Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa (ngữ văn 10) (2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

BÙI THỊ HẢI YẾN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10
QUA ĐỌC HIỂU CHÙM CA DAO

THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
(NGỮ VĂN 10)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

BÙI THỊ HẢI YẾN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10
QUA ĐỌC HIỂU CHÙM CA DAO

THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA


(NGỮ VĂN 10)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Mai Hƣơng

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Ngữ
văn, phòng Đào tạo, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Hƣơng- ngƣời
đã hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Tác giả khoá luận
Bùi Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Hƣơng, chƣa đƣợc công bố trong bất kì
công trình nghiên cứu nào. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
theo quy định của viện nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2016.
Tác giả khoá luận


Bùi Thị Hải Yến


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

GV: Giáo viên
HS: Học sinh
HĐ TNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nxb: Nhà xuất bản
VHDG: Văn học dân gian
SGK: Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
Tr: Trang
GS.TS: Giáo sƣ Tiến sĩ
GS: Giáo sƣ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3
4. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................4
7. Đóng góp .................................................................................................................4
8. Bố cục khoá luận .....................................................................................................4
NỘI DUNG .................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................5
1.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................5

1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của
một số nƣớc trên thế giới ............................................................................................5
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới
của Việt Nam...............................................................................................................6
1.1.3 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng chƣơng
trình giáo dục phổ thông mới. .....................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8
1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa
trong nhà trƣờng THPT hiện nay ................................................................................8
1.2.2. HĐTNST qua chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa ở trƣờng THPT .9
CHƢƠNG 2: TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH QUA ĐỌC-HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƢƠNG
TÌNH NGHĨA (LỚP 10, TẬP 1) ................................................................................11
2.1 Đặc trƣng của thơ ca dân gian .............................................................................11
2.1.1. Tính tập thể .....................................................................................................12
2.1.2 Tính truyền miệng ............................................................................................13


2.1.3 Tính vô danh ....................................................................................................14
2.1.4 Tính dị bản .......................................................................................................14
2.1.5 Tính nguyên hợp ..............................................................................................15
2.1.6 Tính đa chức năng ............................................................................................16
2.2 Các nguyên tắc tổ chức HĐTNST ......................................................................16
2.2.1 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................16
2.2.2 Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ...................17
2.2.3 Một số phƣơng pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh THPT ..........................20
2.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh qua chùm ca dao
“Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” .........................................................................22
2. 3.1. Hoạt động trải nghiệm ....................................................................................22
2.3.1.1 Hoạt động 1: Đọc tiếp cận văn bản chùm ca dao “Than thân, yêu thƣơng tình

nghĩa” (Ngữ văn 10) ..................................................................................................22
2.3.1.2. Hoạt động 2: tái hiện hình tƣợng nhân vật ...................................................25
2.3.1.3 Hoạt động 3: Phân tích, cắt nghĩa chùm ca dao “than thân, yêu thƣơng tình
nghĩa” ........................................................................................................................27
2.3.1.4 Hoạt động 4: Đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình ........................................35
2.3.2 Dạy ca dao dân ca là dạy lòng nhân ái và coi tình thƣơng là lẽ sống cao nhất
của con ngƣời. ...........................................................................................................35
2.3.2.1 Ca dao là phần lời của những bài ca thiên về tình cảm.................................35
2.3.2.2 Ca dao dân ca là những lời ca giúp con ngƣời hoàn thiện nhân cách ...........38
2.3.2.3 Bài học nhận đƣợc từ chùm ca dao “than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” ......39
CHƢƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ..............................................................43
KẾT LUẬN ...............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử văn học dân tộc, văn học dân gian giữ vị trí và vai trò vô cùng
quan trọng. “Văn học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dƣỡng tâm hồn
dân tộc Việt Nam”. Trong kho tàng quý báu ấy, ca dao là những viên ngọc quý, là
cung đàn muôn điệu rung lên những tiếng tơ lòng, gọi thức dậy những miền sâu
thẳm, thầm kín nhất trong tâm hồn ngƣời dân đất Việt.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các quốc gia dân tộc không muốn tự đánh mất
mình thì phải giữ gìn đƣợc bản sắc dân tộc trong đó có những giá trị truyền thống.
Đặc biệt đối với thế hệ trẻ, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc càng cần gắn bó
với cội nguồn và bồi đắp tâm hồn dân tộc. Trong chƣơng trình từ Tiểu học đến
Trung học phổ thông, ca dao chiếm số lƣợng lớn nhất so với các thể loại văn học
dân gian khác đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy. Điều ấy minh chứng cho vị trí,
vai trò quan trọng của ca dao trong việc bồi dƣỡng, xây đắp những tình cảm thẩm

mĩ cho học sinh.
Theo quan niệm đổi mới hiện nay, dạy học Ngữ văn cần phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, trong nhiều năm trở lại đây, học sinh đang dần quay lƣng với việc học
văn, đặc biệt là văn bản trữ tình. Học sinh học với thái độ đối phó, khiến cho việc
tiếp thu kiến thức trở nên khó khăn, nhàm chán, vô vị. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, không chỉ do thái độ vô cảm của các em trong việc cảm thụ hoặc tiếp
nhận một tác phẩm văn học mà còn do một số giáo viên vẫn dạy theo lối truyền
thống, chƣa thực sự có ý thức đổi mới trong phƣơng pháp dạy nên chƣa tạo đƣợc sự
hứng thú đối với học sinh. Học sinh hiểu một cách hời hợt, rời rạc về kiến thức Ngữ
văn và chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng của việc liên hệ, vận dụng các tri thức của bộ
môn vào việc giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy: ngƣời giáo viên dạy môn
Ngữ văn cần phải tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học. Trong đó tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là một việc làm cần thiết để học sinh tự trải nghiệm

1


những giá trị của văn bản. Với mục đích ấy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao
than thân yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10)”. Qua đề tài này, chúng tôi mong
rằng sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng dạy học, để những giờ đọc hiểu văn
bản trữ tình - phần dân gian trở nên gần gũi, thiết thực và hiệu quả hơn với học sinh
trong nhà trƣờng THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Bàn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã có từ thế kỉ XX xuất phát từ các
nƣớc phƣơng Tây. Nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mĩ, John Dewey, với tác
phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của
giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo

dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách
kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực tiễn.
Kolb (1984) cũng đƣa ra một Lý thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential
learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của ngƣời học đƣợc tạo
ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá
trình trải nghiệm.
Ở Việt Nam, tác giả Đinh Thị Kim Thoa vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của
Kolb (1984) để tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo tác giả, để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời học nhƣng để phát
triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì ngƣời học phải trải nghiệm.
Theo tác giả Ngô Thị Thu Dung, trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt
động ở ngƣời. Bản chất hoạt động của ngƣời học nói riêng, của con ngƣời nói chung
là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo, tính sáng tạo ở đây đƣợc hiểu là sự
sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội.
Ngoài ra còn nhiều bài báo, chuyên đề, chuyên luận nhƣ Tạp chí Khoa học
giáo dục , Số 113, tác giả Bùi Ngọc Diệp khẳng định: Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với học động dạy

2


học trong nhà trƣờng phổ thông và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động
dạy học.
Nhìn chung tất cả các nghiên cứu đều cho rằng: Bản chất của hoạt động hoặc
là quá trình trải nghiệm. Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là
ngƣời tham gia, vừa là ngƣời kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình
nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều
chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm

việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Dựa vào nghiên cứu trên, khoá luận này chúng tôi
xin tiến hành: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua
đọc hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10).
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đích:
- Xác lập các hoạt động, các bƣớc tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong chùm ca
dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa.
- Làm rõ các vấn đề xung quanh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Khoá luận sẽ đi nghiên cứu các đặc trƣng của thơ ca dân gian để góp phần xây dựng
quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc dạy học ngữ văn.
- Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học thể trữ tình ở trƣờng THPT theo
hƣớng dạy văn là dạy học sinh biết cách làm ngƣời, giáo dục lòng nhân ái, cách làm
ngƣời.
Khoá luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở và quy trình của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong việc dạy học văn bản trữ tình ở nhà trƣờng THPT.
- Vận dụng những hiểu biết đó để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Chúng tôi tập trung nghiên cứu:
- Phƣơng pháp dạy học ngữ văn

3


- Lý thuyết tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn
- Vận dụng và hƣớng dẫn học sinh biết cách tự trải nghiệm các hoạt động đọc
hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các đăc trƣng của thơ ca dân gian. Đặc biệt đi sâu vào các

nguyên tắc của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua chùm ca dao Than
thân, yêu thƣơng tình nghĩa.
- Do thời gian và giới hạn của một khoá luận, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu thực ngiệm ở chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10)
sau này có điều kiện, chúng tôi sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu ở những đề tài sau.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp lý thuyết: phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, phƣơng pháp so
sánh đối chiếu.
Phƣơng pháp thực nghiệm: vận dụng lí thuyết tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo vào thiết kế bài giảng chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình
nghĩa (Ngữ văn 10)
7. Đóng góp
Định hƣớng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc dạy học văn
bản trữ tình ở trƣờng THPT.
Chúng tôi muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Đồng thời bản thân có dịp nâng cao kiến thức, trau dồi kinh nghiệm, phục vụ cho
tƣơng lai.
Bên cạnh đó, khoá luận bƣớc đầu hình thành và phát triển khả năng tìm tòi,
nghiên cứu khoa học của ngƣời viết.
8. Bố cục khoá luận
Bố cục khoá luận gồm 4 phần:
- Mở đầu
- Nội dung
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo.

4


NỘI DUNG

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
của một số nƣớc trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan tâm,
nhất là các nƣớc tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống….
- Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
- Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những
sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình
vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận đƣợc
khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
- Vƣơng quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong
chƣơng trình, cho phép học sinh sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề làm theo
nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ
hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
- Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tƣ duy
phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
- Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
- Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hƣớng đến con ngƣời
đƣợc giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ

5



sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển
công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm
hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học và đƣợc sử dụng cùng với khái niệm hoạt động
dạy học các môn học. Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
- Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục.
- Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học
phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng
nghề nghiệp.
- Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh
hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn
lao động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và
phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng
công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để lảm ra sản phẩm đơn giản.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng

tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.

6


- HĐTNST hƣớng đến mục đích chính là hình thành và phát triển ở học sinh
những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
chung cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại. Đó là những con ngƣời có chí
hƣớng, có đạo đức, có định hƣớng tƣơng lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng
một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và
quan tâm tới mọi ngƣời xung quanh.
- HĐTNST phải có nội dung kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa
phƣơng, cộng đồng, đất nƣớc, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều
môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- HĐTNST phải đƣợc thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu
cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.
1.1.3 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

c
Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng
giáo dục nhất
gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh.
T

động.

7



- Hình thức có tính khám phá:

Tham quan;

- Hình thức có tính tham gia lâu dài:
- Hình thức có tính thể nghiệm, tƣơng tác:

;

H

,

xemina; Sân khấu hóa.
- Hình thức có tính cống hiến:
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình
nghĩa trong nhà trƣờng THPT hiện nay
Trong chƣơng trình Ngữ văn hiện nay, việc đổi mới phƣơng phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng hiện đại đã và đang diễn ra phổ biến và thu đƣợc nhiều kết quả khả
quan. Việc chúng tôi lựa chọn đề tài này cũng xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó.
Đặc điểm cấy trúc chƣơng trình THPT hiện nay quan tâm đến việc dạy tác
phẩm văn học theo loại thể. Nhiều văn bản mới nhƣ văn bản nhật dụng đƣợc đƣa
vào trong chƣơng trình. Vì vậy, nghiên cứu cảm thụ không chỉ đóng khung một
cách phiến diện vào vấn đề hứng thú mà cần chú ý nhiều hơn vào giá trị thực tiễn
(gắn liền với tâm sinh lí, xã hội, mĩ học…). Bởi những đặc trƣng rất riêng của văn
bản trữ tình so với các loại văn bản khác, đòi hỏi học sinh phải có năng lực cảm thụ
văn chƣơng mới có thể phân tích, cắt nghĩa, bình giá những chi tiết, hình ảnh trong

văn bản. Trong khi trên thực tế, học sinh không có hứng thú với các văn bản trữ tình
bởi cho rằng đó là những văn bản khó hiểu, công thức, xa rời thực tế và khôg phù
hợp với tâm lí đƣơng thời.
Giáo viên với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức các haọt động của học sinh
nhằm giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình dạy, đôi lúc còn
gặp những lúng túng khi truyền tải những kiến thức, cảm xúc thẩm mĩ mà văn bản
trữ tình đem lại. Nguyên nhân một phần là do giáo viên chƣa gắn thực tiễn với bài

8


dạy khiến cho học sinh cảm thấy khó hiểu và không có hứng thú tiếp nhận. Trên
thực tế, dù văn bản trữ tình có đƣợc viết ở thời đại nào cũng tái hiện lại một đời
sống, một hiện thực nào đó. Do vậy, sẽ là thiếu xót nếu dạy đọc hiểu văn bản trữ
tình mà không gắn với thực tiễn, không bồi đắp lòng nhân ái cho học sinh.
Văn bản chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa là một văn bản trữ
tình trong chƣơng trình SGK Ngữ văn THPT lớp 10. Đây là những câu hát than
thân, những lời ca yêu thƣơng tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều đắng cay, cơ
cực nhƣng đằm thắm ân tình của ngƣời bình dân Việt Nam trong xã hội cũ. Trong
chƣơng trình Ngữ văn THPT, khi tiếp nhận văn bản chùm ca dao Than thân, yêu
thƣơng tình nghĩa, học sinh có thể có thể thấy thích chùm ca dao hoặc thuộc một vài
bài nhƣng các em chƣa nhận thức đƣợc hết những giá trị nhân sinh mà văn bản đem
lại để xây đắp cho mình những phẩm chất đạo đức hoặc ứng dụng vào giải quyết
các tình huống trong đời sống hàng ngày. Những điều làm nên sức sống trƣờng tồn
cho tác phẩm.
Trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua
đọc hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng, tình nghĩa - Ngữ văn 10 với mục
đích giúp học sinh tiếp nhận văn bản trữ tình và nhận thức đƣợc những giá trị thực
tiễn, giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ chứa đựng trong đó. Chúng tôi muốn góp một

phần nhỏ vào việc đổi mới dạy học với hi vọng tác phẩm văn học sẽ gần gũi, thiết
thực và hứng thú hơn với học sinh THPT.
1.2.2. HĐTNST qua chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa ở trƣờng
THPT
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phƣơng pháp để đào tạo nên những ngƣời tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã
hội”. Đây cũng là nguyên lí giáo dục đƣợc qui định trong Luật giáo dục hiện hành
của Việt Nam.
Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển

9


toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Việc triển khai hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hƣớng “học đi đôi với hành” lý
luận gắn với thực tiễn, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo
hƣớng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Trong thời gian gần đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã đƣợc đƣa vào thực
hiện trong chƣơng trình dạy học Ngữ Văn ở THPT. Đặc biệt với việc vận dụng vào
dạy học các văn bản trữ tình đã mang lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển
năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng,
đồng thời xây đắp ở các em những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Việc đƣa hoạt động
trải nghiệm sáng tạo vào dạy học các văn bản trữ tình đã giúp hình thức và không
gian dạy học đƣợc đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học, tạo cơ hội cho học sinh đƣợc
tự mình trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong

nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và
dần chuyển hoá thành năng lực. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang
tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết
nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng đó không chỉ là giáo viên trong
trƣờng mà có sự tham gia của các thành phần xã hội…Tất cả những điều đó đã góp
phần khắc phục những tồn tại của việc dạy học môn Ngữ văn nói chung và đáp ứng
yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Việc tổ chức HĐTNST trong dạy văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng
tình nghĩa ở các trƣờng phổ thông hiện nay bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì
vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong khâu lựa chọn, xây dựng kế hoạch hoặc do cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ cho hoạt động. Trong khuôn khổ một
bài khoá luận, với đề tài này, chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi
mới dạy học với hi vọng tác phẩm văn học sẽ gần gũi, thiết thực hơn và tạo đƣợc
hứng thú, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

10


CHƢƠNG 2: TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH QUA ĐỌC - HIỂU CHÙM CA DAO THAN
THÂN, YÊU THƢƠNG TÌNH NGHĨA (LỚP 10, TẬP 1)
2.1. Đặc trƣng của thơ ca dân gian
Trong lời giới thiệu cuốn Ca dao Việt Nam, nhà nghiên cứu Nguyễn Văn
Hoàn khẳng định: “Văn học của bất kì dân tộc nào, dù ở phƣơng Đông hay phƣơng
Tây cũng đều bắt nguồn từ văn học dân gian”. Từ xƣa đến nay, văn học dân gian
luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nền văn học
của dân tộc, những sáng tác dân gian luôn là cơ sở nền tảng vững chắc và là cốt lõi
của văn học thành văn, văn học viết...
Văn học dân gian nảy sinh và tồn tại nhƣ một bộ phận hợp thành của sinh hoạt
nhân dân. Nó đƣợc sản sinh ra từ trong môi trƣờng diễn xƣớng, qua những buổi lao

động sinh hoạt văn hóa cộng đồng trên đồng ruộng, bãi lúa, ven sông, những buổi
hội làng... Có thể nói sinh hoạt nhân dân chính là môi trƣờng sống của tác phẩm thơ
ca dân gian. Tính ngẫu hứng đầy thẩm mỹ của thơ ca dân gian thực sự chỉ đƣợc thể
hiện trọn vẹn khi đƣợc đƣa vào môi trƣờng sinh hoạt diễn xƣớng.
Không tác động trực tiếp vào cảm giác nhƣ nghệ thuật tạo hình và nghệ thuật
biểu diễn, văn học dân gian tác động tới con ngƣời bằng những ký hiệu ngôn ngữ.
Là một bộ phận của văn học dân gian, thơ ca dân gian thông qua những tín hiệu
ngôn ngữ, đã thể hiện phong phú và linh hoạt những hình tƣợng thẩm mỹ văn học,
phản ánh mọi mặt của cuộc sống sinh hoạt, những suy tƣ và diễn biến tình cảm của
con ngƣời. Nghệ thuật ngôn từ trong những sáng tác thơ ca dân gian có mối mối
liên hệ mật thiết với các yếu tố khác nhƣng lại vừa có tính độc lập tƣơng đối. Đó là
sự tổng hợp của nhiều yếu tố nghệ thuật bao gồm âm nhạc, động tác, điệu bộ và
thành phần nghệ thuật ngôn từ đó vừa có.
Trong nhiều thập kỷ qua việc nghiên cứu văn học dân gian vẫn không ngừng
đƣợc tiến hành và phát triển.Văn học dân gian là đối tƣợng quan tâm của nhiều thế hệ
các nhà khoa học và những thành tựu đạt đƣợc về lĩnh vực nghiên cứu này rất đáng

11


ghi nhận. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu tiến trình phát triển của nền
văn học dân gian trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của các thể loại văn học dân gian,
tiến hành việc phân loại và nhận diện các thể loại, xem xét đặc trƣng và tính chất, nội
dung và hình thức của chúng; tìm hiểu mối quan hệ, ảnh hƣởng giữa văn học dân gian
và văn học thành văn trong từng giai đoạn, từng thời kỳ; tìm hiểu mối quan hệ giữa
văn học dân gian với văn nghệ dân gian và văn hoá dân gian, văn học và văn hoá học.
Nghiên cứu về các thuộc tính (hay còn gọi là các đặc trƣng cơ bản) của văn
học dân gian các nhà nghiên cứu nhận thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và tác động qua lại lẫn nhau. Trong các công trình của mình, các nhà nghiên cứu
phân chia các thuộc tính của văn học dân gian theo nhiều cách khác nhau. Có ngƣời

còn dựa trên mối liên hệ qua lại khá gần gũi của chúng để ghép chung thuộc tính
này với thuộc tính khác. Việc nghiên cứu các đặc trƣng của văn học dân gian đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nƣớc nhà. Ngƣời
giáo viên khi dạy học về thơ ca dân gian cũng cần nắm chắc những đặc trƣng cơ
bản để tổ chức bài dạy một cách hợp lý, sáng tạo.
Do điều kiện về thời gian cũng nhƣ trong phạm vi của một bài khoá luận,
chúng tôi chỉ trình bày một số đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian nhƣ tính tập
thể; tính truyền miệng; tính dị bản; tính nguyên hợp.
2.1.1. Tính tập thể
Những tác phẩm thơ ca dân gian đƣợc ra đời rất sớm, từ lúc xã hội chƣa có sự
phân chia giai cấp, con ngƣời chƣa tách ra khỏi cộng đồng. Vì vậy, thơ ca dân gian
là bộ phận văn học có tính tập thể. Nó đƣợc thể hiện trong hai quá trình, đó là quá
trình sáng tạo và quá trình tiếp nhận.
Thơ ca dân gian là những sáng tác của nhân dân nhƣng không đồng nghĩa với
việc mỗi tác phẩm đều do một tập thể cùng sáng tạo mà ngƣợc lại, đa số tác phẩm
thơ ca dân gian ban đầu chỉ do một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời sáng tạo ra. Họ
sáng tác khi cùng chèo đò, kéo gỗ, giã gạo, đi hội hoặc lao động trên một cánh
đồng… Có thể một ngƣời hát lên một câu, những ngƣời khác thêm vào những câu
khác để cuối cùng thành một bài ca hoàn chỉnh.

12


Tính tập thể thể hiện chủ yếu trong quá trình sử dụng tác phẩm.. Trong quá trình
đó, tập thể nhân dân tham gia vào công việc đồng sáng tạo tác phẩm. Những tác phẩm
nào có nội dung và hình thức đi theo truyền thống dân tộc, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị
hiếu, tƣ tƣởng, tình cảm, thẩm mỹ của tập thể , phù hợp với tâm lý tập thể thì sẽ đƣợc
lƣu giữ. Bởi đối tƣợng của những sáng tác thơ ca dân gian là toàn bộ những gì liên
quan đến cộng đồng tập thể. Đó là những hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội của con
ngƣời trong những giai đoạn khác nhau. Vì thế thơ ca dân gian rất coi trọng tâm lý tập

thể. Ngƣợc lại nếu sáng tác ấy trái với thuần phong mỹ tục sẽ bị loại trừ.
Khác với văn học viết, những tác phẩm thơ ca dân gian đƣợc lƣu truyền và
sáng tác lại, mỗi cá nhân đều có thể sử dụng, sửa chữa, bổ sung tác phẩm theo quan
điểm và khả năng nghệ thuật của mình, khiến tác phẩm bị biến đổi và dần đƣợc
hoàn thiện, phong phú hơn về nội dung cũng nhƣ hình thức nghệ thuật, giúp cho thơ
ca dân gian ngày một phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tóm lại, tính tập thể chính là một phƣơng thức đặc thù, là một tiêu chí quan
trọng để phân biệt thơ ca dân gian với các tác phẩm văn học thành văn.
2.1.2 Tính truyền miệng
Trong giáo trình Văn học dân gian- Sáng tác truyền miệng dân gian Việt
Nam ( ĐHSP TPHCM), ông Nguyễn Tấn Phát cho rằng VHDG là một môn khoa
học chuyên nghiên cứu các sáng tác truyền miệng văn học dân gian. Định nghĩa này
đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của tính truyền miệng. Thơ ca dân gian với tƣ
cách là một bộ phận của VHDG, là một loại nghệ thuật của tập thể nhân dân lao
động, đƣợc tồn tại và lƣu hành theo phƣơng thức truyền miệng. Đây là điểm khác
biệt rất cơ bản giữa thơ ca dân gian với văn học viết. Quá trình truyền miệng vẫn
tiếp tục kể cả khi tác phẩm thơ ca dân gian đã đƣợc ghi chép lại.
Có ý kiến cho rằng tính truyền miệng đƣợc ra đời từ thời kỳ chƣa có chữ viết.
Tuy nhiên, ta không thể phủ nhận rằng tính truyền miệng có những hình thức, vẻ
đẹp mà văn học viết không thể có đƣợc. Đến khi có chữ viết thì đại bộ phận dân thất
học. Hơn nữa các phƣơng tiện in ấn đều nằm trong tay giai cấp thống trị. Truyền
miệng, vì vậy trở thành phƣơng tiện diễn đàn duy nhất và hữu hiệu nhất. Nó đáp

13


ứng đƣợc nhu cầu thông tin nhanh, tức thời, thoả mãn nhu cầu sinh hoạt nghệ thuật
của ngƣời dân và có khả năng truyền bá đƣợc những nội dung mà giai cấp thống trị
không thể kiểm soát đƣợc.
Nhƣ vậy, rõ ràng cần phải xem truyền miệng nhƣ là một đặc điểm về phƣơng

thức tồn tại làm nên vẻ đẹp độc đáo của thơ ca dân gian, giúp cho tác phẩm nhƣ một
sinh thể không ngừng sinh thành và phát triển.
2.1.3 Tính vô danh
Đầu tiên, cần xác định rõ thuật ngữ tính vô danh nhằm phản ánh sự không
mang tên tác giả của tác phẩm thơ ca dân gian. Chúng ta có thể hiểu rằng, khi sáng
tác các tác phẩm, tập thể dân gian không hề có ý thức lƣu lại tên tác giả dƣới những
sáng tác của mình. Không thể trong một môi trƣờng diễn xƣớng vừa ứng tác một tác
phẩm để đối và đáp lại với ngƣời tham gia diễn xƣớng, lại vừa có thể kèm theo tên
mình nhƣ thể là một dấu ấn cá nhân. Chƣa nói đến trƣờng hợp trong một hoàn cảnh
diễn xƣớng khác, một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời nào đó tham gia chỉnh lý, sửa
chữa theo kiểu đồng sáng tác hoàn toàn rất ngẫu hứng thì dấu ấn cá nhân ban đầu của
ngƣời sáng tác càng mờ nhạt hơn. Và nhƣ vậy, dân gian không quan tâm đến “ai là
ngƣời sáng tác” mà quan tâm đến tác phẩm ấy “nói gì” và “nói nhƣ thế nào?”. Trong
đời sống diễn xƣớng phong phú và "xanh tƣơi" nhƣ thế, tác phẩm văn học dân gian
trở thành của chung, là sáng tác vô danh, không có bản quyền tác giả. Điều này trở
thành quan niệm chung, là thói quen truyền thống của các dân tộc trên thế giới. Cho
nên tính vô danh nhƣ là một hệ quả tất yếu của tính tập thể và tính truyền miệng.
Tuy nhiên, tính vô danh không hề phủ nhận vai trò quan trọng của những
ngƣời tham gia sáng tác. Họ là những cá nhân cụ thể, thậm chí đôi khi có thể xác
định đƣợc họ tên, quê quán, nghề nghiệp…. Đó là những ngƣời tài hoa, nhạy cảm,
có vốn sống, có năng khiếu và sở trƣờng về một loại hình sinh hoạt văn nghệ dân
gian nào đó.
2.1.4 Tính dị bản
Dị bản là những bản kể, văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm thơ ca dân
gian. Sự khác nhau đó thể hiện ở nhiều phƣơng diện nhƣ đề tài, nội dung, nghệ

14


thuật, thể loại…; ở nhiều yếu tố nhƣ chi tiết, tình tiết, sự kiện, không gian, thời gian,

nhân vật, từ ngữ, hình ảnh, số lƣợng câu chữ…
Nói đến dị bản, ta thấy có hai điểm nổi bật. Đó là những yếu tố cố định không
thay đổi và những yếu tố mới. Đó có thể là sự thay đổi tạo ra cái hoàn toàn mới, xa
rời và thoát ly các tác phẩm cùng một công thức truyền thống. Hoặc dù ít nhiều vẫn
tồn tại một yếu tố liên hệ với cái cũ đã có nhƣng hầu nhƣ không đi theo một hệ
thống nội dung và hình thức thƣờng thấy trong hầu hết các hiện tƣợng dị bản. Thơ
ca dân gian sáng tạo bằng con đƣờng liên tục, hình thành các dị bản để đáp ứng nhu
cầu thực tiễn của nhân dân.
Tính dị bản làm cho tác phẩm văn học dân gian không đứng yên nhất thành
bất biến mà dễ thích ứng phù hợp với nhu cầu thị hiếu của nhân dân các địa
phƣơng, các thời kỳ lịch sử cụ thể khác nhau. Dị bản có tính sóng ngầm cho nên cứ
tiếp tục lƣu truyền trong dân gian thì các sác tác vẫn tiếp tục đƣợc nhuộm màu sắc
và có những dị bản khác. Chúng ta cần nhìn nhận rằng tính dị bản đã có những tác
động tích cực cho sự tồn tại và phát triển của thơ ca dân gian.
2.1.5 Tính nguyên hợp
Trong một tác phẩm thơ ca dân gian, tính nguyên hợp thể hiện ở hai
phƣơng diện. Một là nội dung, tính nguyên hợp biểu hiện thông qua hình tƣợng và
thái độ của nhân dân đối với hiện thực đƣợc phản ánh. Thứ hai là về hình thức, các
tác phẩm thơ ca dân gian không chỉ là nghệ thuật ngôn từ thuần túy mà là sự kết
hợp của nhiều phƣơng tiện nghệ thuật khác nhau thể hiện ở sự kết hợp giữa ngôn từ
với các loại hình nghệ thuật khác nhƣ nhạc, vũ, động tác, hóa trang…mà trong sự
kết hợp ấy ngôn từ đóng vai trò chủ yếu. Sự kết hợp này là tự nhiên, vốn có ngay từ
khi tác phẩm mới hình thành. Một bài dân ca trong đời sống thực của nó, không chỉ
có lời mà còn có nhạc, điệu bộ, lề lối hát...
Tính nguyên hợp chi phối tất cả các thành phần nghệ thuật, các yếu tố chất
liệu tạo nên bản thân nó nhƣ ngôn từ, nhạc, vũ, động tác, nghệ thuật tạo hình... Vì
vậy, phải quan sát đời sống thực của tác phẩm văn học dân gian qua việc sử dụng,
lƣu truyền và biểu diễn của nhân dân mới dễ dàng nhận rõ tính nguyên hợp. Bởi thơ

15



ca dân gian vốn là nghệ thuật tổng hợp sống đầy đủ, tự nhiên và mạnh mẽ trong
môi trƣờng phù hợp với chức năng của nó
2.1.6 Tính đa chức năng
Giáo sƣ Nguyễn Khánh Toàn nhận định: Văn học dân gian là bộ bách khoa
toàn thƣ, nó bao gồm phong tục, tập quán, kinh nghiệm sống, lễ giáo… Có thể nói
VHDG là một bìa học sinh động về mọi phƣơng diện.
Giống nhƣ văn học viết, các tác phẩm thơ ca dân gian cũng có ba chức năng nhận
thức, giáo dục và thẩm mỹ. Ý nghĩa nhận thức của các tác phẩm thơ ca dân gian đƣợc
biểu hiện một cách cụ thể, thiết thực. Chức năng thẩm mỹ bao gồm mục tiêu hƣớng
đến cái đẹp và khoái cảm thẩm mỹ cho ngƣời đọc. Qua các tác phẩm chức năng giáo
dục cũng đƣợc thể hiện một cách linh hoạt, đa dạng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua
hệ thống hình tƣợng. Tuy nhiên chức năng chủ yếu và bao quát nhất là chức năng thực
hành sinh hoạt. Bởi thơ ca dân gian nảy sinh, tồn tại và lƣu truyền đều gắn liền với mọi
hoạt động của đời sống nhân dân, là một bộ phận không thể tách rời của đời sống nhân
dân (lao động sản xuất, chiến đấu, nghi lễ phong tục, sinh hoạt gia đình, xã hội, vui
chơi giải trí…). Có thể nói từ khi con ngƣời cất tiếng khóc chào đời cho đến khi lìa đời,
dù trong thời điểm nào cũng có sự xuất hiện của thơ ca dân gian. Với mục đích ứng
dụng, thơ ca dân gian đã có những tác động nhất định trong đời sống của nhân dân.
2.2 Các nguyên tắc tổ chức HĐTNST
2.2.1 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tƣ
tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con ngƣời
trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST đƣợc thiết kế theo hƣớng tích hợp
nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phƣơng pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian,
thời gian, quy mô, đối tƣợng và số lƣợng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm.

Từ quan niệm này cho thấy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động có
động cơ, có đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học

16


sinh, đƣợc thực hiện trong thực tế, dƣới sự định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà trƣờng.
Đối tƣợng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, ngƣời học
có đƣợc kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi
phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để
giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc
nhận biết đƣợc vấn đề trong các tình huống tƣơng tự, độc lập nhận ra chức năng
mới của đối tƣợng, tìm kiếm và phân tích đƣợc các yếu tố của đối tƣợng trong các
mối tƣơng quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp đƣợc
các phƣơng pháp đã biết để đƣa ra hƣớng giải quyết mới cho một vấn đề.
Nhƣ vậy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của
HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự
nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể. Đây là những HĐGD đƣợc tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS
trải nghiệm và sáng tạo. Mục đích chính mà HDTNST hƣớng tới đó là hình thành
và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại. Điều đó đòi hỏi các
hình thức và phƣơng pháp tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt
động, trải nghiệm là chính.
2.2.2 Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
HĐTNST phải đƣợc xây dựng theo một kế hoạch cụ thể. Đây là việc làm quan
trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động.
Việc tổ chức các HĐTNST cụ thể đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chƣơng trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến

hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tƣợng thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở đây là học
sinh lớp 10. Cần nắm rõ đặc điểm lứa tuổi của học sinh tham gia để thiết kế hoạt
động sao cho phù hợp, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có
thể xảy ra cho học sinh.

17


Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động
Đây là việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên đƣợc chủ đề,
mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho học sinh
Ví dụ nhƣ: Hoạt động thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 10 câu) tƣởng tƣợng mình là bạn của nhân vật trữ tình trong bài ca
dao và chia sẻ tâm trạng, cảm xúc.
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Các mục tiêu hoạt động cần phải đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh đƣợc các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ
và định hƣớng giá trị.
Xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng:
- Định hƣớng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Ví dụ trong văn bản chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa cần đạt
đƣợc các mục tiêu sau:
- Hiểu đƣợc, cảm nhận đƣợc tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thƣơng tình

nghĩa của ngƣời bình dân trong xã hội phong kiến xƣa qua nghệ thuật riêng, đậm
màu sắc dân gian của ca dao.
- Biết cách tiếp nhận và phân tích ca dao qua đặc trƣng thể loại.
- Đồng cảm với tâm hồn ngƣời lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.

18


×