Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH HUỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH HUỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc Thành
Phố Thái Nguyên và chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Minh Huệ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi, cảm ơn các thầy
cô giáo - Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; Cảm
ơn các đồng chí đồng nghiệp tại cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc Thành phố Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Nguyễn Minh Huệ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài ...................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ..... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nƣớc và chi NSNN .............................5
1.1.1.Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc và vai trò của NSNN .................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chi Ngân sách Nhà nƣớc ................................6
1.2.Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ..................................................8
1.2.1.Đặc điểm, phân loại chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ..............................8
1.2.2. Điều kiện và nguyên tắc chi trả các khoản chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN ................................................................................................................10
1.2.3. Nội dung, quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ............12
1.2.4. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, kiểm soát
thanh toán các khoản chi NSNN ...............................................................................22
1.2.5. Vai trò của KBNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN ...............................25
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN .........25
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc ......................................................................................28
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.5. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và ngoài nƣớc, bài học kinh

nghiệm rút ra .............................................................................................................29
1.5.1. Kinh nghiệm trên thế giới ...............................................................................29
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng ..........................................................................30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cƣ́u ............................................................................................33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cƣ́u cu ̣ thể̉ ..................................................................33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ...........................................................................37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................38
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội ..................................................................38
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị sử dụng
ngân sánh qua KBNN Thành phố Thái Nguyên .......................................................38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .............................................................................40
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Thái Nguyên ..................................................40
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của kho bạc Nhà nƣớc...............................40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc Thành phố Thái Nguyên ........42
3.2. Tình hình thực hiện chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách ở
thành phố Thái Nguyên .............................................................................................43
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà
nƣớc Thành phố Thái Nguyên ..................................................................................44
3.3.1. Tình hình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nƣớc
Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................44
3.3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Thành
phố Thái Nguyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn 2012 – 2014 ............46
3.3.3. Kết quả KSC thƣờng xuyên qua KBNN thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................62

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN
Thành Phố Thái Nguyên ...........................................................................................67
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................67
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................68
3.4.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
thành phố Thái Nguyên .............................................................................................72
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN QUA KBNN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .......................................76
4.1. Mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN thành phố Thái Nguyên................................................................................76
4.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................76
4.1.2. Mục tiêu đối với hệ thống thanh toán .............................................................76
4.1.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ............77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Thành Phố
Thái Nguyên ..............................................................................................................78
4.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi
thƣờng xuyên .............................................................................................................78
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc ........................................................................................80
4.2.3.Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ............81
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng dự toán và ý thức chấp hành chế độ chi ngân sách
của các đơn vị sử dụng ngân sách .............................................................................82
4.2.5. Giải pháp kiểm soát một số khoản chi ............................................................84
4.2.6. Hoàn thiện hình thức cấp phát ngân sách nhà nƣớc ........................................85

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................86
4.3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................87
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan Tài chính ........................................................87
4.3.3. Kiến nghị đối với KBNN tỉnh Thái Nguyên ...................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

KSC

:


Kiểm soát chi

KTXH

:

Kinh tế xã hội

MLNS

:

Mục lục ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

SNCL

:

Sự nghiệp công lập

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

ĐVSDNS

:

Đơn vị sử dụng ngân sách

NSTW

:

Ngân sách trung ƣơng

NS

:

Ngân sách

CBCC

:


Cán bộ công chức

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chi ngân sách tại KBNN Thành phố Thái Nuyên qua các
năm từ năm 2012 đến năm 2014..............................................................44
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ........................................45
Bảng 3.3. Báo cáo chi các đơn vị dự toán giai đoạn 2012 -2014..............................50
Bảng 3.4. Tình hình thanh toán cá nhân các ĐVSDNS giai đoạn 2012-2014 ..........52
Bảng 3.5. Tình hình chi NV chuyên môn các ĐVSD NS giai đoạn 2012-2014 .......55
Bảng 3.6. Tình hình mua sắm tài sản của các đơn vị SDNS giai đoạn 2012-2014 ..58
Bảng 3.7. Tình hình chi khác các các đơn vị sử dụng NS giai đoạn 2012-2014 ......61
Bảng 3.8. Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Thành
phố Thái Nguyên từ năm 2012-2014 .......................................................62
Bảng 3.9. Chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua các năm ...65

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Thành Phố Thái Nguyên .......................41
Sơ đồ 3.2.Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN Thái Nguyên ................................................................................49

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, chi ngân sách nhà nƣớc(NSNN) là
công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nƣớc và cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc. Thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc đã
có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh
vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát chi NSNN nói riêng, trong đó chi
thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế, xã hội đất nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) phải trở thành một trong
những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách
hành chính nhà nƣớc mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hƣớng công khai,
minh bạch, từng bƣớc phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần
thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lƣợng hoạt động quản lý tài
chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Những năm qua, công tác kiểm soát chi (KSC) thƣờng xuyên ngân sách Nhà
nƣớc (NSNN) qua kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) Thái Nguyên nói chung và KSC qua
KBNN trực thuộc nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC từng
bƣớc đƣợc cụ thể theo hƣớng hiệu quả, ngày càng chặt chẽ và đúng mục đích cả về

qui mô và chất lƣợng. Kết quả thực hiện cơ chế KSC đã góp phần quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cơ chế KSC đối với đơn vị sử dụng ngân sách
vẫn còn những tồn tại nhƣ: Sử dụng NSNN còn kém hiệu quả, lãng phí; một số tiêu
chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nƣớc còn lạc hậu so với thực tế. Cơ chế quản lý chi
ngân sách trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, còn nhiều bất cập gây ảnh
hƣởng lớn tới công tác điều hành ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó trình độ nghiệp
vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách và
cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu trong thời kỳ mới, ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp
hành chi ngân sách chƣa cao…
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Thành
phố Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn đƣa ra một số
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác KSC NSNN đối với các đơn vị sử
dụng NSNN qua KBNN Thành Phố Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
tại KBNN Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cƣờng
hiệu quả KSC ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN Thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn tới, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ nhằm tiết kiệm chống thất thoát lãng phí
trong chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Hê ̣ thố ng hóa cơ sở lý luâ ̣n

cơ bản về NSNN, kiểm soát chi thƣờng xuyên

NSNN qua KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các
đơn vị qua KBNN Thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua, nhằm đánh giá
nhƣ̃ng kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c , nhƣ̃ng tồ n ta ̣i , nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên qua KBNN tại địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
Đề xuất mô ̣t số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi

thƣờng xuyên

NSNN nhằ m góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc đối với các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Thành phố trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến chế độ, cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới ha ̣n về nô ̣i dung : Đề tài tập trung nghiên cứu chế độ quản lý, cấp

phát, thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN đƣợc quy định
trong Luật NSNN, Nghị định hƣớng dẫn Luật và các văn bản có liên quan. Đồng
thời nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Thành phố TN từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Thành phố Thái Nguyên.
- Giới ha ̣n về không gian : Nghiên cứu công tác KSC thƣờng xuyên NSNN
đối với đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên tại tổ kế toán
thuộc KBNN Thành phố Thái Nguyên.
- Giới ha ̣n về thơì gian: Số liệu đƣợc luận văn sử dụng phân tích là thực trạng
các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Thành phố Thái Nguyên trong 3
năm từ năm 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
* Đóng góp về lý luận:
Khái quát một số vấn đề lý luận và liên hệ kinh nghiệm một số nƣớc về công
tác chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận về chi NSNN , kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN từ đó nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chi
NSNN, ngăn chặn sự lãng phí, tham ô, gây tổn hại công quỹ nhà nƣớc.
* Đóng góp về thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý

, đă ̣c biê ̣t là các cán bô ̣

lãnh đạo thuộc ngành Tài chính , Kho ba ̣c , các cán bộ lãnh đạ o cấ p điạ phƣơng
(HĐND, UBND thành phố, các phòng ban ngành liên quan… ) đố i với liñ h vƣ̣c
kiểm soát chi NSNN nói riêng và lĩnh vực quản lý NSNN nói chung.
Ngoài ra, Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học , sinh
viên chuyên ngành.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn:Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua KBNN Thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Thành phố Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nƣớc và chi NSNN
1.1.1.Khái niệm về Ngân sách Nhà nước và vai trò của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Mỗi một Quốc gia khi hình thành Nhà nƣớc thì cần phải có nguồn lực bảo vệ
chính thể Nhà nƣớc và đảm bảo cho các mặt hoạt động của mình. Một trong những
nguồn lực quan trọng nhất là NSNN. NSNN phục vụ cho giai cấp thống trị. Nó là

công cụ để giai cấp thống trị bảo vệ nhà nƣớc, đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nƣớc,
đồng thời là công cụ để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc của mình. Trong hệ thống tài
chính, NSNN là khâu chủ đạo, là điều kiện quan trọng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính chất
lịch sử. Nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực
phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. [6]
Tại điều 1, chƣơng I - Luật NSNN ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các
quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể
hiện mối quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nƣớc với các chủ thể của nền kinh
tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc. [6]
1.1.1.2. Vai trò của NSNN
NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống Tài chính. Vai trò của NSNN
đƣợc xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn,
đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, duy trì quyền lực nhà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nƣớc.Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế. Trong quan hệ giữa Nhà nƣớc và Ngân sách thì Nhà nƣớc là chủ thể thƣờng
xuyên, chủ thể quyền lực. Nhà nƣớc tập trung Ngân sách, coi Ngân sách là công cụ

kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị trƣờng. Ngân sách
kích thích sản xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền thông qua
các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nƣớc. NSNN cung cấp
nguồn kinh phí để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo
môi trƣờng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; đầu tƣ để
chống ô nhiễm môi trƣờng; tài trợ cho các hoạt động xã hội, chống lạm phát. Nhƣ
vậy, vai trò của NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp NSNN vẫn
chiếm một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những
khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trƣờng. [7]
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chi Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1.Khái niệm
Chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
đƣợc vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của
Nhà nƣớc trong từng công việc cụ thể. [14]
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ đƣợc hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài
chính này.
Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn
vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy mô các
khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nƣớc cần phải thực hiện.
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nƣớc và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nƣớc phải đảm nhận.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi
NSNN đƣợc thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dƣ để
chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ đƣợc
xử lý vào năm ngân sách tiếp theo.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nƣớc, là chủ thể duy nhất
có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự
toán và tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa
các nhiệm kì, kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan
trọng của quốc gia.
Chi NSNN đƣợc phân cấp cho chính quyền địa phƣơng quản lý và điều hành.
Ở Trung Ƣơng do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phƣơng
do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dƣới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân.
Việc bố trí các khoản chi NSNN thƣờng đƣợc xem xét đến tính hiệu quả ở tầm
vĩ mô, có tính đến lợi ích quốc gia, các vùng lãnh thổ, các khu vực, các địa phƣơng
trên cơ sở thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời
sống nhân dân đã đƣợc Quốc Hội và Hội Đồng Nhân Dân các cấp thông qua.
Các khoản chi NSNN nói chung thƣờng không mang tính bồi hoàn trực tiếp;
ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ƣu đãi thông qua tổ chức tín
dụng đặc biệt của Nhà nƣớc mang tính đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời
kì nhất định.
Các khoản chi NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế nhƣ đầu tƣ phát triển,
lợi nhuận, tiền lƣơng, viện trợ... và thƣờng chịu sự tác động trực tiếp của các phạm
trù giá trị nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ, tín dụng...
1.1.2.3. Phân loại chi NSNN
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm, các
loại chi cụ thể nhƣ:

+ Theo tính chất các khoản chi: Chi NSNN đƣợc chia thành chi cho y tế, chi
giáo dục, chi phúc lợi; chi quản lý nhà nƣớc; chi đầu tƣ kinh tế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
+ Theo tính chất pháp lý: Chi NSNN đƣợc chia thành các khoản chi theo
Luật định; các khoản chi đã đƣợc cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: Chi NSNN đƣợc chi thành chi đầu tƣ; chi
thƣờng xuyên và chi khác, trong đó:
Chi đầu tƣ phát triển bao gồm Chi đầu tƣ phát triển bao gồm các khoản chi về:
đầu tƣ, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn; đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nƣớc; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; bổ sung dự
trữ của Nhà nƣớc; đầu tƣ phát triển các chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà
nƣớc; các khoản chi đầu tƣ phát triển theo quy định của pháp luật.
Chi thƣờng xuyên bao gồm các khoản chi về: các hoạt động sự nghiệp, giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ; các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp về kinh
tế, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt đông của các cơ quan Nhà
nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam...; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; phần chi
thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nƣớc; hỗ trợ
quỹ Bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội các khoản chi
thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật; trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do
Chính phủ vay.[1]

1.2.Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó đƣợc thực hiện
đúng đối tƣợng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định và theo
những nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp quản lý tài chính của Nhà nƣớc.[15]
1.2.1.Đặc điểm, phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm của chi thường xuyên của NSNN
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Một là, các khoản chi phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ trong một
khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn đƣợc bố trí ổn định và đƣợc phân bố đồng đều
giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch.
Hai là, kinh phí chi thƣờng xuyên chủ yếu là chi cho con ngƣời, cho các sự
kiện, sự việc.
Ba là, chi thƣờng xuyên NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Vì vậy hiệu quả của chi thƣờng xuyên không xác định cũng nhƣ đánh giá
một các cụ thể mà đƣợc thể hiện qua sự ổn định của chính trị - xã hội nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
1.2.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo các
tiêu thức nhất định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản
chi cụ thể sau:

+ Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KTXH và tạo điều kiện
cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt
động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN
cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa thể thao; phát thanh, truyền hình; khoa học, công nghệ và môi trƣờng; xã hội,
văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
+ Chi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
+ Chi các chƣơng trình quốc gia
+ Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hộ, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật
+ Chi trả lãi tiền vay do Nhà nƣớc vay
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nƣớc ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ
thể như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: chi về tiền lƣơng, tiền phụ
cấp lƣơng, học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, các khoản thanh toán khác

cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: Chi thanh toán dịch vụ
công cộng, vật tƣ văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí,
sửa chữa tài sản, chi phí chuyên môn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm: chi mua sắm tài sản dùng cho công tác
chuyên môn
+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị
nhằm duy trì sự hoạt động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó nhƣ thông tin,
tuyền truyền, chi tiếp khách...[13]
1.2.2. Điều kiện và nguyên tắc chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
1.2.2.1. Điều kiện chi thường xuyên NSNN
* Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao trừ các trƣờng hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nƣớc
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán đƣợc giao theo quy định tại Điều 54
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
+ Chi ứng trƣớc dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau theo quyết định của
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
* Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định.
* Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền
quyết định chi.

* Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Ngoài các điều kiện quy định trên trƣờng hợp sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc để mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và các công việc khác
thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết
định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật. [3]
1.2.2.2. Nguyên tắc
Việc quản lý chi và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc thực hiện
theo những nguyên tắc sau:
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trƣớc,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
NSNN đƣợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định và đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản
tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình
lập, phân bổ, và thực hiện dự toán đƣợc giao.
Ba là, mọi khoản chi NSNN phải đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi
NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đƣợc quy đổi và hạch toán chi
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
Bốn là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi NSNN.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy
định; tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua
KBNN của các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối
thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng thời gửi cơ
quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các trƣờng hợp: chi không đúng mục
đích, đối tƣợng theo dự toán đƣợc duyệt; chi không đúng chế độ, định mức chi
tiêu, không đủ các điều kiện theo quy định.
1.2.3. Nội dung, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của
các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên gồm: (1) Kiểm soát các khoản chi thanh toán
cho cá nhân; (2) Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) Kiểm soát chi các khoản
mua sắm; (4) kiểm soát các khoản chi khác. Tùy theo từng phần kiểm soát sẽ có quy
định riêng về hồ sơ và nội dung kiểm soát tuy nhiên các nhóm chi thanh toán này
đều đƣợc thực hiện thống nhất theo một trình tự từ việc kiểm tra về các yếu tố trên
giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách đến cách thức xử lý sau
khi kiểm soát và trình tự thực hiện thanh toán nhƣ sau:
- Đối với công việc kiểm tra về các yếu tố trên giấy rút dự toán của đơn vị:
Giấy rút phải đúng mẫu quy định hiện hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải
đƣợc ghi đầy đủ, không tẩy xóa, đúng mẫu dấu chữ ký của kế toán trƣởng và ngƣời
chuẩn chi đã đăng ký lƣu tại KBNN.
- Đối với công việc xử lý sau khi kiểm soát
+ Trƣờng hợp nếu chƣa đủ điều kiện do hồ sơ chƣa đầy đủ nhƣ sai các yếu tố
trên chứng từ, mẫu dấu chữ ký chƣa khớp đúng.. thì KBNN trả lại hồ sơ và hƣớng
dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
+ Nếu phát hiện nội dung chi không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì KBNN từ chối thanh toán, lập thông báo và trả lại
hồ sơ cho đơn vị, đồng thời thông báo cho có quan Tài chính đồng cấp (đối với
khoản chi thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản
thuộc ngân sách cấp trên) biết để xử lý.
+ Trƣờng hợp đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi
thƣờng xuyên (là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị
(hay còn gọi là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán hoặc tạm ứng cho đơn vị.
Đối với các khoản chi chƣa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN căn
cứ vào dự toán NSNN đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao để kiểm soát
Đối với những khoản chi chƣa thực hiện đƣợc việc thanh toán trực tiếp, căn cứ vào
dự toán NSNN đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán
NSNN, KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau, chậm nhất vào ngày 5
hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm các hồ sơ, chứng từ có
liên quan gửi KBNN để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ
thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi đƣợc quy
định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc các tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành (đối với các tiêu chuẩn, định mức phải theo
quy định chung của nhà nƣớc); các hồ sơ, chứng từ có liên quan; nếu đủ điều kiện
quy định, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị. Đơn vị
tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
thanh toán và quyết định chi tiêu của mình.
- Đối với trình tự thực hiện thanh toán
Trên giấy rút dự toán NSNN, phần “KBNN ghi sổ và hạch toán” kế toán chủ

quản ký ở vị trí “kế toán” để xác minh chứng từ đã đƣợc kiểm soát; sau đó trình kế
toán trƣởng kiểm soát lại và ký vào phần “Kế toán trƣởng” tiếp theo trình giám đốc
ks vào phần “Giám đốc” và chuyển cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký
của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi giảm dự toan của đơn vị SDNS bằng cách định
khoản các nghiệp vụ chi thƣờng xuyên NSNN trên chƣơng trình phần mềm kế toán
toán hệ thống KBNN (TABMIS); nếu giấy rút dự toán là chuyển khoản thì tách một
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
liên chứng từ lƣu tại KBNN, 1 liên trả đơn vị, nếu giấy rút dự toán là rút tiền mặt thì
chuyển bộ giấy rút cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm soát lại các yếu tố nhƣ số tiền bằng
chữ, xác minh chứng minh nhân dân của ngƣời rút tiền thực tế, nếu khớp đúng thì
ký vào phần “Thủ quỹ” đóng dấu đã chi tiền, tách một liên giấy rút đồng thời thanh
toán tiền cho đơn vị rút tiền, còn một liên giấy rút trả cho kế toán chủ quản để lƣu
tại KBNN.
1.2.3.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Đây là nội dung chi quan trọng đầu tiên của bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con ngƣời bao gồm các khoản
chi về tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản thanh toán khác cho cá nhân đảm bảo bộ
máy hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: Tiền lƣơng,
tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng, các khoản đóng góp theo tiền
lƣơng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo chế độ nhà nƣớc quy định đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc.
- Hồ sơ kiểm soát tại Kho bạc Nhà nƣớc
Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi đến KBNN để kiểm tra và lƣu tại
KBNN gồm có:
- Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt

- Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lƣơng đƣợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ lƣơng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt
nếu có
- Nội dung kiểm soát chi
Là kiểm soát bộ giấy rút dự toán gồm: giấy rút dự toán ngân sách; danh sách
chi lƣơng có ghi số tài khoản cá nhân của ngƣời hƣởng (nếu là chuyển khoản).
+ Kiểm tra đối chiếu khoản chi lƣơng và phụ cấp lƣơng với dự toán và kinh
phí đƣợc thông báo đảm bảo phải có trong dự toán đƣợc giao và phù hợp với quỹ
tiền lƣơng đƣợc thông báo.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
+ Kiểm tra về biên chế: Nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không
đƣợc vƣợt so với biên chế đƣợc thông báo. Trƣờng hợp có tăng, giảm biên chế đơn
vị phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lƣu giữ tại
KBNN cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lƣơng của đơn vị.
Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoài: Căn cứ vào dự toán
ngân sách nhà nƣớc đƣợc cấp có thẩm quyền giao; nhu cầu chi quý do đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nƣớc đăng ký; nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế, hợp
đồng lao động; giấy rút dự toán ngân sách nhà nƣớc của đơn vị; Kho bạc Nhà nƣớc
thực hiện thanh toán trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh
toán cho ngƣời đƣợc hƣởng.
+ Đối với phần lƣơng tăng thêm của Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Kho bạc Nhà nƣớc căn cứ vào phƣơng án
sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiểm tra và
thực hiện thanh toán cho đơn vị đảm bảo tổng quỹ lƣơng đƣợc duyệt không vƣợt
quá hai lần so với mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định.
+ Đối với tiền lƣơng tăng thêm của Cơ quan Nhà nƣớc thực hiện theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan Nhà nƣớc, từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thƣờng xuyên hoặc nguồn thu từ các
đơn vị sự nghiệp công lập, KBNN căn cứ và phƣơng án chi trả tiền lƣơng đƣợc duyệt
để thanh toán cho đơn vị, không vƣợt quá ba lần so với mức lƣơng tối thiểu chung do
nhà nƣớc quy định (đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí) và không
vƣợt quá 3,5 lần (đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí).
1.2.3.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
Các khoản chi dùng cho nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân
sách bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau. Tuy nhiên có thể nhóm các nội dung chi
của nhóm mục này theo hai tiêu chí gắn liền với mục đích của các khoản chi: Chi đảm
bảo hoạt động chung của mỗi đơn vị và chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×