Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mn cho trẻ năm tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.11 KB, 25 trang )

Một số biện pháp thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Mn cho trẻ năm tuổi
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục - Đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học sau.
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện
cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nhân
cách con người mới XHCN.
Để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường Mầm non là trách nhiệm của các
cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa với trách
nhiệm của nhà nước, xã hội và gia đình để phát triển giáo dục Mầm non.
Nhằm đảm bảo hầu hết trẻ em năm tuổi ở trên địa bàn được đến lớp để thực
hiện kế hoạch chăm sóc 2 buổi trên ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, vốn tiếng việt và tâm lý sẵn sàng đi học, đảm bảo
chất lượng để trẻ làm hành trang vào lớp một.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ năm tuổi trong trường mầm non và trên cơ sở những kinh nghiệm thực tiễn
mà nhà trường đã thực hiện được từ những năm học trước về công tác huy động trẻ
trong độ tuổi từ 3 -> 5 tuổi ra lớp, công tác chăm sóc giáo dục học sinh theo chương
trình giáo dục mầm non mới ... Xác định được những nội dung trọng tâm cần thực
hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2012-2013, trong đó công tác Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi là một trong những nhiệm vụ phải thực hiện trước nhất và
được quan tâm chú trọng nhất. Để khẳng định điều này, trong hội nghị triển khai
phương hướng nhiệm vụ năm học của nhà trường Đ/c Hiệu trưởng đã nhấn mạnh:
“Tích cực triển khai và thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ em năm tuổi. Tập
trung các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi đến các bậc phụ huynh học sinh và cộng đồng nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ”.



Thực hiện kế hoạch Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2011 – 2015 được ban hành kèm theo QĐ số 4664/QĐ-UBND ngày
29/07/2011 của UBND huyện Lệ Thủy. Qua 2 năm trực tiếp phụ trách công tác
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, là cán bộ quản lý- phó trưởng ban chỉ đạo công tác PCGD
MN cho trẻ 5 tuổi tôi nhận thấy công tác huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp nhiều nơi
còn gặp phải khó khăn; thống kê, xử lý số liệu thiếu chính xác, nhiều đơn vị thường
phải sửa đi, sửa lại nhiều lần mất một lượng thời gian rất lớn, tốn kém công sức của
một số cán bộ, nhân viên phụ trách phần hồ sơ PCGDMN một cách vô lý không
đáng có. Mặt khác, chất lượng PCGDMN cho trẻ năm tuổi toàn xã hội có quan tâm
nhưng chưa thực sự chung tay đúng mức.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là một công tác mà trong
đó các cấp các ngành, Đảng, Nhà nước và nhân dân có trách nhiệm huy động hầu hết
các trẻ em 5 tuổi đến lớp, đến trường để được chăm sóc giáo dục theo chương trình
giáo dục mầm non do Bộ GDĐT ban hành nhằm giúp trẻ em 5 tuổi được phát triển
tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý để trẻ sẵn sàng vào
lớp 1. Khi ban hành Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi” giai
đoạn 2010-2015, Chính phủ cũng đưa ra bốn quan điểm chỉ đạo như sau:
1. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non, tăng
cường hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên; ưu tiên đầu tư các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
biên giới theo hướng xây dựng các trường công lập kiên cố, đạt chuẩn.
2. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 đối với tất cả các
vùng miền trong cả nước.
3. Việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi đến trường, lớp mầm non là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa
với trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát triển giáo dục
mầm non.



4. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non theo
nguyên tắc đảm bảo đồng bộ, phù hợp, tiên tiến gắn với giáo dục đổi mới phổ thông,
góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi” không những là
nhằm mục đích chuẩn bị tốt cho trẻ trước khi vào học lớp 1, đảm bảo quyền được
học tập cho hầu hết trẻ em 5 tuổi và tạo sự công bằng trong giáo dục mầm non đối
với tất cả các vùng miền trong cả nước mà đây còn là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta trong định hướng nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia đáp ứng
nhu cầu hội nhập và phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu “Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán
bộ quản lý nâng cao năng lực quản lý. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền,
phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, thu hút mọi nguồn lực để phát triển
cấp học” mà chủ đề năm học 2012 - 2013 đã đặt ra, có điều kiện chia sẻ một vài kinh
nghiệm về công tác điều tra, tổng hợp, báo cáo số liệu PCGDMN hằng năm và nâng
cao chất lượng PCGDMN với đồng nghiệp trong phạm vi PCGDMN cho trẻ 5 tuổi,
và với mong muốn nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non của nhà trường
nhằm góp phần phát triển giáo dục địa phương và ngành GD&ĐT huyện nhà, tôi đã
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi ở trường mầm non” để nghiên cứu và áp dụng vào
công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của nhà trường giai đoạn
2010-2015.
2. Phạm vi áp dụng đề tài:
- Từ nguồn tài liệu phong phú như: Quyết định 239/QĐ- TTg Phê duyệt Đề án
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 của thủ tướng
Chính phủ; Thông tư 32/2010/TT- BGDĐT ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; các văn bản chỉ
đạo, triển khai về công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của Sở
GD&ĐT; kế hoạch phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011-2015 của



huyện Lệ Thủy, kế hoạch phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi của nhà trường năm
học 2012-2013 và một số tài liệu khác liên quan...
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là một công tác mới
mẻ được chỉ đạo và triển khai kể từ năm học 2011-2012. Với kinh nghiệm thực tiễn
trong công tác thực hiện phổ cập và với mong muốn tìm tòi, nghiên cứu cho nghiệp
vụ công tác của mình, tôi đã mạnh dạn chọn nội dung này để nghiên cứu áp dụng
thực hiện trong năm học 2012-2013 tại đơn vị mà tôi đang công tác.
Điểm nhấn mạnh trong đề tài này là tôi đi sâu nghiên cứu các biện pháp để
thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại đơn vị mình.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng:
1.1.Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là một trong những chủ trương rất lớn của Đảng và Nhà
nước ta trong công tác giáo dục và đào tạo. Nhiều chính sách ưu đãi cho giáo dục
mầm non đã được Chính phủ ban hành, đặc biệt hơn đã có nhiều đề án, nhiều chế độ
đãi ngộ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ngành giáo dục đang công tác ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo ... Thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ/QH12 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới
một số cơ chế tài chính trong GD&ĐT từ năm học 2010-2011 đến năm học 20142015. Ngày 09/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 239/QĐTTg về phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho trẻ em năm
tuổi giai đoạn 2010-2015.
Cần khẳng định “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi” là một trong
những quy định quan trọng được bổ sung tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục, trong đó nhấn mạnh Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ em
vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước. Bộ GD&ĐT xây dựng Đề án
triển khai thực hiện quy định PCGDMN cho trẻ em năm tuổi nhằm tạo cơ sở pháp lý
để Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư có hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng giáo dục


mầm non nói chung và trẻ em năm tuổi nói riêng với mục tiêu là đảm bảo hầu hết

mọi trẻ em 5 tuổi ở các vùng miền được đến lớp để thực hiện chương trình giáo dục
2 buổi/ngày, đủ 1 năm học nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ,
tiếng Việt và tâm lý để trẻ sẵn sàng vào lớp 1 ở bậc học tiểu học.
1.2. Cơ sở thực tiển:
Trên thực tế, kể từ năm học 2009-2010 cho đến nay, trường tôi đã luôn thực
hiện tốt công tác huy động và duy trì sĩ số học sinh theo chỉ tiêu giao của các cấp,
các ngành. Nhà trường luôn được sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chỉ đạo
chuyên môn của các cấp. Qua nhiều năm học, nhà trường đã có nhiều biện pháp tăng
cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới
trong quản lý ... Nhà trường về cơ bản đã có điều kiện thuận lợi trong thực hiện các
chỉ tiêu giáo dục hằng năm bởi có đội ngũ cán bộ giáo viên có kinh nghiệm giảng
dạy và nhiệt tình trong công tác; số lượng giáo viên đạt trình độ chuẩn về chuyên
môn là 100 %, trên chuẩn 67,8,%, giáo viên dạy 4 lớp 5 tuổi có 8GV; công tác xã hội
hóa phát triển, chất lượng học tập và đánh giá phát triển 4 lĩnh vực của trẻ tăng từ
0,5 -> 1% mỗi năm .... Những thuận lợi và nền tảng này là cơ sở vững chắc để nhà
trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi kể từ
năm học 2011-2012. Tuy nhiên, khi bắt đầu triển khai trong đội ngũ chúng tôi cũng
gặp không ít những trở ngại, vướng mắc. Với hy vọng sau khi nghiên cứu nội dung
này tôi sẽ có được những kinh nghiệm thực hiện tốt quy trình về công tác phổ cập và
cùng tập thể nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi
theo kế hoạch được giao.
Sau khi Quyết định phê duyệt Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi” của Chính phủ được ban hành, các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT
và đặc biệt là kế hoạch phổ cập GDMN trẻ năm tuổi của huyện Lệ Thủy được triển
khai, các trường mầm non, trên địa bàn huyện đã bắt đầu thực hiện thêm một nhiệm
vụ mới “Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi, giai đoạn 2011-2015”. Đây thực sự là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cũng vô cùng khó khăn bởi vì nó còn rất mới
mẻ với các nhà quản lý bậc học mầm non.



Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, Nhà trường cũng gặp không ít
những khó khăn nhất định tập trung ở những mặt sau:
Do đặc thù là xã bãi ngang có chiều dài trên 8km, việc bố trí trường học và đi
lại của phụ huynh học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Việc thay đổi chổ ở, tách hộ thường xuyên qua hàng năm nên có phần trở ngại cho
việc điều tra trẻ.
Cơ sở vật chất phòng học và phòng chức năng còn thiếu nên chưa huy động
hết trẻ 3 tuổi đến trường.
Những vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
nhà trường trong những năm học qua.
Với những thuận lợi và khó khăn như đã nêu, hiện công tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi ở trường tôi đang là những vấn đề rất mới cần có sự
đầu tư nghiên cứu và triển khai đạt hiệu quả để giữ vững tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
nói chung, trẻ 5 tuổi nói riêng và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em của
nhà trường trong những năm học đến.
2. Các giải pháp :
Trong quá trình áp dụng đề tài và trong chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi tại trường tôi cũng gặp được những
thành công và thất bại không ít. Có những biện pháp tôi đưa ra áp dụng đã đem lại
hiệu quả cao song cũng có biện pháp không đem lại kết quả như mong đợi. Trên cơ
sở nghiên cứu thực hiện và thông qua áp dụng thực tiễn tôi đã rút ra được những
biện pháp hữu hiệu khi thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi tại đơn vị mình. Đó là những nhóm biện pháp thực hiện như sau:
2.1. Công tác triển khai chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ năm tuổi.
Thực hiện “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi” của
Chính phủ, Quyết định 4664/QĐ-UBND của UBND huyện Lệ Thủy về việc Ban
hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011



– 2015 , Thực hiện đề án Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 UBND
Xã.
Bản thân tôi được giao nhiệm vụ làm phó trưởng ban chỉ đạo công tác phổ
cập GDMN trong nhà trường , có trách nhiệm tham mưu với lãnh đạo để được công
nhận PCGDMN. Bản thân tôi đã thường xuyên cập nhật những văn bản hướng dẫn
của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT về công tác này một cách kịp thời để có những thông tin
cần thiết phục vụ cho công tác phổ cập của đơn vị. Đầu năm học 2012-2013, Hội
đồng trường đã bàn bạc và thống nhất xây dựng nội dung phổ cập GDMN cho trẻ
năm tuổi vào nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012-2013. Như vậy, công tác Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi đã được nhà trường triển khai kịp thời đến
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Xác định đây là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo nói chung, học
sinh 5 tuổi nói riêng, bản thân tôi đã dày công nghiên cứu các văn bản, nắm bắt
thông tin liên quan một cách kịp thời (qua mạng Internet) và dành thời gian ưu tiên
chỉ đạo thực hiện công tác này.
Sau khi triển khai Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt Đề án phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
giai đoạn 2010-2015; công văn số 4148/BGD&ĐT-GDMN ngày 15/7/2010 của Bộ
GD&ĐT; Kế hoạch số 436/KH-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình,
Quyết định 4664/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND huyện Lệ Thủy về việc
Ban hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi huyện Lệ Thủy giai đoạn
2011 – 2015 . Trên cơ sở công văn số 142/GDĐT-MN, nhà trường đã tiến hành họp
hội đồng sư phạm, với sự thống nhất cao trong tập thể, đồng chí trưởng ban bắt đầu
triển khai bước tiếp theo là xây dựng kế hoạch phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi
từng năm học, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng giáo viên dạy lớp 5 tuổi, đến các tổ
chuyên môn và xem đây là một trong những kế hoạch chính mà Tổ chuyên môn khối
mẫu giáo Lớn phải xây dựng, kiểm tra, theo dõi và báo cáo hằng tháng.
Triển khai Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ GDĐT
quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi để cán bộ giáo viên đầu tư nghiên



cứu nội dung này và áp dụng đánh giá trẻ 5 tuổi theo quy trình và nội dung. Với mục
đích là giúp giáo viên hiểu rõ nội dung giáo dục nhằm phát triển tình cảm, nhận
thức, thẩm mỹ, ngôn ngữ và thể chất cho học sinh năm tuổi là nội dung giáo dục vô
cùng quan trọng góp phần thực hiện công tác phổ cập trẻ em năm tuổi của nhà
trường.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em năm tuổi, tôi đã chỉ đạo các
lớp mẫu giáo 5 tuổi nghiêm túc thực hiện chương trình, đảm bảo đúng thời gian biểu
trên lớp của trẻ, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, mặt
khác tích cực tham mưu ưu tiên về đầu tư cơ sở vật chất cho lớp 5 tuổi, ưu tiên giáo
viên có trình độ năng lực dạy lớp 5 tuổi.
Nói tóm lại, trong thời gian qua tôi đã triển khai đầy đủ tất cả các văn bản đến
từng cán bộ, giáo viên và không bỏ sót bất cứ một chi tiết nào. Bản thân tôi nhận
định, chỉ có đọc văn bản, hiểu văn bản và nghiên cứu những nội dung liên quan sẽ
giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt nhất khâu chỉ đạo, quản lý và điều hành công việc
của mình.
2.2. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp.
Công tác điều tra dân số là một việc làm thường xuyên hằng năm của mỗi nhà
trường, tuy nhiên ít ai đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác này trong vai trò
phát triển giáo dục của mỗi địa phương là như thế nào. Từ rất lâu, bậc học tiểu học
đã thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học, tiếp đến là bậc trung học cơ sở, vì
vậy các nhà quản lý ở hai bậc học này thường đã có kinh nghiệm trong công tác điều
tra dân số. Vì xác định được vai trò của công tác điều tra dân số trong việc lập kế
hoạch phát triển giáo dục hằng năm và từng giai đoạn, tôi đã quan tâm chỉ đạo công
tác này và xem đây là một công tác không kém phần quan trọng trong thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
Đầu tháng 6/2012 tôi tham mưu với nhà trường thành lập tổ cộng tác viên làm
công tác phổ cập chia theo từng thôn, các cộng tác viên là giáo viên của trường đến
từng hộ gia đình điều tra trẻ từ 0 - 5 tuổi, rà soát đối tượng trẻ có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn xã, số trẻ đến tạm trú, trẻ có hộ khẩu thường trú nhưng đi học nơi khác



và số trẻ nơi khác đến học ... cập nhật thông tin vào phiếu điều tra theo mẫu, tập
huấn công tác điều tra cho giáo viên và phân công mỗi giáo viên chủ chốt, có kinh
nghiệm điều tra, thông thạo địa bàn phụ trách một điểm để tránh tình trạng bỏ sót hộ
dân. Trong công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi thì mảng điều tra, huy động trẻ ra lớp
là một bước quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công tác này, vì
vậy trong quá trình thực hiện tôi đã suy nghĩ vạch ra các bước cụ thể và tham mưu
cho lãnh đạo nhà trường lên kế hoạch điều tra trẻ em trong độ tuổi.
* Phân công nhiệm vụ đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn xã có 9
thôn, mỗi thôn phân công từ 2 giáo viên phụ trách, trong đó có một giáo viên chủ
chốt thường trú ở địa bàn thôn để thuận lợi cho việc điều tra.
Trong quá trình điều tra, yêu cầu giáo viên phải đi thực tế xuống các hộ gia
đình để lấy thông tin chính xác từ sổ hộ khảu của gia đình, tuyệt đối không dừng lại
ở chỗ chỉ đến nhà cộng tác viên dân số để lấy số liệu. Có như vậy mới ghi chép
chính xác theo yêu cầu của việc điều tra; ghi đầy đủ không bỏ qua cột nào trong
phiếu điều tra và phải có minh chứng cụ thể. Bởi sai sót bất cứ cột nào cũng gặp khó
khăn trong quá trình xử lý số liệu, báo cáo thống kê và huy động ra lớp.
Từ phiếu điều tra lên danh sách theo độ tuổi, từ danh sách vào sổ theo dõi phổ
cập, trở về khâu thống kê số liệu báo cáo tổng hợp từng thôn trên toàn địa bàn quản
lý vào sổ theo dõi phổ cập.
* Đối cán bộ quản lý : Trường phân công một Phó hiệu trưởng và một nhân viên
chuyên trách công tác phổ cập. Để thực hiện tốt công việc này, trước hết phải theo
dõi số học sinh chuyển đi, chuyến đến, số học sinh lưu ban hằng năm, có sổ theo dõi
diễn biến tình hình học sinh từng tháng hằng năm, sổ theo dõi học sinh chuyển đi,
chuyển đến, cập nhật thời gian đi, đến, nơi đến, Từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ
danh bạ của nhà trường. (Ghi đầy đủ theo yêu cầu của sổ vì thiếu cột nào cũng gây
khó khăn cho quá trình kiểm tra, đối chiếu).
2.3. Thực hiện tốt công tác tổng hợp, xử lý số liệu
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và nhân viên

chuyên trách phổ cập trước khi tiến hành điều tra xử lý số liệu. Tất cả các loại sổ phổ


cập do Phòng Giáo dục và Đào tạo cung cấp thống nhất chung cho các trường trên
địa bàn huyện thực hiện theo phần mềm phổ cập.
Sau khi giáo viên đi điều tra và nộp sổ điều tra, danh sách độ tuổi trong điều tra
về lại cho văn phòng. Nhân viên phụ trách phổ cập bổ sung danh sách tất cả các độ
tuổi. Số học sinh chuyển đi học trái tuyến và chuyển đến học trái tuyến phải lên danh
sách và được cập nhật vào sổ theo dõi phổ cập giáo dục; Tất cả các danh sách được
thiết lập và có chữ ký của Trưởng Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục.
Số trẻ điều tra trong địa bàn phải luôn luôn bằng tổng số học sinh đang học trong
trường cộng với số trẻ chuyển đi học nơi khác, cộng trẻ khuyết tật nặng không đến
lớp được. Mọi khâu đều phải được kiểm tra, điều tra, thống kê một cách chính xác
dưới sự chỉ đạo, theo dõi, giám sát của lãnh đạo nhà trường.
2.4. Thực hiện tốt công tác quản lý số liệu và quản lý hồ sơ PCGD
Để thực hiện tốt công tác quản lý số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và lập hồ
sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, tôi suy nghĩ rằng: nhiệm vụ đầu tiên của người làm công
tác PCGD là phải có kế hoạch tổng điều tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm
để nắm chắc số liệu cần tập trung huy động ra lớp đồng thời làm căn cứ cho việc lập
kế hoạch phát triển trường lớp theo từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch phải rõ người, rõ
việc, rõ thời gian hoàn thành gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân và tập thể.
Hồ sơ gồm: Phiếu điều tra, sổ theo dõi học sinh chuyển đi học trái tuyến, chuyển
đến học trái tuyến; sổ theo dõi tình hình phổ cập GDMN cho trẻ từ 0 - 5 tuổi; danh
sách trẻ khuyết tật; danh sách học sinh học tại trường hằng năm; danh sách trẻ 5 tuổi
hoàn thành chương trình; các số liệu thống kê hằng năm; hồ sơ báo cáo kết quả
PCGD MN cho trẻ 5 tuổi theo từng thời điểm kiểm tra hằng năm; hồ sơ lưu công
văn, văn bản có liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện công tác PCGD MN.
2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
năm tuổi
Xác định công tác tuyên truyền là một trong những phương tiện thông tin

nhanh nhất và giúp chúng ta thực hiện vấn đề mà mình đang hướng tới đạt hiệu quả
nhất. Ngay sau khi triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi


đến tập thể hội đồng sư phạm nhà trường, tôi tiến hành triển khai ngay chủ trương
này đến tất cả các bậc phụ huynh học sinh thông qua Hội nghị cha mẹ học sinh toàn
trường vào đầu năm học. Sau khi thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà
trường đã thành lập Ban tuyên truyền “Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi” bao
gồm các cán bộ chủ chốt của nhà trường, các thành viên Ban đại diện cha mẹ học
sinh để phối hợp thực hiện. Ban tuyên truyền có nhiệm vụ, cung cấp, tuyên truyền
những nội dung cần thiết liên quan đến công tác giáo dục của nhà trường và các văn
bản liên quan trong từng cụm dân cư, trong các buổi sinh hoạt đoàn thể. Về phía nhà
trường, tôi cử đại diện cán bộ, giáo viên của trường hiện đang cư trú tại từng thôn
tham gia sinh hoạt và theo dõi, báo cáo kết quả đã triển khai trong tổ về Ban chỉ đạo
phổ cập của nhà trường.
Về phía địa phương, tôi tham mưu với UBND xã tuyên truyền trên loa phát
thanh của địa phương về công tác phổ cập GDMN trẻ năm tuổi hằng tuần, hằng
tháng nhằm giúp mỗi người dân, đặc biệt là những gia đình có con em trong độ tuổi
mẫu giáo nhận thức được tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ
em năm tuổi. Từ đó các bậc phụ huynh tích cực vận động trẻ ra lớp đầy đủ để trẻ
được học chương trình giáo dục mầm non và chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ em 5 tuổi
vào học lớp 1. Bên cạnh, thông qua các hoạt động mang tính tập thể cho học sinh
toàn trường để thu hút trẻ và sự chú ý của phụ huynh về công tác giáo dục của nhà
trường, các chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ...
2.6. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên về phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi, nắm tình
hình sĩ số học sinh 5 tuổi hằng tháng và có kế hoạch đầu tư chuyên môn cho các giáo
viên dạy lớp 5 tuổi. Kiểm tra tình hình sức khỏe, chất lượng học tập của học sinh,
tăng cường kiểm tra vệ sinh cá nhân các lớp mẫu giáo 5 tuổi ... dưới nhiều hình thức

như kiểm tra chuyên đề, đột xuất ... Giao việc kiểm tra và giúp đỡ chuyên môn, tham
mưu và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 tuổi
cho các Tổ trưởng chuyên môn thực hiện.


Bắt đầu năm học mới, trường thành lập Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển
sinh có trách nhiệm tuyển sinh theo quy định, kiểm tra hồ sơ học sinh mới và đối
chiếu với danh sách học sinh mà tôi đã chuẩn bị sẵn. Mỗi giáo viên được nhận danh
sách học sinh và coi đây như là chỉ tiêu huy động được giao tạm thời, sau một tuần
lễ nếu một số trẻ có trong danh sách chưa ra lớp, giáo viên sẽ theo địa chỉ đến tận
nhà vận động học sinh ra lớp và báo cáo về Hội đồng tuyển sinh nhà trường tìm biện
pháp huy động trẻ.
2.7. Thực hiện đổi mới nội dung chương trình, nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục.
Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở 100% các nhóm,
lớp, nhà trường đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .
Là một người làm công tác quản lý, tôi đã nghiên cứu kỹ Thông tư 23/2010/TTBGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy định về bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi và đưa ra một số biện pháp chỉ đạo đối với giáo viên dạy lớp
5 tuổi như sau:
- Bám sát các nội dung đánh giá theo Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT để có
hướng xây dựng nội dung, kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với trẻ 5 tuổi.
- Theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi hằng tháng.
- Tăng cường hơn nữa trong việc phối hợp với các bậc cha mẹ cùng chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ đặc biệt là trẻ cá biệt, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ có năng khiếu riêng
nhằm nâng cao chất lượng trẻ 5 tuổi.
- Huy động tối đa số trẻ ăn bán trú tại trường, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ,
nâng cao chất lượng bữa ăn. tổ chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ, phát hiện và có
biện pháp chống suy dinh dưỡng cho trẻ
- Tham mưu với nhà trường đầu tư kinh phí trang bị đủ đồ dùng tối thiểu theo
quy định tại thông tư 02 cho các lớp 5 tuổi, để giáo viên có đủ điều kiện thuận lợi

thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ
2. 8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.


Đầu các năm học, nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tiến hành họp bầu Ban đại
diện cha mẹ học sinh các lớp theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh quy định.
Bước tiếp theo, nhà trường tiến hành tổ chức Hội nghị Ban đại diện cha mẹ học sinh
của trường và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của năm học trong đó có công tác
phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi để Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp cùng
nhà trường trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Từ đó, công tác triển khai các
nhiệm vụ, công tác kết hợp giữa nhà trường và gia đình diễn ra thuận lợi hơn, các
khoản thu chi được sự thống nhất chủ trương của địa phương cũng đạt kết quả tốt.
Đây là sự minh chứng cho sự phát triển xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
Sự quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự vào cuộc
của các ban ngành cấp xã, sự đồng tình ủng hộ và phối hợp nhiệt tình của các bậc
cha mẹ trẻ đã đẩy mạnh phong trào xã hội hóa của nhà trường trong những năm học
qua. Nhấn mạnh điều này là tôi muốn khẳng định vai trò công tác xã hội hóa trong
quá trình phát triển giáo dục của mỗi trường mầm non, đặc biệt là công tác phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2.9. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên cũng đóng góp một phần không nhỏ vào
quá trình thực hiện công tác phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi bởi vì trình độ
chuyên môn, chất lượng giảng dạy của mỗi giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả học tập của mỗi học sinh. Xác định được điều này, tôi đã tham mưu với nhà
trường động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên của mình học nâng
chuẩn trình độ chuyên môn từ cao đẳng sư phạm lên đại học sư phạm. Tính đến thời
điểm hiện nay, đơn vị chúng tôi có 100% giáo viên đạt chuẩn , 72,7 % đạt trình độ
trên chuẩn
Về nghiệp vụ giảng dạy, tôi đã tham mưu phân công những giáo viên có năng
lực chuyên môn, có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc dạy lớp mẫu giáo 5

tuổi vì đây là lớp cuối cùng chuyển cấp, trẻ phải nắm vững kiến thức chương trình
học khi vào lớp 1. Các giáo viên dạy lớp 5 tuổi cũng thường xuyên được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hơn, ưu tiên tổ chức các hoạt động chuyên đề ở khối mẫu


giáo Lớn. Ngoài ra, tôi còn động viên, khuyến khích giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5
tuổi đăng ký các danh hiệu thi đua để giáo viên có trách nhiệm hơn vào việc đầu tư
chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy nhằm đạt thành tích vào cuối năm học.
So sánh kết quả áp dụng khi nghiên cứu đề tài:
Yếu tố quyết định cho sự thành công của công tác PCGD MN cho trẻ 5 tuổi
đó là sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ có trách
nhiệm của các đoàn thể, ban ngành... trong địa phương, sự đồng tình của cha mẹ học
sinh và nhân dân. Bên cạnh đó là nổ lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường
trong công tác dạy và học, nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục.
Kết quả đã đạt được:
Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

năm học : 2012-2013
năm học : 2011-2012
- Tổng số trẻ điều tra trong độ tuổi MG: - Tổng số trẻ điều tra trong độ tuổi MG:
416

374

- Số trẻ 5 tuổi ra lớp: 130/130 đạt tỷ lệ - Số trẻ 5 tuổi ra lớp: 108 /108 đạt tỷ lệ
100 %( Có1 trẻ KT không đến lớp)

100 %.


- Tỷ lệ chuyên cần: 99,23 %

- Tỷ lệ chuyên cần: 95,5%

- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi SDD thể thấp còi: - Tỷ lệ trẻ 5 tuổi SDD thể thấp còi:
5,38%; Trẻ SDD thể nhẹ cân: 6,15%

6,23%; SDD thể nhẹ cân: 7,34%

- Phòng học 4/4 lớp 5 tuổi đủ điều kiện - Phòng học 3/3 lớp 5 tuổi chưa đủ điều
theo điều lệ

kiện theo điều lệ

- Giáo viên lớp 5 tuổi: 8/8 giáo viên đạt - Giáo viên lớp 5 tuổi: 6/6 giáo viên đạt
chuẩn, trong đó 7 giáo viên trên chuẩn

chuẩn, trong đó 4 giáo viên trên chuẩn

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 8/ 22 - Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 6/ 22
giáo viên trong đó có 2 giáo viên trong giáo viên
đó có 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Là đơn vị làm tốt công tác huy động trẻ ra lớp, không có sai sót đáng tiếc về
hồ sơ PCGD MN, không phải mất nhiều công sức của bộ phận làm hồ sơ, được tiếp


cận với các đoàn kiểm tra của phòng, huyện, và đã được đánh giá là đơn vị thực hiện
tốt công tác điều tra, báo cáo, thống kê, xử lý số liệu, minh chứng cụ thể, giải trình
thông suốt của cán bộ và nhân viên phụ trách phổ cập, hồ sơ của các cấp chỉ đạo về

công tác phổ cập cũng được lưu trữ đầy đủ, khoa học dễ tìm và được cấp trên đánh
giá cao. Kết quả đó nhờ sự tuyên truyền vận động của đội ngũ giáo viên; từng cán
bộ, giáo viên, nhân viên cũng thấy rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình để tự giác
tham gia công tác điều tra bổ sung, huy động trẻ ra lớp, thiết lập hồ sơ báo cáo thống
kê hằng năm.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa:
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, đầu tư cho giáo dục chính là
đầu tư cho sự phát triển của toàn xã hội. Do đó nhà trường phải có mối quan hệ mật
thiết với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, với ngành; phải huy động
được sự chung tay góp sức về mọi mặt của toàn xã hội vì mục tiêu "Đào tạo nhân
lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước, xây dựng đất nước ngày
càng phồn vinh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch là thành công bước đầu, vì bất cứ
công việc gì muốn có kết quả tốt thì phải có kế hoạch cụ thể. Từ thực tiễn đã làm và
kết quả đạt được trong năm học qua, tôi nhận thấy rằng để làm tốt công tác PCGD
MN cho trẻ 5 tuổi cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
- Thực hiện tốt công tác điều tra huy động trẻ ra lớp, nắm chắc số liệu trong
địa bàn để huy động trẻ 5 tuổi ra lớp 100% đây là bước quan trọng nhất quyết định
sự thành công của công tác PCGD MN cho trẻ 5 tuổi.
- Thực hiện tốt công tác tổng hợp, xử lý số liệu, đây là việc làm cũng không
kém phần quan trọng vì nếu làm tốt công tác điều tra huy động nhưng việc tổng hợp,
xử lý số liệu không chính xác dẫn đến việc lên kế hoạch không chính xác.
- Thực hiện tốt công tác quản lý số liệu và quản lý hồ sơ PCGD MN cho trẻ 5
tuổi, việc làm này có ý nghĩa thiết thực trong việc lưu trữ hồ sơ có giá trị lâu dài.


- Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt
quan tâm tới giáo viên dạy lớp 5 tuổi
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định cho

các lớp 5 tuổi, quan tâm tới lớp mẫu giáo dưới 5 tuổi để làm cơ sở nền móng vững
chắc cho việc thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi được duy trì, cũng cố, và
phát triển bền vững.
2. Đề xuất:
Để làm tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tôi xin đưa ra
một số đề xuất như sau:
Với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Nâng cao nhận thức và hết lòng hết sức
phục vụ nhân dân, thực hiện tốt tinh thần trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp
"Trồng người". Mà trước hết là tham gia làm tốt công tác PCGDMN.
Với ngành Giáo dục: Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên trách phổ
cập, tạo điều kiện để cán bộ chuyên trách phổ cập các trường có thể giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm. Xử lý phần mềm công tác phổ cập để việc cập nhật và xử lý dữ liệu
chính xác, việc quản lý hồ sơ cũng dẽ dàng hơn
Với chính quyền địa phương: Tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa về tinh
thần lẫn vật chất, cần có tiếng nói chung để các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham
gia công tác giáo dục tích cực hơn, giáo dục sẽ đào tạo cho họ những con người lao
động sáng tạo trong tương lai.
Trên đây là một vài biện pháp làm tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi năm học vừa qua tôi đã áp dụng vào đơn vị. Tôi hy vọng rằng những vấn
đề tôi đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm này sẽ phần nào giúp cho công tác PCGD
MN cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non tham khảo và áp dụng vào công việc của
đơn vị mình, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công việc.

PHÒNG GD&ĐT
LỆ THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc



Lệ Thủy, ngày 25 tháng 5 năm 2013

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG: CHIẾN SỈ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ
I . SƠ LƯỢC LÝ LỊCH :
Họ và tên : PHẠM THỊ TẰM
Ngày, tháng, năm sinh: 16/ 06/ 1973; Giới tính: Nữ
Quê quán: Phong Thủy - Lệ Thuỷ - Quảng Bình
Trú quán: Phong Thủy - Lệ Thuỷ - Quảng Bình
Đơn vị công tác: Trường mầm non Hồng Thủy
Chức vụ: Phó hiệu trưởng, Phó bí thư chi bộ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cao đẳng sư phạm mầm non.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
Bản thân tôi được giao nhiệm vụ Phó hiệu trưởng trường mầm non Hồng
Thủy, Phó bí thư chi bộ; Phụ trách chuyên môn của nhà trường. Chỉ đạo các lớp thực
hiện chương trình GDMN mới. Phụ trách việc theo dõi đánh giá các lớp.Trực tiếp
chỉ đạo công tác kịch bản các ngày lễ hội, điều kiện các ngày lễ, hội, đại hội, hội
nghị. Phụ trách các hội thi. Tổng hợp chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ trong nhà trường. Cùng với đồng chí hiệu trưởng phụ trách theo dõi phổ cập trẻ.
Theo dõi thi đua của nhà trường.
2. Thành tích đạt được của cá nhân
Dưới sự chỉ đạo của sở giáo dục, phòng GD Lệ Thủy cùng với sự quan tâm
chỉ đạo của BGH nhà trường. Bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi học hỏi và nổ lực phấn
đấu vươn lên về mọi mặt.
Luôn xác định lập trường quan điểm vững vàng về vai trò trách nhiệm của
người hiệu phó trong trường học. chấp hành tốt các chính sách đường lối của Đảng,
pháp luật nhà nước, quy chế của ngành cũng như nhà trường đề ra.



Bản thân luôn trau dồi đạo đức tốt, sống vui vẽ, hòa đồng với đồng nghiệp,
được tập thể, mọi người yêu quý, tín nhiệm. Luôn đi đầu trong mọi công việc, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ để đưa chất lượng nhà trường ngày một lên cao.
* Cùng với nhà trường sử dụng nhiều bện pháp thu hút trẻ ra lớp đạt kế hoạch
phòng giao 346/346 cháu. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp MG đạt 100%; NT 27,9% Tỷ lệ
chuyên cần đạt : 98%. Tỷ lệ BN: 95,5%. Trường đã có biện pháp tích cực trong
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng NT(NTGĐ); 9/127 = 7%;
MG; 22/346= 6,3% ; cân nặng so với đầu năm học giảm 2.8%. Tỷ lệ trẻ thấp còi độ
1 NT(NTGĐ); 10/127 = 7,8%; MG 28/346 = 8,0% ; Trẻ 5 tuổi tỷ lệ suy dinh dưỡng
8/118 = 6,8%; tỷ lệ trẻ thấp còi độ 1; 7/118 = 5,9% chất lượng cuối năm MG:Tỷ lệ
trẻ đạt 336/346= 97.1%; không đạt 10/346 = 2.9%; Không có dịch bệnh, ngộ độc,
tai nạn xảy ra trong nhà trường. Đa số trẻ tích cực tham gia các hoạt động giáo dục.
100% trẻ được ăn bán trú tại trường với mức ăn 9000đ/ ngày.
Xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết yêu nghề, thương yêu chăm sóc giáo dục
trẻ, trong năm học 2012 - 2013 đã tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các
lớp đạt trình độ trên chuẩn (có 19 giáo viên đang học đại học), chứng chỉ tin học có
28/28 tỷ lệ 100%, ngoại ngữ 28/28 tỷ lệ 100%, 22/22 giáo viên sử dụng khá thành
thạo máy tính .Có 4 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trong các năm học
trước. Tham gia. Hội thi " giáo viên dạy giỏi” cấp huyện năm học 2012-2013 đạt 2
giáo viên. Tổ chức các hội thi cấp trường sôi nổi có chất lượng như hội thi "bé với
làn điệu dân ca và hò khoan Lệ Thủy " hội thi “tự làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên
vật liệu sản có ở địa phương”. Hội thi “bé khoẻ bé ngoan”. Hội thi “ Giáo viên dạy
giỏi cấp trường” Đội ngủ nhà trường có 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, có phong
trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi trong giáo viên cụ thể: 8 loại đồ dùng đồ
chơi/cháu/năm học.



Triển khai tốt và có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo đạo đức
Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”.Thực hiện đúng chủ đề năm học, năm học ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Phong trào"mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”
Dưới sự chỉ đạo của Sở giáo dục Quảng Bình, Phòng Giáo dục - Đào tạo Lệ
Thủy. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Bản thân tôi tự học hỏi cố gắng
phấn đấu, linh động, sáng tạo, dám nghỉ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước mọi
việc, đưa hết năng lực của mình chỉ đạo trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
Với vai trò là Phó hiệu trưởng, bản thân tôi đã phấn đấu hết mình. Luôn
nghiên cứu học hỏi thêm về kinh nghiệm lãnh đạo, về chuyên môn nghiệp vụ, cũng
như công tác quản lý, nắm chắc các nghị quyết và chủ trương nhiệm vụ năm học của
Sở, Phòng, Trường. Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần và thực hiện kế hoạch,
triển khai kế hoạch cụ thể cho từng khối, lớp. Giao khoán chất lượng cho từng giáo
viên tỷ lệ huy động trẻ vào trường đạt kế hoạch 346/ 346cháu. Thực hiện quy chế
làm việc có nề nếp. Cùng với nhà trường làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên bằng nhiều hình thức như tổ chức thao giảng theo từng chuyên đề, dự
giờ góp ý, xây dựng các tiết dạy mẫu, xây dựng các lớp điểm, chỉ đạo điểm sau đó
nhân rộng ra toàn trường. Đánh giá trẻ theo quy định của từng độ tuổi.
Trong năm qua mặc dù đội ngủ giáo viên đi học để nâng cao trình độ trên
chuẩn đông Song bản thân tôi đã chỉ đạo tốt về chuyên môn trong nhà trường.
Năng lực sư phạm; tốt
Công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ thực hiện tốt, 100% trẻ đến
trường được ăn bán trú với mức ăn 9000đ/ngày, chỉ đạo các bếp ăn thực hiện tốt
khâu vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, cách chế biến và tính khẩu phần ăn cho trẻ.
100% trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ cân nặng và chiều cao và uống vắc
xin theo lịch. Tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/năm, trẻ mạnh khỏe, hồn nhiên,



đảm bảo an toàn tuyệt đối.Trong năm học không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy
ra đối với trẻ.
* Tổng số dự giờ : 246 tiết. Xếp loại tốt : 138 tiết . Tỷ lệ 56% , khá 76 tiết.Tỷ lệ
33,9%; Đạt yêu cầu 32: Tỷ lệ 13%.
* Công tác thanh tra, kiểm tra; Thực hiện công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra
chuyên đề, kiểm tra từng mặt theo kế hoạch và theo công văn 1436/SGDĐT –TTr
ngày 6 tháng 10 năm 2011 Hướng dẫn đánh giá, xếp loại thanh tra toàn diện nhà
trường.
Nhà trường kiểm tra toàn diện 12 giáo viên:
Trong đó Tốt 7/12 Tỷ lệ 58,3% . Khá 5/12 Tỷ lệ 41,6%,; 100% giáo viên được
kiểm tra chuyên đề và kiểm tra từng mặt.
Kiểm tra hồ sơ 22 giáo viên : Trong đó Tốt 13/22 tỷ lệ 59% . Khá 9/22 Tỷ lệ
40,1%:
Chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt chương trình và lịch sinh hoạt của từng độ
tuổi. Chất lượng các chuyên đề trọng tâm trong năm tốt.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua
Năm
2000 - 2001

Danh hiệu thi
đua
GVGCCS

Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
QĐ số 559/GD-ĐT ngày 5/8/2001 của Giám
đốc Sở GD&ĐT Quảng Bình


2001- 2002
2002 -2003
2003 -2004
2004-2005
2006-2007

GVGCCS

QĐ số 911/GD&ĐT ngày 6/8/2002 của Giám

GVGCCS

đốc Sở GD&ĐT Quảng Bình
QĐ số 1246/QĐ-UBNDTTg ngày 19/8/2003

GVGCCS

của Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 1406/QĐ - UBND ngày 28/7/2004 của

GVGCCS

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 3520/QĐ - UBND ngày 19/8/2005 của

LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 4582/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của



2010-2011
2011-2012

LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 5257/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của

LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 4380/QĐUBND ngày 27/7/2012 của
Chủ tịch UBND huyện

1. Hình thức khen thưởng
Năm
Hình thức khen

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen

thưởng; cơ quan ban hành quyết định
2002 - 2003 Giấy chứng nhận QĐ số 85/QĐ - KT ngày 24/01/2003 Của
2002- 2003

Trưởng phòng GD&ĐT Lệ Thủy
Giấy chứng nhận QĐ số 24/GD&ĐT ngày 25/4/2003 Của Giám
đốc sở GD&ĐT Quảng Bình

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

XÁC NHẬN ĐỀ NGHỊ

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH

Phạm Thị Tằm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN


BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG: CHIẾN SỈ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ
I . SƠ LƯỢC LÝ LỊCH :
Họ và tên : PHẠM THỊ TẰM
Ngày, tháng, năm sinh: 16/ 06/ 1973; Giới tính: Nữ


Quờ quỏn: Phong Thy - L Thu - Qung Bỡnh
Trỳ quỏn: Phong Thy - L Thu - Qung Bỡnh
n v cụng tỏc: Trng mm non Hng Thy
Chc v: Phú hiu trng, Phú bớ th chi b
Trỡnh chuyờn mụn, nghip v: Cao ng s phm mm non.
II. THNH TCH T C:
1. Quyn hn, nhim v c giao hoc m nhn:
Bn thõn tụi c giao nhim v Phú hiu trng trng mm non Hng
Thy, Phú bớ th chi b; Ph trỏch chuyờn mụn ca nh trng.
2. Thnh tớch t c ca cỏ nhõn
Di s ch o ca s giỏo dc, phũng GD L Thy cựng vi s quan tõm
ch o ca BGH nh trng. Bn thõn tụi ó c gng tỡm tũi hc hi v n lc phn
u vn lờn v mi mt.

*Về chất lợng:

Cùng với nhà trờng làm tốt công tác bồi dỡng chuyên môm cho
giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, thao giảng, xây dựng
các tiết dạy mẫu, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ , kiểm
tra báo trớc. Xây dựng các lớp điểm, chỉ đạo điểm, sau đó
nhân rộng ra toàn trờng.
+ Tổng số giờ dự: 246 tiết trong đó tốt 138 tiết đạt 56,%.
khá 76 tiết đạt 33,9 %. Đạt yêu cầu 32 tiết chiếm 13 %.
+ Số lần thao giảng :7 lần với số tiết 58 tiết trong đó tốt 35
tiết đạt 60,3%%, khá 23 tiết đạt 39,7%.
+ Kiểm tra chuyên đề và kiểm tra các mặt 100 % giáo viên
đợc kiểm tra đều đạt yêu cầu trở lên
+ Kiểm tra toàn diện: 12 giáo viên trong đó tốt 7 giáo viên
đạt 57,3 %.

Khá 5 giáo viên đạt 41,6%.

+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên: 22 giáo viên trong đó tốt 13 giáo
viên đạt 59%. Khá 9 giáo viên đạt tỷ lệ 40,1%.


Động viên chị em tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên
môn liên trờng tại các trờng trong cụm nh : trờng ở trờng Mầm non
Thanh Thủy, trờng Mầm non Cam Thủy...
Tổ chức các lớp làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và
học, xây dựng cảnh quan môi trờng xanh sạch đẹp.
Luôn chỉ đạo các lớp thực hiện tốt việc chăm sóc nuôi dỡng trẻ
theo từng độ tuổi. Kết hợp với trạm y tế khám chữa bệnh cho trẻ,
kết hợp với phụ huynh về chế độ ăn cho trẻ để giảm tỷ lệ suy dinh
dỡng xuống mức thấp nhất.
Kiểm tra chỉ đạo bếp ăn bán trú về cách chế biến, cách chọn

thực phẩm, về công khai tài chính một cách chính xác kịp thời,
nhờ vậy trong năm qua tỷ lệ suy dinh dỡng toàn trờng giảm xuống
2,8% so với đầu năm.
* Kết quả: Mặt bằng chất lợng đánh giá trẻ đạt 94,8 % . Kết
quả chuyển giao trẻ 5 tuổi đạt 100% khá giỏi.
Về năng lực s phạm của GV: Tốt 12 cô đạt 54,5 %. Khá 10 cô
đạt 45,5 %.
Tổ chức tốt các hội thi trong năm học, Đặc biệt là hội thi
GVDG cấp huyện có 2 giáo viên tham gia thi đạt giải.

*Về số lợng: Cùng với nhà trờng kết hợp với các đoàn thể trong
địa bàn, hội phụ huynh đa trẻ đến trờng đạt tỷ lệ phòng giao.
346/346 cháu, tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt 100%
III. CC HèNH THC KHEN THNG
1. Danh hiu thi ua
Nm
2000 - 2001

Danh hiu thi
ua
GVGCCS

S, ngy, thỏng, nm ca quyt nh cụng nhn
danh hiu thi ua; c quan ban hnh quyt nh
Q s 559/GD-T ngy 5/8/2001 ca Giỏm
c S GD&T Qung Bỡnh

2001- 2002
2002 -2003


GVGCCS

Q s 911/GD&T ngy 6/8/2002 ca Giỏm

GVGCCS

c S GD&T Qung Bỡnh
Q s 1246/Q-UBNDTTg ngy 19/8/2003


2003 -2004
2004-2005
2006-2007
2010-2011
2011-2012

GVGCCS

của Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 1406/QĐ - UBND ngày 28/7/2004 của

GVGCCS

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 3520/QĐ - UBND ngày 19/8/2005 của

LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 4582/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của


LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 5257/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của

LĐTT

Chủ tịch UBND huyện
QĐ số 4380/QĐUBND ngày 27/7/2012 của
Chủ tịch UBND huyện

2. Hình thức khen thưởng
Năm
Hình thức khen

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen

thưởng; cơ quan ban hành quyết định
2002 - 2003 Giấy chứng nhận QĐ số 85/QĐ - KT ngày 24/01/2003 Của
2002- 2003

Trưởng phòng GD&ĐT Lệ Thủy
Giấy chứng nhận QĐ số 24/GD&ĐT ngày 25/4/2003 Của Giám
đốc sở GD&ĐT Quảng Bình

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN ĐỀ NGHỊ

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH


Phạm Thị Tằm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN


×