia sẻ

38

79.1

10

20.8

Kĩ năng thương lượng

35

72.9

13

27.1

Kĩ năng nói lời cảm ơn, xin lỗi

37


77

11

23

Kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị

33

68.7

15

31.3

Kĩ năng xử lý tình huống

25

52

23

48

Kĩ năng thuyết trình trước đám
đông


23

47.9

25

52.1

Kĩ năng hợp tác làm việc

37

77

11

22.9

Kĩ năng thuyết phục

27

56.2

21

43.7

Kĩ năng từ chối lời yêu cầu, đề
nghị của người khác


38

79.1

10

20.8

Kĩ năng giải quyết vấn đề

25

52

23

48

Kĩ năng biểu lộ thái độ, tình cảm

40

83.3

8

16.6

Kĩ năng lắng nghe


41

85.4

7

14.5

III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho đối tượng học sinh dân tộc lớp 4 là việc làm
cần thiết trong công tác giáo dục, nhằm tìm ra phương thức giáo dục hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp, nhà trường.
- Kết quả đã cho thấy học sinh ở khối lớp tôi đang giảng dạy đã có sự chuyển
biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi so với trước đó. Qua đó càng khẳng
định tính hiệu quả và giá trị của các biện pháp giáo dục mà đề tài đã xây dựng:

16


Giáo viên luôn gần gũi, cởi mở, trò chuyện, động viên học sinh..., tạo môi
trường giao tiếp thân thiết, tự nhiên và hiệu quả
- Mỗi một giáo viên phải thực sự thường xuyên quan tâm, gần gũi với các
em như là người cha, người mẹ thứ hai để hiểu được tâm tư nguyện vọng của các
em, tôn trọng và biết lắng nghe ý kiến của các em từ đó các em sẽ mạnh dạn, tự
tin hơn trong học tập, giao tiếp
Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh thông qua dạy học các môn học có ưu thế như môn tiếng Việt, Đạo
đức

- Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp
phải đảm bảo 2 mục tiêu chính và cụ thể đó là mục tiêu của bài học và mục tiêu
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
- Lựa chọn những phương pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp sao
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm trình độ nhận
thức của học sinh, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp.
- Giáo viên cần có thái độ thân thiện nhằm thu hút sự tham gia tích cực của
học sinh trong rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Việc lồng ghép chương trình giáo dục
kỹ năng giao tiếp không chỉ có thực hiện trên lớp, qua bài học mà cần tăng
cường, tổ chức lồng ghép ngay cả trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong
các hoạt động sinh hoạt tập thể.
Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối tượng, phạm
vi, nội dung giao tiếp cho học sinh dân tộc theo các chuẩn hành vi ứng xử:
- Giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ học và ngoài giờ
học cho học sinh, tạo môi trường giao tiếp thân thiện giữa con người với môi
trường, giữa con người với con người thông qua các loại hình hoạt động học tập,
vui chơi, sinh hoạt tập thể, tham quan dã ngoại, làm quen với cộng đồng, hoạt
động từ thiện…
- Xây dựng các quy tắc ứng xử, văn hóa nề nếp, nội quy trong trường học và
trong từng giờ học theo chuẩn mực đạo đức.
- Tăng cường mở rộng phạm vi giao tiếp, đối tượng, nội dung giao tiếp qua
các hoạt động từ thiện giúp đỡ người già không nơi nương tựa; áo lụa tặng bà...;
chăm sóc di tích lịch sử...
- Xây dựng hộp thư, chia sẻ thông tin nhằm tạo cơ hội cho học sinh rèn
luyện kỹ năng chia sẻ, bày tỏ thái độ và tình cảm cá nhân trong quá trình giao tiếp
của mình.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cùng tham gia nhằm tăng cường
kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc

17



- Thiết kế bài học theo hướng dạy học hợp tác, tạo môi trường học hỏi, chia
sẻ lẫn nhau giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh vv...
- Vận dụng tốt mô hình VNEN mức 1 vào dạy học, phát huy tối đa tính độc
lập, tự chủ của hội đồng tự quản, nhóm trưởng; lựa chọn các phương pháp, biện
pháp kỹ thuật dạy học có tác dụng thu hút người học cùng tham gia trong môi
trường nhóm lớp.
- Tăng cường các hình thức hỏi đáp trong quá trình dạy học, giáo dục để rèn
kỹ năng nói cho học sinh.
- Vận dụng tốt nhận xét miệng theo thông tư 22/2016 - Bộ GD&ĐT để động
viên, khuyến khích học sinh tự tin nhận xét lẫn nhau.
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt động nhằm
tăng cường tính tự chủ cho các em trong quá trình giao tiếp
- Tăng cường các hoạt động tự quản của học sinh trong nhà trường
- Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu
học ở trường bán trú như gấp chăn màn, ăn ngủ theo giờ giấc, tham gia câu lạc bộ
dân ca, nhảy sạp, tập thể dục buổi sáng, tham gia thể dục thể thao buổi chiều...
- Tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực, khơi dậy tiềm năng của từng
học sinh, giúp các em phát triển năng lực cá nhân thông qua các hoạt động
thường ngày.
Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc
thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
- Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong quá trình giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh và nâng cao được hiệu quả của hoạt động giáo
dục.
- Tổ chức những buổi nói chuyện, thảo luận chuyên đề giao tiếp học đường
- Định hướng và giáo dục những giá trị giao tiếp phù hợp chuẩn mực đạo
đức. Khuyến khích những thái độ, hành vi tốt trong giao tiếp của các em.
- Giáo viên, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình luôn làm gương cho

con em trong các hoạt động, trong cuộc sống.
- Thường xuyên có sự phản ánh, liên hệ với nhà trường để tham gia vào quá
trình giáo dục các em.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua một số hoạt động đặc thù
của mô hình trường bán trú:
- Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt nội trú để giúp các em rèn
kỹ năng ứng xử sao cho có văn hóa thông qua các hoạt động như: tham gia các
phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, di tích lịch sử...

18


- Tổ chức trò chơi đối đáp nhanh trong các giờ sinh hoạt tập thể làm cho các
em phải suy nghĩ vận động và phải ra quyết định, phải đồng ý hay không đồng ý,
từ chối hay hợp tác một cách nhanh nhẹn và dứt khoát.
- Gắn việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp thông qua các việc đơn giản, cụ thể:
trang trí phòng ở, trồng rau và chăm sóc cây xanh, vệ sinh khu bán trú, thời gian
ăn, nghỉ, giờ tự học của các em...
2. Kiến nghị, đề xuất
* Đối với nhà trường:
- Cần chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp đạo tạo, bồi
dưỡng và phát triển kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong quá trình
học tập tại trường để khi ra trường, học sinh có thể mạnh dạn, tự tin tham gia hoạt
động trong cuộc sống.
- Xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội nhằm tăng hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng sống nói chung, giáo
dục rèn luyện giao tiếp, kỹ năng giao tiếp cho học sinh nói riêng.
* Đối với giáo viên:
- Cần nâng cao nhận thức về vai trò giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với học
sinh, từ đó có những biện pháp giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

giao tiếp cho học sinh dân tộc một cách có hiệu quả.
- Cần tạo ra một môi trường giao tiếp rộng lớn, có sân chơi phát triển giao
tiếp, kỹ năng giao tiếp phù hợp với đặc điểm, điều kiện môi trường giáo dục học
sinh dân tộc để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, rèn kỹ năng giao tiếp ứng xử
cho các em.
- Thường xuyên chú trọng đưa thêm kiến thức địa phương vào trong bài học.
Có kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động
ngoài giờ, ngoại khoá, lồng ghép trong các môn học.
Trên đây là một số giải pháp nhằm giáo dục nâng cao kĩ năng giao tiếp cho
học sinh lớp 4 (Bru - Vân Kiều) tại xã biên giới đã được bản thân tôi áp dụng
trong quá trình công tác tại trường và đã ít nhiều thu được kết quả khả quan. Tuy
vậy do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các cấp lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp
đóng góp ý kiến chân thành để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

19


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu

Trang 1

1. Lý do chọn đề tài

Trang 1 2

2. Điểm mới của đề tài


Trang 23

3. Phạm vi áp dụng của đề tài

Trang 3

II. Phần nội dung

Trang 3

1. Thực trạng về giáo dục kĩ năng giao tiếp của học sinh tại
trường

Trang 3

1.1. Thực trạng hoàn cảnh kinh tế - xã hội

Trang 3

1.2. Thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh tại địa bàn công
tác

Trang 3 4

1.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng
Trang 5
giao tiếp cho học sinh dân tộc lớp 5 tại trường
1.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh

Trang 5


1.5. Thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh

Trang 6

1.6. Thực trạng các hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp đã được
Trang 6
tiến hành
2. Các giải pháp

Trang 7

2.1. Giáo viên luôn gần gũi, cởi mở, trò chuyện, động viên học
Trang 7
sinh..., tạo môi trường giao tiếp thân thiết, tự nhiên và hiệu quả
2.2. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục
Trang 7 kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua dạy học các môn học
11
có ưu thế
2.3. Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng
Trang 11
đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho học sinh dân tộc theo
- 12
các chuẩn hành vi ứng xử
2.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cùng học sinh
Trang 12
cùng tham gia nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh
- 13
dân tộc

2.5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi Trang 13
hoạt động nhằm tăng cường tính tự chủ cho các em trong quá - 14
20


trình giao tiếp
2.6. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học Trang 14
sinh
2.7. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua một số
Trang 15
hoạt động đặc thù của mô hình trường bán trú
3. Kết quả

Trang 15
- 16

III. Phần kết luận

Trang 16

1. Ý nghĩa của đề tài

Trang 16
- 18

2. Kiến nghị, đề xuất

Trang 18
- 19


21



×