Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN một vài BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ mẫu GIÁO có THÓI QUEN vệ SINH và HÀNH VI văn MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.1 KB, 15 trang )

I.TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO CÓ THÓI
QUEN VỆ SINH VÀ HÀNH VI VĂN MINH
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mục tiêu của trường Mầm non là chăm sóc giáo dục trẻ phát triển cân đối
các lĩnh vực: thể chất ,nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội giúp trẻ phát triển
toàn diện. Một trong những nền móng tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện
đó là hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh; giúp cho cơ thể
trẻ phát triển tốt, chống đỡ được các bệnh tật, tránh được những dị tật, thích nghi
được với điều kiện sống, hình thành những thói quen cơ bản để trẻ có nhiều nề
nếp tốt.
Tục ngữ có câu “ Tiên học lễ, hậu học văn” đã thấm sâu vào trí óc tôi, ngay từ
thời còn là học sinh tiểu học cho đến bây giờ, là giáo viên mầm non tôi cũng
hiểu hơn về ý nghĩa sâu sắc của câu tục ngữ đó. Các cháu mầm non với đôi mắt
trong veo đầy thơ mộng, tâm hồn trẻ như tờ giấy trắng, nếu khéo vẽ thì tròn, còn
không khéo thì méo mó. Suy nghĩ nhiều về vấn đề đó, tôi nghĩ mình cần phải
đầu tư nhiều vào việc giáo dục lễ giáo cho các cháu tô điểm vào tâm hồn các
cháu những cái hay cái đẹp, để các cháu trở thành những bông hoa thơm ngát, là
người có hành vi văn minh lịch sự.
Qua nhiều năm giảng dạy các độ tuổi ở bậc học Mầm non tôi nhận thấy
được rằng ở lứa tuổi này cái cần giáo dục trẻ là những thói quen ,hành vi tốt là
nền móng vững chắc cho giáo dục đạo đức lối sống trẻ khi trưởng thành .Vì thế
tôi quyết định chọn đề tài “Một vài biện pháp giúp trẻ mẫu giáo có thói quen
vệ sinh và hành vi văn minh”
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Giáo dục những thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người trong công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe trẻ.

1




Thói quen có hành vi văn minh lịch sự là nền tảng đạo đức của mỗi con
người, là hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ trẻ cần được uốn nắn, giáo dục từ cử chỉ,
lời nói, hành động văn minh, lịch sự thì lớn lên trẻ mới trở thành người có ích
cho bản thân, gia đình và xã hội, trẻ phải biết rèn luyện bản thân từng ngày, từng
giờ theo hướng tốt, nói lời hay ý đẹp, đi đứng nhẹ nhàng, khoan thai cư xử với
mọi người niềm nở lịch sự.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỂN:
Thực trạng trong giáo dục trẻ Mầm non hiện nay các cháu chưa thực sự có
những thói quen vệ sinh thường xuyên, chỉ làm khi có sự nhắc nhỡ của giáo
viên . Những hành vi văn minh của trẻ khi được giáo dục hướng dẫn ở trường có
thực hiện nhưng ở nhà thì không hoặc ít bộc lộ thường xuyên . Trước đây giáo
viên chỉ hướng dẫn giáo dục ở trường ,chưa có sự phối hợp giáo dục kiểm tra
thường xuyên giữa gia đình và nhà trường vì thế kết quả đạt được chưa cao.
Năm học 2014-2015 tôi phụ trách dạy lớp Lớn 3 có 34 cháu. Ngay từ đầu
năm học tôi nhận có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
+ Thuận lợi:
- Các cháu được học: trường bán trú, các cháu đi học cả ngày.
- Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường và phòng Giáo dục, phụ
huynh học sinh giúp đỡ về cơ sở vật chất.
- Các cháu đều ở cùng lứa tuổi. Trường lớp rộng rãi, thoáng mát có đủ đồ
dùng, dụng cụ phục vụ cho vệ sinh.
+ Khó khăn:
- Số học sinh của lớp quá đông.
- Đa số phụ huynh đều làm nghề nông, và một số phụ huynh lo kinh tế
gia đình, chưa hiểu biết và quan tâm đến giáo dục trẻ.
- Một số cháu được cha mẹ cưng chiều quá mức, muốn gì được nấy, một
số trẻ sống trong môi trường không lành mạnh từ gia đình.


2


Trong năm học này tôi dạy lớp 34 cháu ngay từ đầu năm học dựa vào kế
hoạch chăm sóc giáo dục của nhà trường tôi đưa ra giải pháp mới cho mình là
phải làm như thế nào giáo dục tốt, thường xuyên mang lại hiệu quả cao cho độ
tuổi mình dạy. Phải phối kết hợp nhịp nhàng giữa nhà trường gia đình trong
công tác giáo dục những thói quen vệ sinh cho trẻ để trẻ được phát triển một
cách toàn diện.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Với những thuận lợi và khó khăn trên và những trăn trở của bản thân tôi
đưa ra nội dung nghiên cứu: Một vài biện pháp giúp trẻ mẫu giáo có thói quen
vệ sinh và hành vi văn minh bằng những biện pháp như sau:
1. Giáo viên phải nắm được yêu cầu rèn luyện và kỹ năng thực
hành cho trẻ.
* Thói quen vệ sinh cần rèn luyện:
Ngoài những thói quen vệ sinh ở lớp Bé, giáo viên cần rèn luyện thêm
cho các cháu những thói quen vệ sinh sau:
- Trẻ tự rửa mặt, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại tiện, chải đầu, đánh
răng.
- Có ý thức giữ vệ sinh nơi công cộng, tôn trọng người khác như: không
nhổ bậy, không vứt rác ra lớp học, nơi công cộng, biết sử dụng nước sạch..
- Trẻ tự mặc quần áo, biết đòi hỏi người lớn phải cho mình ăn mặc gọn
gàng sạch sẽ.
- Biết gấp cất trải mền, gối sau khi ngủ dạy.
- Biết giữ nhà cửa, đồ dùng đồ chơi gọn gàng sạch sẽ. Biết giúp cô lau
bàn ghế, rửa đồ chơi, xếp lại giá đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
- Khi ra nắng biết đội mũ nón và biết mặc áo mưa khi trời mưa.
- Trẻ bắt đầu hình thành vững chắc các quy tắc vệ sinh cá nhân và nếp
sống văn minh.

3


* Các kỹ năng cần rèn cho trẻ:
Trẻ phải thành thạo các kỹ năng thực hành vệ sinh của lớp Bé, ngoài ra cô cần
rèn cho trẻ.
- Biết giúp cô giặt khăn, phơi khăn.
- Biết dùng tay - khăn che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, hỉ mũi…
- Biết rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bị bẩn.
- Biết rửa tay theo quy trình.
2. Cô giáo cần nắm được các trình tự sau đây để hình thành một thói
quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
- Cô giáo hướng dẫn cho trẻ được nội dung yêu cầu.
- Các cháu mẫu giáo Lớn đã có khả năng tiếp thu được những kiến thức
thông thường vì vậy cô cần phải hướng dẫn cho các cháu biết những điều cần
thiết của từng yêu cầu vệ sinh và những tác hại của việc không thực hiện đúng
yêu cầu đó, lời hướng dẫn của cô phải đơn giản, rõ ràng, chính xác, dể hiểu.
- Chuẩn bị lời hướng dẫn và động tác mẫu.
VD: Chuẩn bị nội dung hướng dẫn trẻ rửa tay đúng 6 bước theo quy
trình , cô làm mẫu và phân tích cho trẻ nghe sau đó mời trẻ lên thực hiện ( Nếu
trẻ chưa thuộc cô đọc lời hướng dẫn).
- Các cháu có thể làm tốt các công việc tự phục vụ bản thân vì vậy đối
với những việc có thể làm mẫu được cô cần chuẩn bị tốt lời hướng dẫn và làm
thành thạo động tác mẫu, vừa làm vừa giải thích, cô có thể tập truớc cho một
cháu để cháu đó làm mẫu cho các cháu khác làm theo.
VD: Thao tác đánh răng một cháu thực hiện các cháu khác làm theo – cô
đọc lời hướng dẫn.
- Nhắc nhở các cháu thực hiện thường xuyên. Muốn hình thành một thói
quen vệ sinh ngoài việc làm cho trẻ hiểu được ý nghĩa có kỹ năng cần phải làm


4


cho trẻ được thực hành thường xuyên, có như vậy mới ăn sâu vào nếp sống của
trẻ. Hành động sẽ trở thành thói quen khi đứa trẻ có nhu cầu từ bên trong.
VD: Cháu Nhật Hạ sau khi ăn xong nếu cháu không đánh răng cháu thấy
rất khó chịu và không chịu đi ngủ.
3. Cô giáo cần nắm vững một số biện pháp rèn luyện thói quen vệ
sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
- Vệ sinh môi trường nề nếp của lớp.
- Các cháu ở lớp mẫu giáo thời gian rất dài, Vì thế tôi sắp xếp gọn gàng
đồ dùng đồ chơi, không gian lớp luôn sạch sẽ mọi sinh hoạt của lớp có nề nếp
làm cho lớp học vui tươi đầm ấm. Tất cả những cái đó ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành thói quen cho trẻ. Tôi nghĩ rằng nếu lớp học sạch đẹp thì các cháu
không nỡ vất rác bừa bãi, không vất đồ chơi lung tung, khi mọi thứ trong lớp
điều được sắp xếp theo đúng chỗ quy định.
Nếu hàng ngày tôi thực hiện nghiêm túc thời gian biểu cháu sẽ thực hiện
đúng giờ nào việc đó. Vì những việc làm tốt được lặp đi lặp lại nhiều lần thì sẽ
thành thói quen tốt.
VD: Sau giờ hoạt động góc tôi cho tất cả các cháu rửa tay dưới vòi nước
sạch.
Hoặc sau khi trẻ ăn xong là giờ trẻ phải đánh răng và đi ngủ.
- Sự gương mẫu của cô và những người xung quanh. Đặc điểm của trẻ là
hay bắt chước, có thể bắt chước cái đúng, cái tốt, nhưng cũng có thể bắt chước
cái sai, cái xấu. Vì vậy tôi cho rằng cô giáo và mọi người xung quanh cần phải
tự rèn bản thân và tuân thủ những yêu cầu vệ sinh của nhà trường, thực hiện triệt
để lời nói phải đi đôi với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho các cháu
noi theo.
4. Thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình.


5


Giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền: thông qua bản tuyên
truyền, bài tuyên truyền hàng tháng, hằng quý, họp phụ huynh, giờ đón trả trẻ để
phối hợp giáo dục trẻ.
Muốn trẻ hình thành được các thói quen vệ sinh thì nhà trường và gia
đình phải thống nhất yêu cầu giáo dục vệ sinh đối với trẻ. Nhà trường và giáo
viên thông báo, yêu cầu biện pháp giáo dục vệ sinh cho phụ huynh biết, yêu cầu
phụ huynh cần theo dõi giúp đỡ và cho biết tình hình thực hiện ở nhà để cùng
phối hợp giáo dục rèn luyện cho trẻ.
5. Tạo điều kiện vật chất tối thiểu cần thiết để trẻ được thường xuyên
thực hiện được những quy định về vệ sinh.
- Muốn thực hiện được những quy định về vệ sinh thì phải có phương
tiện thực hiện.
VD: Cô dạy trẻ đánh răng sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ thì phải chuẩn
bị kem đánh răng ,bàn chải dành riêng cho trẻ, đồng thời tuyên truyền phụ
huynh mua kem bàn chải cho trẻ để ở nhà, có phương tiện lại được thực hiện
thường xuyên ở lớp cũng như ở nhà, cháu sẽ nhanh chóng hình thành được thói
quen vệ sinh đó. Cô cùng gia đình kết hợp dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi, nếu có
điều kiện để rèn luyện những kỹ năng thực hành vệ sinh và hành vi văn minh
cho trẻ.
- Rèn trẻ thông qua các hoạt động của lớp trong ngày.
VD: Lúc đón trẻ vào lớp phải chào cô, cô hướng dẫn trẻ xếp mũ nón vào
giá, chải đầu, đi dép đúng chân.
- Giờ ăn trưa: Dạy trẻ rửa tay lau mặt, mời cô, các bạn, cầm muỗng đúng
tay.
Ăn nhai từ tốn, không nhai nhồm nhoằm và nuốt vội.
Không ngậm thức ăn lâu trong miệng - không vừa ăn vừa chơi, vừa nói
chuyện, đi lại lung tung.


6


Không xúc qua đầu, không bỏ dở suất ăn, biết nhặt cơm rơi vào đĩa riêng
- ăn xong rửa miệng.
Uống nước từ từ, không làm đổ, không làm vỡ cốc, không rót nước quá
đầy, thò tay vào bình nước, không uống nước lã.
- Mặc: Trang phục quần áo gọn gàng sạch sẽ - không mặc quần áo bẩn,
rách, đứt cúc, không ngồi lê trên sàn đất hoặc bôi bẩn vào quần áo – thường
xuyên tắm rửa thay quần áo.
- Với bạn bè: Biết nhường nhịn bạn khi chơi và cùng chơi không đánh cãi
nhau gây gổ bắt nạt bạn yếu.
- Với thiên nhiên môi trường: Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên
nhiên, không hái hoa ngắt lá, bẻ cành cây ở trường, lớp vườn hoa. Chăm tưới
cây, nhổ cỏ, dọn vệ sinh.
- Giờ chơi phản ánh sinh hoạt:
Dạy trẻ biết rửa chén, bát đĩa xoong, chảo…
Dạy trẻ biết tôn trọng yêu kính người lớn tuổi, người trong gia
đình… biết giúp đỡ lẫn nhau.
- Giờ tạo hình:
Học vẽ: dạy trẻ ngồi đúng tư thế không nói chuyện, giữ gìn vở sách
,sản phẩm sạch sẽ
Học nặn: giáo dục trẻ biết lấy đất vừa phải,nặn sản phẩm đẹp, sau khi
học xong rửa tay và lau tay sạch sẽ.
- Giờ nêu gương: giáo viên cần tuyên dương các cháu thực hiện tốt vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường lớp học không vứt rác bừa bãi, biết giúp cô sắp
xếp cất đồ chơi gọn gàn.
- Giờ trả trẻ: Cô nhắc nhở phụ huynh cùng với cô, giáo dục các cháu theo
chủ điểm yêu cầu của lớp học.


7


VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua một thời gian áp dụng nội dung yêu cầu và các biện pháp rèn luyện
thói quen vệ sinh và hành vi văn minh tại lớp học của mình, nhìn chung các
cháu đã hình thành những thói quen vệ sinh và hành vi văn minh một cách khả
quan.
* Đa số các cháu đã thành thạo những thói quen vệ sinh và hành vi tốt:
- Tự rửa mặt sau khi ngủ dạy
- Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn.
- Chải răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy.
- Biết giữ nhà cửa, trường lớp, đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ.
- Biết bỏ rác vào giỏ, không vất rác bừa bãi.
- Tham gia hoạt động trực nhật lớp, lượm rác trong sân trường cùng cô và
bạn.
- Biết đi tiêu tiểu đúng nơi quy định.
- Trẻ không ăn quả xanh, uống nước lã.
- Khi ăn cơm trẻ không làm rơi vãi.
* Các cháu đã thể hiện được nếp sống văn minh lịch sự:
- Biết đi thưa về trình.
- Khi gặp người lớn biết lễ phép để chào hỏi.
- Biết mời người lớn, các bạn trước khi ăn.
- Biết nhường nhịn giúp đỡ bạn khi vui chơi.
- Biết giữ vệ sinh lịch sự nơi công cộng, không khạc nhổ bừa bãi, khi ho
ngáp hắt hơi, hỉ mũi, phải lấy tay che miệng.
- Biết tôn trọng và quý mến mọi người.
- Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên.
8



- Biết yêu quý, bảo vệ vật nuôi cây trồng.
* Kết quả trong suốt quá trình nghiên cứu:
Kết quả khảo sát đầu năm

Kết quả đạt được hiện nay

65 % thực hiện tốt

80 % trẻ thực hiện tốt

25 % trẻ thực hiện khá

20 % trẻ thực hiện khá

10 % trẻ thực hiện ở mức trung bình
và chưa thực hiện được

VII. KẾT LUẬN:
Như vậy theo tôi muốn rèn được những thói quen vệ sinh và hành vi văn
minh tốt cho trẻ thì chúng ta cần thực hiện các biện pháp sau:
1. Giáo viên phải nắm được yêu cầu rèn luyện và kỹ năng thực hành cho
trẻ.
2. Cô giáo cần nắm được các trình tự sau đây để hình thành một thói quen
vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
3. Cô giáo cần nắm vững một số biện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh và
hành vi văn minh cho trẻ.
4. Thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình.
5. Tạo điều kiện vật chất tối thiểu cần thiết để trẻ được thường xuyên thực

hiện được những quy định về vệ sinh.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Việc rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo là
vô cùng quan trọng. Song công việc thật không đơn giản. Trình độ nhận thức
tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, điều kiện hoàn cảnh sống từng gia đình mỗi
cháu không đồng đều vì vậy qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy muốn thực
hiện tốt việc này, bản thân tôi đề nghị:
9


* Đối với nhà trường
+ Lên kế hoạch giáo dục vệ sinh dinh dưỡng qua các tiết học để giáo viên
toàn trường dự giờ học hỏi rút kinh nghiệm, đồng thời đôn đốc kiểm tra thường
xuyên, nhằm uống nén kịp thời.
+ Trang bị thêm hình ảnh trên pa no, áp phít để tuyên truyền, giáo dục trẻ
cụ thể và tuyên truyền đến phụ huynh, cộng đồng.
* Đối với gia đình trẻ
+ Cần cung cấp phản ánh kịp thời những thói quen vệ sinh mà trẻ chưa
thực hiện thường xuyên ở nhà. Qua đó giáo viên kết hợp cùng gia đình rèn thói
quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ tốt hơn.
Như vậy muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả tốt thì phải có sự thống
nhất phương pháp giáo dục của 2 cô giáo trong lớp cũng như phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Đại Hưng, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Người viết

Trương Thị Thu

10



IX. PHỤ LỤC:
Cô hướng dẫn trẻ rửa tay sau giờ tạo hình.

Rèn trẻ thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh

11


Rèn cho trẻ giữ khuôn mặt sạch sẽ,rữa mặt theo đúng quy trình.

Lập bảng tuyên truyền đến phụ huynh .

12


Rèn trẻ tư thế ngồi ăn,không để cơm rơi vãi,khi hắt hơi biết che miệng.

13


X. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Sách bồi dưỡng chuyên môn hè.
Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.

14


XI. MỤC LỤC:
Trang

1. Tên đề tài................................................................................. 1
2. Đặt vấn đề................................................................................ 1
3. Cơ sở lý luận...........................................................................
1
4. Cơ sở thực tiển........................................................................
2,3
5. Nội dung nghiên cứu..............................................................
3-7
6. Kết quả nghiên cứu................................................................... 8-9
7. Kết luận....................................................................................
9
8. Đề nghị.....................................................................................
9-10
9. Phụ lục...................................................................................... 11-13
10. Tài liệu tham khảo.................................................................. 14
11. Mục lục................................................................................... 15
12. Phiếu đánh giá xếp loại SKKN……………………………… 16

15



×