Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO CÁC DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI BỘ NNPTNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----- *****-----

TRẦN THỊ MINH THUẬN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA CHO CÁC DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI
BỘ NN&PTNN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH:
SỐ HIỆU HỌC VIÊN:
LỚP:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
CB 150720
15B QTKD-ĐP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Mai Chi

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----- *****-----

TRẦN THỊ MINH THUẬN



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA CHO CÁC DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI
BỘ NN&PTNN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH:
SỐ HIỆU HỌC VIÊN:
LỚP:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
CB 150720
15B QTKD-ĐP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Mai Chi

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Tên tôi là: Trần Thị Minh Thuận.
Sinh ngày:

/

/

.


Học viên lớp: 15B QTKD-ĐP – Chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của luận án dựa trên các số liệu thu thập được trong thực tế và sử dụng
kiến thức bản thân để đưa ra những kết quả nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên!

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy Cô của
Viện Kinh tế và Quản lý-Trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho tôi suốt thời gian học tập tại Viện;
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến người
hướng dẫn trực tiếp của tôi-TS. Nguyễn Thị Mai Chi, người đã tâm huyết
giúp đỡ tôi hết sức tận tình để hoàn thành luận văn này;
Tôi cũng xin được chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều
kiện nhiệt tình của tập thể cán bộ Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp tại Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn để tôi hoàn thành luận văn này;

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Học viên

Trần Thị Minh Thuận

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................i


DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................i
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................ii
1.Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................ii
2.Tình hình nghiên cứu..................................................................................iv
3.Mục đích nghiên cứu...................................................................................vi
4.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................vi
5.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................vi
6.Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................vi
7.Phương pháp nghiên cứu............................................................................vi
PHẦN 2: NỘI DUNG...................................................................................viii
1.Kết luận.......................................................................................................xc
2.Kiến nghị.....................................................................................................xc
2.1.Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................xc
2.2.Kiến nghị với Nhà tài trợ..................................................................xci
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................xcii
A.Tài liệu tiếng Việt.....................................................................................xcii
B.Tài liệu tiếng Anh....................................................................................xciv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
ADB
ACP
BĐPDATW
BNN&PTNT
BKH&ĐT
BTC
BQLDA
DAC
ĐBSCL
DNNN
FDI
GDP
GNP
Hội nghị CG

Ý Nghĩa
Ngân hàng Phát triển châu Á
Dự án cạnh tranh nông nghiệp
Ban điều phối dự án Trung ương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Tài chính
Ban quản lý dự án
Ủy ban hỗ trợ phát triển
Đồng bằng song Cửu Long
Doanh nghiệp nông nghiệp
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội trong một phạm vi hành chính

Tổng sản phẩm quốc gia mà công dân của một nước làm ra
Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam

IDA
KT-XH
LMIC
LMSX

Hiệp hội Phát triển Quốc tế
Kinh tế - xã hội
Nước thu nhập trung bình thấp
Liên minh sản xuất


NSĐP
NSNN
NHNNVN

Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

ODA
OECD
PTNT
TCND
THP

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Phát triển nông thôn
Tổ chức nông dân
Tiểu hợp phần

UBND
USD
XHCN
VN
WB

Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Ngân hàng Thế giới


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Top các quốc gia nhận vốn ODA nhiều nhất giai đoạn 20132014................................................................................................................xiii
Bảng 2: Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 19932009................................................................................................................xiv
Bảng 3: Nguồn vốn dự án phân theo hợp phần........................................xlix
Bảng 4: Nguồn vốn dự án phân theo đơn vị tài trợ và đóng góp.................
Bảng 5: Tiến độ giải ngân các năm của các tỉnh và BĐPDATW..............liv
Bảng 6: Tổng hợp tình hình giải ngân Dự án ACP theo hợp phần...........lvi
Bảng 7: Tổng hợp tình hình giải ngân Dự án ACP chi tiết theo hợp
phần...............................................................................................................lvii

Bảng 8: Tổng hợp tình hình giải ngân Dự án ACP theo tỉnh....................lix
Bảng 9: Tổng hợp tình hình giải ngân Dự án ACP theo tỉnh....................lix
Bảng 10: Tổng hợp tình hình giải ngân Dự án ACP theo hợp phần..........
Bảng 11: So sánh kết quả thực hiện với mục tiêu theo thiết kế ban đầu
.........................................................................................................................lxi
Bảng 12: Một số chỉ tiêu kết quả của tiểu hợp phần A1, A2 ở các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên.........................................................................lxv
Bảng 13: Tỷ lệ dư lượng hóa chất vượt ngưỡng an toàn qua các năm
.......................................................................................................................lxvi
Bảng 14: Số lượng các LMSX hoạt động theo tỉnh, đơn vị....................lxvii
Bảng 15: Kết quả sơ bộ triển khai kế hoạch kinh doanh của LMSX các
tỉnh...............................................................................................................lxvii
Bảng 16: Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng và tác động của các công
trình đã hoàn thành do dự án tài trợ tính đến cuối tháng 12/2013........lxix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình tổ chức thực hiện dự án Cạnh tranh nông nghiệp.........

i


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn quan
trọng góp phần đưa Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn trong bước đầu
của thời kỳ chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang thời kỳ đổi mới
theo kinh tế thị trường. Nhờ sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA mà Việt

Nam từ nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu cơ bản trở đã xóa được đói,
tỷ lệ nghèo giảm đáng kể và đến năm 2010 đã trở thành nước có thu nhập
trung bình trên thế giới (LMIC).
Ngày 8/11/1993 tại Paris, thủ đô nước Pháp, Hội nghị bàn tròn đầu
tiên về nhóm tư vấn các nhà tài trợ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
dành cho Việt Nam được tổ chức, sự kiện này đánh dấu bước hội nhập mớisự mở đầu cho mối quan hệ hợp tác phát triển song phương và đa phương
giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức viện trợ phát triển trên thế giới.
Tính đến tháng 12/2012 đã có 20 Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho
Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG thường niên) được tổ chức, ODA cấp cho
Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu gồm ODA viện trợ
không hoàn lại, ODA vay ưu đãi và ODA hỗn hợp.
Hội thảo “Nhìn lại chặng đường 20 năm sử dụng nguồn vốn ODA tại
Việt Nam” ngày 7/8/2015 tại Đà Nẵng, đưa ra kết quả, kể từ năm 1993 đến
2014, tổng giá trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam đã lên đến 89,5 tỷ USD,
tổng vốn đã ký kết đạt 73,68 tỷ USD (bình quân 3,5 tỷ USD/năm), vốn
ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân đạt 53,89 tỷ USD (chiếm trên 73,2%
tổng vốn ODA đã ký kết). Hiện nay, có khoảng 51 nhà tài trợ, trong đó có
28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động,
cung cấp nguồn ODA không hoàn lại và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực KT-XH của Việt Nam. Theo kế hoạch, tháng 7/2017, Ngân
hàng Thế giới (WB) sẽ tuyên bố chấm dứt nguồn vốn ODA với Việt Nam,
sau đó Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), các nhà tài trợ song phương
cũng chuyển dần hình thức hỗ trợ Việt Nam từ vốn hỗ trợ phát triển sang
vốn vay thương mại, chính thức đánh dấu tốt nghiệp ODA của Việt Nam.
Lĩnh vực đầu tư cho NN&PTNN kết hợp xóa đói giảm nghèo là lĩnh
vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA. Vốn ODA cho lĩnh vực này chỉ đứng
sau các lĩnh vực Giao thông vận tải & Bưu chính viễn thông; Năng
ii



Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
lượng-Công nghiệp. Trong thời kỳ 1993-2012, tổng nguồn vốn ODA ký kết
cho ngành NN&PTNN Việt Nam kết hợp xóa đói giảm nghèo đạt trên 8,85
tỷ USD (bao gồm vốn vay 7,43 tỷ USD, vốn viện trợ không hoàn lại 1,42 tỷ
USD). Bộ NN&PTNN là cơ quan chủ quản chính các chương trình, dự án
ODA với tổng vốn 5,89 tỷ USD, trong đó có 3,43 tỷ USD vốn vay (chiếm
58,23%) và 2,46 tỷ USD vốn viện trợ không hoàn lại (chiếm 41,77%).
Theo thông báo của BTC, tổng dư nợ Chính phủ vay và Chính phủ
bảo lãnh hết năm 2014 đã đạt ngưỡng 106 tỷ USD. Cụ thể, nợ Chính phủ là
gần 86 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2010, Chính phủ đã đứng ra
bảo lãnh để vay gần 20 tỷ USD. Nợ công Việt Nam gia tăng mạnh qua các
năm, mức nợ công tính tới cuối năm 2015 đang chiếm 61,3 % GDP, hiện
mỗi người dân Việt Nam đang phải gánh khoản nợ khoảng gần 29 triệu
đồng. Đại diện ngân hàng thế giới cho rằng đây là mức an toàn và Chính
phủ Việt Nam vẫn có khả năng trả 100% các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên
con số nợ công càng tăng cũng đặt ra những áp lực lớn về trả nợ đối với.
Dù Việt Nam vẫn có khả năng trả nợ nhưng việc phải tái cấu trúc khoản nợ
công cũng là minh chứng cho khả năng trả nợ của nước ta là có vấn đề.
Khi vấn đề nợ công ngày càng tăng cao, áp lực trả nợ đáo hạn càng
lớn, cộng với việc từ tháng 07/2017 các khoản vốn vay phát triển ưu đãi
ODA giảm dần hoặc không còn sẽ chuyển sang nguồn vốn vay có ưu đãi
thấp hoặc các vốn vay thương mại có lãi suất cao thì vấn đề sử dụng, quản
lý vốn vay dù là nguồn vốn vay ODA hay nguồn vốn vay thương mại có
hiệu quả càng được đặt ra yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết.
Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn là một lựa chọn ưu tiên khi
phân bổ sử dụng nguồn vốn ODA của Bộ NN&PTNN. Tuy nhiên, thực
trạng công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ này trong bối
cảnh Việt Nam đã đến mức trần nợ công còn xuất hiện nhiều hạn chế. Đặc
biệt khi trở thành nước LMIC, yếu tố viện trợ không hoàn lại ở Việt Nam
đang có xu hướng giảm nhiều, tỷ lệ ưu đãi vay vốn giảm dần. Bên cạnh đó,

vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng đang tác động tiêu cực đến nước ta
đe dọa nền sản xuất nông nghiệp truyền thống. Điều này đỏi hỏi yêu cầu
cấp thiết về việc quản lý và sử dụng hiệu quả của nguồn vốn ODA.
Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy đã có một số công trình nghiên
cứu về ODA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam trước
iii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
năm 2010, tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu cho giai đoạn sau đó,
trong khi Việt Nam trở thành nước có mức thu nhập trung bình thì tính chất
hỗ trợ của vốn ODA đã có nhiều thay đổi chứ không chỉ cho riêng các dự
án nông nghiệp, nông thôn tại Bộ NN&PTNN. Hơn nữa, thông qua việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng quá trình triển khai thực hiện của “Dự án
cạnh tranh nông nghiệp do Bộ NN&PTNN” triển khai giai đoạn 2009–
2014, tác giả thấy còn nhiều vấn đề tồn động trong việc quản lý và sử dụng
vốn ODA. Do vậy, lựa chọn luận văn: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản lý và sử dụng vốn ODA cho các dự án về nông nghiệp tại Bộ
NN&PTNN” đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn ODA trong các dự án này nói riêng và các dự án về nông nghiệp
tại Bộ NN&PTNN nói riêng, là việc làm cần thiết, giải quyết vấn đề cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn
ODA cho các dự án nông nghiệp, nông thôn Bộ NN&PTNN.
2.

Tình hình nghiên cứu

Chủ đề nghiên cứu về chủ đề nguồn vốn hỗ trợ phát triển trực tiếp
ODA trong khoảng 10 năm trở lại đây trở thành một chủ đề nóng, thu hút
được nhiều sự chú ý của các cá nhân, đơn vị nhất là trong bối cảnh nợ công

tăng cao đã gần ở ngưỡng trần nợ công, đặc biệt từ sau năm 2010 khi Việt
Nam đã gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình LMIC, có thể kể ra
các một số công trình nghiên tiêu biểu sau:
Tôn Thành Tâm (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) với luận án về
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) tại Việt Nam”, đã đề cập đến các nội dung: (i) Những vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA); (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam; (iii) Đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới (đến năm 2010).
Tác giả đã phân tích kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của các nước
trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên phân tích này chỉ nêu lên kết quả của các
nước trong quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các nguyên nhân,
tác giả cũng không đưa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình quản lý

iv


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
sử dụng ODA,... của các nước sử dụng và quản lý thành công hay thất bại
nguồn vốn ODA.
Lê Quốc Hội (2012), đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ
năm 1993-2007 tại Việt Nam để đưa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ
chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương
mại sau năm 2010, do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động như: (i)
Tăng cường nhận thức về nguồn vốn ODA; (ii) Sử dụng nguồn vốn ODA
một cách có lựa chọn; (iii) Thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng
cường hiệu quả sử dụng; (iv) Tăng cường các hoạt động giám sát đánh giá
và quản lý nguồn vốn ODA; (v) Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu

các khoản vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc.
Trần Thị Phương Thảo (Học viện Tài chính, 2005) với nghiên cứu
‘“Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ
Phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và PTNT trong giai đoạn
hiện nay”, là nghiên cứu liên quan đến ODA cho ngành nông nghiệp, đã
chỉ ra một số giải pháp mang tính chất vĩ mô đối với Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Tuy nhiên, thời gian tác giả đưa các giải pháp là từ năm 2006-2010,
trong khi sau năm 2010 qui mô và tính chất hỗ trợ ODA cho Việt Nam có
nhiều thay đổi khi Việt Nam không còn là nước nghèo để hưởng các ưu đãi
về lãi suất. Hơn nữa, các giải pháp của tác giả không gắn với các đặc điểm
của vùng miền mà tiếp cận theo ngành kinh tế (NN&PTNN).
Hà Thị Thu (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014), đã nghiên cứu “Thu
hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát
triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng Duyên hải
Miền Trung”, là nghiên cứu về việc thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA vào nông nghiệp, nông thôn tại Bộ NN&PTNT với
khoang vùng nghiên cứu là các tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung, nơi có
một phần các tỉnh cũng nằm trong thụ hưởng hoạt động của dự án Cạnh
tranh nông nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp của tác giả đưa ra chưa đề cấp
nhiều đến sự thay đổi của chính sách viện trợ của các nước cho nước ta khi
Việt Nam vào nhóm các nước có thu nhập trung bình LMIC là gần như
không còn viện trợ không hoàn lại và tỷ trọng vốn vay ưu đãi cao còn khá
thấp, chủ yếu là ưu đãi thấp hoặc vốn vay thương mại.

v


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
3.


Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý và sử dụng
vốn ODA cho các dự án về nông nghiệp tại Bộ NN&PTNN.
4.

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA cho các dự án về nông
nghiệp tại Bộ NN&PTNN.
5.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tại: “Dự án cạnh tranh nông nghiệp do Bộ
NN&PTNN” làm chủ đầu tư thực hiện.
6.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, đặc biệt tại
các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại Dự án Cạnh
tranh (ACP) tại Bộ NN&PTNN.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA cho các
dự án về nông nghiệp tại Bộ NN&PTNN.
7.

Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu lý luận: Hồi cứu mô tả kết hợp với nghiên
cứu phân tích, tổng hợp một số tài liệu trong và ngoài nước có liên quan
đến cùng nội dung chủ đề.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thực tiễn như sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các kết quả thực hiện, báo
cáo tổng kết, đánh giá của các nhà tài trợ, tổ chức hợp tác, chính phủ,
chủ đầu tư về các dự án nông nghiệp đã triển khai tại Bộ
NN&PTNN.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Sử dụng các kinh
nghiệm đã có trong thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp cho đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên
gia về thực trạng, các giải pháp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.

vi


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
8.

Những đóng góp chính của luận văn

Hệ thống một số khái niệm cơ bản như: Quản lý, sử dụng vốn, vốn
ODA, dự án nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Dự án
Cạnh canh Nông nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA tại các Dự án về nông nghiệp thông qua thực trạng của Dự
án Cạnh tranh Nông nghiệp.
9.


Dự kiến bố cục chi tiết của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết cấu của luận văn được
trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại
các dự án về nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại Dự
án Cạnh tranh Nông nghiệp
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý và sử
dụng vốn ODA cho các dự án nông nghiệp trong thời gian tới

vii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại
các dự án về nông nghiệp
1.1. Một số khái niệm và các nội dung liên quan
1.1.1. Vốn ODA
1.1.1.1. Khái niệm vốn ODA
ODA là ký tự viết tắt của từ Official Development Assistant, có thể
hiểu vốn OAD là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các
khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn
vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính
thức của chính phủ trung ương và điạ phương hoặc các cơ quan thực thi
của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ

chức quốc tế hay nước đối tác xem xét và cam kết tài trợ thông qua một
hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn
ký kết. Hiệp định ký kết hỗ trợ này được chi phối bởi công pháp quốc tế.
Theo khái niệm về ODA lần đầu tiên OECD đưa ra năm 1972: “ODA
là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy
sự phát triến KT-XH của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của
giao dịch có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại ít nhất
25%”.
Khái niệm về ODA đã được bổ sung và hoàn thiện thêm vào năm
2009 trong nội dung báo cáo “Báo cáo đánh giá viện trợ khi nào có tác
dụng, khi nào không và tại sao?” của WB đã nêu “ODA là một phần của
Tài chính phát triển chính thức (ODF: Official Development Finance) trong
đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm
ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”, ODF là tất cả các nguồn
tài chính mà Chính phủ các nước phát triển và tổ chức đa phương dành cho
các nước đang phát triển.
Đã hơn 23 năm kể từ ngày Việt Nam chính thực nối lại quan hệ với
cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế và tiếp nhận nguồn vốn ODA đầu tiên,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) như: Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 4/5/2001; Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 07/11/2006 thay thế
nghị định 17/2001/NĐ-CP; Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 24/03/2013
và gần đây nhất ngày 16/03/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
viii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
16/2016/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế,
tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính

phủ nước ngoài ủy quyền cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó đã nêu: “Vốn ODA, vốn vay ưu
đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo
đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm: (1) Vốn ODA viện trợ không
hoàn lại; (2) Vốn vay ODA và (3) Vốn vay ưu đãi”.
Từ những khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ODA ta có thể hiểu
một cách đầy đủ về khái niệm vốn ODA là:
- ODA là khoản vốn các nước phát triển (nước có nguồn vốn) hoặc các tổ
chức quốc tế hỗ trợ cho các nước đang phát triển và kém phát triển
(nước cần nguồn vốn). Khoản vốn hỗ trợ này thường thể hiện dưới
dạng tiền tệ, hàng hoá, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức
theo khuôn khổ Hiệp định, Thoả ước hoặc các văn bản thoả thuận ký
kết chính thức;
- Khoản hỗ trợ dưới hình thức hỗ trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại,
nhưng tỷ lệ phần ưu đãi không hoàn lại (phần cho không cộng với các
phần ưu đãi về lãi suất, ưu đãi ân hạn, …) phải chiếm ít nhất là 25%
tổng giá trị hỗ trợ đối với khoản ODA không ràng buộc và 35% đối với
khoản ODA có ràng buộc;
- Khoản hỗ trợ này nhằm mục đích hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực với
các mục tiêu cụ thể như: phát triển KT-XH đi đôi với bảo vệ môi trường
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.1.1.2. Quá trình hình thành nguồn vốn ODA
Sau đại chiến thế giới lần thứ II, hầu như mọi nền kinh tế trên thế giới
đều bị tác động tiêu cực ngoại trừ nền kinh tế Hoa Kỳ không những không
bị ảnh hưởng mà ngày càng lớn mạnh hơn, hết năm 1945 GNP của Hoa Kỳ
là 213,5 tỷ USD, bằng 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Từ đây cũng bắt
đầu đánh dấu một cuộc chiến mới, cuộc chiến mới gọi là “Chiến tranh
lạnh” kéo dài suốt 45 năm (1946-1991) giữa hệ thống các nước Xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và Tư bản chủ nghĩa (TBCN) mà đứng đầu đại diện cho hai

hệ thống này là hai cường quốc Liên Xô và Hoa Kỳ.
Lo ngại trước sự phát triển của phe XHCN và thực trạng nền kinh tế ở
mức yếu kém do chịu nhiều tàn phá của chiến tranh của các nước đồng

ix


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
minh, Hoa Kỳ đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quan trọng giúp các
nước đồng minh phe TBCN giữ ổn định và vực dậy nền kinh tế của mình.
Năm 1947 Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, viện trợ ồ ạt cho các nước
Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ đã viện trợ cho các nước Tây Âu
tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GDP của thế giới và 5,6% GDP
của Hoa Kỳ lúc bấy giờ), đây có thể xem là những khoản viện trợ ODA đầu
tiên của Hoa Kỳ hỗ trợ các quốc gia đối tác, đồng minh.
Về hệ thống các nước XHCN, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ
giúp kinh tế để củng cố và gia tăng số lượng các nước gia nhập hệ thống
XHCN. Với tinh thần “quốc tế vô sản” Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc
gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á, đến châu Phi và Mỹ Latinh trong đó có Việt Nam chúng ta. Tuy nhiên, đến năm 1991, khi Liên Xô
tan rã thì tổng số tiền các nước còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ,
quy đổi ra Đôla Mỹ là 120 tỷ USD.
Mặc dù mục tiêu chính của viện trợ các nước Hoa Kỳ và Liên Xô
trong giai đoạn này là vì mục tiêu chính trị nhưng chúng cũng được coi là
những khoản viện trợ ODA đầu tiên và có rất nhiều tác động tích cực đến
sự ổn định và phát triển KT-XH của các nước được tiếp nhận viện trợ.
Trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang và kém phát triển,
cộng với nhận thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các
nước nghèo, năm 1960 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)
thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC), Uỷ ban này có nhiệm vụ
yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các

nước đang và kém phát triển. Năm 1961, thuật ngữ ODA được chính thức sử
dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về mặt tài chính của các nước giàu,
các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.
Trước năm 1991, Việt Nam chủ yếu nhận được viện trợ từ các nước
thuộc hệ thống XHCN mà đi đầu là Liên Xô, sau khi Liên Xô tan rã, nguồn
viện trợ từ Liên Xô không còn, các nguồn viện trợ từ các nước khác cũng
bị suy giảm nghiêm trọng thậm chí bị cắt bỏ. Tại thời điểm đó, Việt Nam
vẫn đang bị bao vây cấm vận của Hoa Kỳ nên gặp rất nhiều khó khăn,
nhiều tổn thất nặng nề của chiến tranh chưa khắc phục được, nhu cầu về
nguồn vốn, khoa học công nghệ hiện đại thiếu thốn là vô cùng cấp bách, xã
hội trong nước xuất hiện nhiều nguy cơ bất ổn hiện hữu. Để giải quyết
những khó khăn trên Đảng và Nhà nước ta đã rất tích cực tiếp xúc song
phương và đa phương với các chính phủ, các tổ chức tín dụng trong khu
x


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
vực và trên thế giới để tìm kiếm những nguồn vốn hỗ trợ, nguồn khoa học
công nghệ hiện đại.
Ngày 8/11/1993 tại Paris, đã đánh dấu một thành tựu quan trọng trong
công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển của nước ta khi Hội nghị bàn
tròn đầu tiên về nhóm tư vấn các nhà tài trợ vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) dành cho Việt Nam được tổ chức. Sau Hội nghị bàn tròn về
viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm 1993,
các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn
các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ
vị thế là khách mời đã trở thành đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân
hàng thế giới. Địa điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức
tại nước tài trợ như tại Pháp, Nhật Bản... sang các nước được tài trợ như
Việt Nam.

1.1.1.3. Hoạt động hỗ trợ và nhận hỗ trợ nguồn vốn ODA hiện nay
Kể từ khi ra đời, dòng tiền ODA trên toàn cầu liên tục gia tăng với tốc
độ khác nhau tùy từng giai đoạn, trong những năm 1960, tổng khối lượng
ODA tăng chậm đến, những năm (1970 - 1980) viện trợ từ các nước thuộc
OECD có tốc độ gia tăng liên tục, giữa thập niên 80 khối lượng viện trợ đạt
mức gấp đôi so với đầu thập niên 70, cuối những năm 1980 đến những năm
1990 vẫn tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn và đến năm 1995 viện trợ phát triển
chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là trên 79 tỷ USD.
Năm 1996 các nước tài trợ OECD đã dành 0,25% tổng GDP của mình
để tài trợ ODA, so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm 3,768 tỷ USD,
lượng tài trợ ODA trong giai đoạn 1995 - 2009. Theo OECD-DAC (2010),
trong tổng số ODA năm 2009 đạt khoảng 165,4 tỷ USD, trong đó Châu Phi
nhận $42.2 tỷ USD (chiếm 25,5%) đứng vị trí thứ nhất, khu vực Châu Á
đứng vị trí thứ hai với 38,2 tỷ USD, Châu Âu, Trung và Nam Mỹ và khu vực
khác nhận được chưa đến 4%.
Đến năm 2012, theo số liệu của câu lạc bộ Paris - câu lạc bộ gồm các
chủ nợ là các nước giàu, tổng viện trợ năm 2012 của DAC là 125,7 tỷ USD,
giảm 4% so với năm 2011. Nguyên nhân chính là do hầu hết các nước châu
Âu cắt giảm chi tiêu viện trợ, đặc biệt là các nước bị ảnh hưởng nặng nề bởi
khủng hoảng kinh tế như Ý, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Ireland.

xi


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận

Biểu đồ 1: Tỷ lệ ODA trên thu nhập quốc dân các nước viện trợ năm 2015
(Nguồn OECD)
Theo các số liệu của OECD năm 2015 tại Biểu đồ 1, trung bình các nước
viện trợ trên thế giới dành 0,7% tổng GDP của mình để tài trợ ODA, các

nước khu vực Bắc Trung Âu như: Vương Quốc Anh, Hà Lan, Đan Mạch,
Luxembourg, Na Uy, Thụy Điển đều có tổng số tiền tài trợ ODA cao hơn
mức trung bình của thế giới. Hoa Kỳ, Nhật Bản hai nền kinh tế hàng đầu thế
giới có tỷ lệ tài trợ ODA trên tổng GDP dưới tỷ lệ trung bình các nước.
Theo các báo cáo mới nhất của Liên hợp Quốc công bố ngày 18/9/2015
cho thấy những thành tựu quan trọng của mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỷ
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có nguồn vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) đã tăng đáng kể tới 66% trong giai đoạn từ năm
2000 đến 2014. Đặc biệt trong 2 năm 2013 và 2014 mỗi năm ODA đạt tới
mức trên 130 tỷ USD, vượt mục tiêu do Liên hợp quốc đề ra là chiếm 0,7%
tổng thu nhập quốc nội trung bình của một quốc gia.

Biểu đồ 2: Tổng số vốn ODA viện trợ của các nhà tài trợ năm 2015
(Nguồn: OECD)
xii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
Cũng theo các số liệu của OECD công bố năm 2015 tại Biểu đồ 2 trong
top 10 nước cung cấp ODA hàng đầu trên thế giới có đến 07 nước thuộc khối
các nước công nghiệp phát triển G8 gồm: Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật Bản,
Pháp, Canada và Italia. Hoa Kỳ siêu cường kinh tế số một thế giới có tổng số
vốn tài trợ ODA dẫn đầu thế giới, gần gấp đôi so với quốc gia viện trợ ODA
số hai Vương quốc Anh.
Trong giai đoạn 2013 – 2014 hai khu vực Châu Phi và Châu Á là những
nơi nhận được nhiều viện trợ ODA nhất khi tổng số tiền viện trợ ODA của 2
khu vực này chiếm đến gần 69% tổng số tiền ODA toàn thế giới. Trong đó
khu vực Nam sa mạc Sahara luôn được ưu tiên là khu vực được nhận số tiền
viện trợ ODA nhiều nhất, chi tiết tại biểu đồ 3 bên dưới.


Biểu đồ 3: Tiếp nhận vốn ODA của các khu vực giai đoạn 2013 - 2014
(Nguồn: OECD)
Bảng 1: Top các quốc gia nhận vốn ODA nhiều nhất giai đoạn 2013-2014

(Nguồn: OECD)
xiii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
Đa phần các nước Châu Á và Châu Phi là các nước được xếp vào
nhóm các nền kinh tế thế giới thứ ba. Các nước thuộc hai khu vực này vẫn
còn trong tình trạng chậm hoặc đang phát triển, trong khi dân số lại chiếm
2/3 dân số toàn cầu. Trong các năm qua, hai khu vực này luôn nhận được
nhiều ưu tiên viện trợ ODA nhất, minh chứng qua thống kê của OECD
những năm gần đây top mười nước nhận vốn viện trợ ODA đều nằm trong
hai khu vực này.
Với Việt Nam, kể từ khi nối lại quan hệ với các nước và tổ chức cung
cấp viện trợ (năm 1993) thì các nước viện trợ vẫn ưu tiên cho Việt Nam,
ngay cả khi khối lượng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng
rất nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và
23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay
ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế và xã hội của Việt Nam. Ngoài các
nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC, còn có các nhà tài trợ mới
nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc...
Bảng 2: Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993-2009
Đơn vị: triệu USD
Thời kỳ
Cam kết
Ký kết

Giải ngân
1993 - 1995
1996 - 2000
2001 - 2005
2006 - 2010
2011 - 2014

6.131,00
4.858,07
11.546,50
9.008,00
14.889,20
11.241,05
31.756,25
20.645,56
20.872,77
23.436,63
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

1.875
6.142
7.887
13.860
18.470

1.1.2. Quản lý vốn ODA
Mặc dù chỉ chiếm 2,72% trên GDP (năm 2014) nhưng vốn ODA nhiều
năm qua vẫn là nguồn đầu tư quan trọng từ NSNN cho phát triển kinh tế.
Đặc biệt khi Việt Nam mới thoát khỏi nhóm quốc gia kém phát triển trong
khu vực (theo số liệu công bố ngày 28/12/2016 của Tổng cục thống kê thu

nhập bình quân đầu người 2.215 USD/người/năm–2016) với nguồn nhân
sách hạn hẹp, trong khi nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế nổi bật là cơ
sở hạ tầng còn rất lớn.
Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc quản lý, sử dụng
vốn ODA để hỗ trợ phát triển KT-XH. Giai đoạn trước đây là Nhật Bản,
xiv


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Philipin,…
Một trong những điều kiện giúp sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả là
các nước này xây dựng được một hệ thống quản lý ODA phù hợp theo mô
hình quản lý tập trung đi đôi với phân cấp trách nhiệm trên cơ sở khung thể
chế pháp lý về ODA không ngừng hoàn thiện.
Tương tự như các nước tiếp nhận vốn ODA khác, để nâng cao hiệu
quả viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, Chính phủ
Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Kể từ khi nối lại quan hệ với
cộng đồng tài trợ quốc tế vào năm 1993 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã
ban hành 06 Nghị định về quản lý ODA các nghị định đó được hoàn thiện,
ban hành và chỉnh sửa trên cơ sở thực tiễn thực hiện nhằm đáp ứng tốt hơn
yêu cầu ngày càng cao của quan hệ hợp tác phát triển.
Cùng với nỗ lực hoàn hiện thể chế, công tác quản lý nhà nước về
ODA đã không ngừng được cải tiến và đạt được nhiều tiến bộ. Nếu như
trong giai đoạn đầu của quá trình tiếp nhận ODA, quản lý nhà nước theo
mô hình tập trung nhiều ở cấp trung ương thì nay theo mô hình phân cấp
mạnh mẽ để các Bộ, ngành và địa phương phát huy tính chủ động và nâng
cao trách nhiệm từ khâu xây dựng dự án, thực hiện dự án, khai thác và vận
hành các sản phẩm đầu ra. Nghị định 16/2016/NĐ-CP quy định 4 cấp tham
gia quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA các cấp này có chức năng và

nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể:
- Ban Quản lý dự án: Đơn vị giúp việc cho Chủ dự án trong việc quản
lý thực hiện chương trình, dự án ODA.
- Chủ dự án: Là đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng
nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự
án theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và quản lý, sử
dụng công trình sau khi chương trình, dự án kết thúc.
- Cơ quan chủ quản: Là các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực
thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Toà án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và UBND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có chương trình, dự án.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA: Gồm BKH&ĐT,BTC,
NHNNVN, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.

xv


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
Đơn vị tính: Tỷ USD

Biểu đồ 4: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ giai đoạn 1993 – 2012
(Nguồn: Tạp chí Tài chính – BTC)
Việt Nam với hơn 23 năm thu hút, quản lý vốn ODA cho thấy dù quản
lý nhà nước theo mô hình tập trung hay phân cấp thì một nguyên tắc chính
cơ bản là Chính phủ thống nhất, quản lý cấp nhà nước về ODA. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về ODA, hiện áp dụng theo quy định tại Nghị
định 16/2016/NĐ-CP với những nội dung sau:
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc NSNN được sử dụng
để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước và được

phản ánh trong NSNN theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ, thực
hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý của
Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và
đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của
pháp luật.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về
chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình
hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này
theo quy định của pháp luật.

xvi


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
1.1.3. Sử dụng vốn ODA
Theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ có quy định 9 lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn vay ODA ưu
đãi:
1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng KT-XH.
2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển KT-XH và tăng
cường thể chế quản lý nhà nước.
3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, tăng trưởng

xanh.
5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đơn vị: Tỷ USD

Biểu đồ 5: ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993 – 2012
(Nguồn: Tạp chí Tài chính – BTC)
Trên thực tế, các lĩnh vực như giao thông vận tải, năng lượng; công
nghiệp, môi trường và phát triển đô thị vẫn được tập trung nhiều vốn ODA
và vốn vay ưu đãi hơn cả (chiếm trên 70%), trong khi đó các lĩnh vực khác
như NN&PTNN kết hợp với xóa đói giảm nghèo, năng lượng, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể chế,… chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn (chỉ trên 20%).
Kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2006-2010 đã xác định nhu cầu
vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng, tương đương 140 tỷ
USD. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư khoảng 18%/năm, tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) bình quân 7,5-8%/năm. Dự kiến nguồn vốn nước ngoài
xvii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
chiếm khoảng 35%, trong đó vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA trong 5
năm 2006-2010 dự kiến đạt trên 19 tỷ USD vốn cam kết, giải ngân dự kiến
tăng từ 1,7 tỷ USD năm 2005 lên 2,3 tỷ USD năm 2010. Dự kiến tổng nhu
cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ này theo giá thực tế khoảng 5.7456.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 250-266 tỷ USD, trong đó nguồn
vốn trong nước chiếm khoảng 75-80% nguồn vốn nước ngoài chiếm
khoảng 20-25%. Bình quân hàng năm trong thời kỳ 2011-2015 vốn ODA
và vốn vay ưu đãi giải ngân sẽ đạt khoảng 2,8-3,2 tỷ USD.
Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011–2015 đã dự kiến tổng nhu
cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ này theo giá thực tế khoảng 5.745–

6.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 250–266 tỷ USD gần gấp đôi giai
đoạn 2006-2010, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 75–80%
nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 20–25%. Chính phủ đã chỉ đạo xây
dựng và phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ
2011–2015”. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai
đoạn 2011–2015 được dự kiến vốn cam kết khoảng 32–34 tỷ USD, vốn giải
ngân khoảng 14–16 tỷ USD (tương đương khoảng 6% tổng đầu tư xã hội),
trong đó khoảng 50% vốn giải ngân từ các chương trình và dự án ký kết
trong giai đoạn 2006 –2010 chuyển sang, bình quân hàng năm trong thời kỳ
2011–2015 vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân sẽ đạt khoảng 2,8–3,2 tỷ
USD.
Đơn vị: Tỷ USD

Biểu đồ 6: Vốn ODA ký kết phân theo vùng
xviii


Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Minh Thuận
(Nguồn: Tạp chí Tài chính – BTC)
Mặc dù Chính phủ Việt Nam có chính sách sử dụng ODA để hỗ trợ
các ngành, lĩnh vực và địa phương ưu tiên, nhất là đối với những địa bàn có
nhiều khó khăn trong từng thời kỳ phát triển, tuy nhiên vẫn tồn tại tình
trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không đồng đều giữa các tỉnh
trên địa bàn các vùng trong cả nước. Theo thống kế giai đoạn 1993-2012
vùng đồng bằng sông Hồng tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất với 10,42
tỷ USD và vùng Tây Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA thấp nhất với 1,36
tỷ USD.
Trong giai đoạn 1993-2010, ODA đã trở thành một nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho ngân sách trung ương và địa phương với nhiều lợi thế so

sánh (không hoàn lại hoặc lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài). Nhờ vậy Việt
Nam có điều kiện thực hiện nhiều chương trình, dự án cơ sở hạ tầng KTXH trong các lĩnh vực như giao thông, năng lượng điện, thủy lợi, phát triển
nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường y tế, giáo dục,
xóa đói, giảm nghèo, cũng như phát triển thể chế và tăng cường năng lực
con người.
Từ năm 2001, Việt Nam trở thành nước LMIC, tỷ lệ giải ngân/ký kết
có nhiều tiến triển 88,84% so với tỷ lệ trung bình 72,83% của cả giai đoạn
1993-2015. Sang giai đoạn LMIC, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
suy giảm qua các năm trong thời kỳ 2011–2015, đặc biệt đối với vốn ODA
không hoàn lại. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt mức cao nhất
là 6.904 triệu USD vào năm 2011 sau đó giảm dần và đến năm 2015 xuống
còn 2.759 triệu USD. Vốn ODA chuyển từ không hoàn lại hoặc ưu đãi cao
sang chủ yếu ưu đãi thấp hoặc vốn vay thương mại.
Trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Việt Nam
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đan xen. Chính trị và an ninh
khu vực tiềm ẩn nhiều phức tạp; kinh tế thế giới hồi phục chậm chạp;
những khó khăn để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và chuyển đổi mô hinh
kinh tế từ sản xuất sức cạnh tranh thấp sang năng suất, hiệu quả, nền kinh
tế tri thức với sức cạnh tranh cao hơn; giảm nghèo chưa bền vững và
khoảng cách thu nhập giàu nghèo có chiều hướng gia tăng; thiên tai, dịch
bệnh và biến đổi khí hậu; hệ thống thể chế quản lý nhiều bất cập và năng
lực con người yếu kém, năng suất lao động còn ở mức thấp. Đặc biệt là vấn
xix


×