Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.26 KB, 27 trang )

CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

3

1.1. Tình hình ơ nhiễm đất hiện nay

3
1.1.1. Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường đất do kim loại nặng (KLN) trên Thế Giới
3
1.1.2. Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường đất do KLN ở Việt Nam.
4
1.2. Sử dụng thực vật để xử lý dất ơ nhiễm: đây là biện pháp
xử lý in situ
1.3. Cơ chế loại bỏ KLN trong mơi trường bằng thực vật
1.4. Cỏ vetiver và một số đặt tính sinh lý
1.4.1. Nguồn gốc
1.4.2. Một số đặc tính nơng học của cỏ Vetiver (V. zizanioides L.)
1.4.3. Đặc tính sinh thái
1.5. Phân bố kim loại nặng trong cỏ Vetiver
1.6. Khả năng thích nghi với kim loại nặng

5
10
11
11


11
12
13
14

CHƯƠNG II : KHẢ NĂNG XỬ LÝ ĐỒNG CỦA CỎ VETIVER

15

2.1. Nhân giống
2.1.1. Tách khóm trồng rễ trần
2.1.2. Nhân giống từ các bộ phận của cây mẹ
2.1.2.1. Chuẩn bị giống
2.1.2.2. Phun dung dịch bèo tây 10%
2.1.2.3. Xử lý và trồng
2.1.2.4. Ưu nhược điểm của cây rễ trần và hom
2.1.3. Trồng bằng chồi hoặc ni cấy chồi trong ống nghiệm
2.1.4. Ni cấy mơ từ một phần của cây mẹ
2.2. Mơ hình trồng cỏ vetiver
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Khả năng phát triển của cỏ
2.5. Khả năng tích lũy Cu của cỏ Vetiver
2.6. Hiệu quả xử lý Cu của cỏ
2.7. Kết luận

15
15
16
16
17

17
18
18
18
19
21
22
22
24
25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

26

LỜI MỞ ĐẦU
NHĨM 2

Page 1


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Một số nghiên cứu gần đây về đặc điểm sinh lý và hình thái của cỏ Vetiver trong
việc bảo vệ đất và nước còn phát hiện thêm rằng cỏ Vetiver có một số đặc tính độc
đáo khác, rất thích hợp cho mục tiêu bảo vệ môi trường, đặc biệt là để phòng ngừa
và xử lý ô nhiễm đất. Cỏ Vetiver có thể phát triển được ở những nơi có độ chua, độ
mặn, độ phèn, độ kiềm rất cao, thậm chí đến mức độc hại, kể cả một số kim loại
nặng và hóa chất nông nghiệp. Hơn nữa cỏ Vetiver còn có khả năng hấp thụ và
thích nghi với nồng độ chất dinh dưỡng cực cao và tiêu thụ một lượng nước rất lớn
trong quá trình phát triển rất nhanh, rất khỏe của nó.

Bài tiểu luận “Ứng dụng cỏ Vetiver xử lý đồng” là một công nghệ xử lý bằng
thực vật rất mới và sáng tạo, rất có triển vọng đáp ứng được mọi yêu cầu cần thi ết.
Đây là biện pháp đơn giản, dễ làm, rất kinh tế, hiệu quả, sử dụng cây xanh một
cách rất tự nhiên, và quan trọng hơn là sản phẩm phụ của nó còn có thể dùng vào
nhiều việc khác như làm nguyên liệu thủ công nghiệp, lợp nhà, làm chất đốt, che
phủ đất, v.v.
Trong quá trình tìm hiểu bài tiểu luận của chúng em cũng không thể tránh khỏi
những sai sót, mong cô và các bạn đóng góp ý kiến cho bài thêm hoàn thiện. Xin
chân thành cám ơn !
Nhóm thực hiện.

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
NHÓM 2

Page 2


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
1.1. Tình hình ô nhiễm đất hiện nay
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất do kim loại nặng (KLN) trên Thế Giới

Chất lượng môi trường nói chung, môi trường đất nói riêng đang được cả thế giới quan
tâm. Phát triển xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là mục tiêu chung của
mọi quốc gia. Mỗi năm thế giới mất đi 25 tỷ tấn đất mặt do bị rửa trôi, xói mòn. Khoảng 2 tỷ
ha đất canh tác và đất trồng cỏ trên Thế Giới đã và đang bị suy thoái do sử dụng đất thiếu
khoa học hoặc không có quy hoạch. Ở nhiều nơi đất bị xói mòn, sa mạc hoá, phèn hoá, mặn
hoá đã không còn khả năng canh tác. Trước sức ép về gia tăng dân số trên toàn cầu, để tăng
sản lượng lương thực đáp ứng yêu cầu đó người nông dân đã lạm dụng phân bón hoá học,
hoá chất bảo vệ thực vật để tăng năng suất cây trồng là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm đất và nước. Ngoài ra, sự phát triển công nghiệp, mạng lưới giao thông và đô thị hoá…

đã làm cho đất, nước, không khí nói riêng và môi trường nói chung của chúng ta bị ô nhiễm
KLN. Theo thống kê của các tổ chức Môi Trường Thế Giới, hàng năm các con sông của
Châu Á đưa ra biển khoảng 50% chất cặn lắng, có tới 70% trong số đó chảy vào Thái Bình
Dương không được xử lý. Hơn 40% ô nhiễm trong khu vực bắt nguồn từ công nghiệp, nông
nghiệp, sinh hoạt, đô thị và giao thông vận tải. Tình hình ô nhiễm xảy ra hầu hết ở các nước
đang phát triển. Hơn 90% chất thải, nước thải từ các nước này được trực tiếp đổ vào các con
sông, cánh đồng mà không qua xử lý.
Ngày nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và hình thành nhiều thành phố
lớn, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Khói từ các nhà máy, từ xe cơ giới
thải ra làm ô nhiễm bầu khí quyển. Nước thải từ các nhà máy, khu dân cư đô thị làm ô nhiễm
nguồn nước. Trong nông nghiệp sử dụng ngày một nhiều các hoá chất bảo vệ thực vật và một
số loại phân hoá học đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn tài nguyên đất.
Các nguyên tố KLN như: Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, Cr, As… thường chứa trong phế thải của
ngành luyện kim màu, sản xuất ô tô. Khi nước thải chứa 13 mg Cu/l, 10 mg Pb/l, 1 mg Zn/l
đã gây ô nhiễm đất nghiêm trọng. Hàm lượng Cd trong đất Thuỵ Sỹ có thể lên tới 3 mg/kg
trong vòng 20 – 30 năm tới. Tính di động gây độc của các KLN còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: sự thay đổi điện thế oxy hoá khử, pH, số lượng muối và các phức chất… có khả năng
hoà tan những KLN đó ở trong đất .

1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất do KLN ở Việt Nam.
a. Ô nhiễm KLN do hoạt động công nghiệp và đô thị hoá.

NHÓM 2

Page 3


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Nguồn phát tán các KLN gây ô nhiễm môi trường trước hết phải kể đến sản xuất công
nghiệp như các ngành công nghiệp có sử dụng xút, clo, công nghiệp sử dụng than đá và dầu

mỏ là các nguồn thải chì, thuỷ ngân và cacdimi… Trong khi đó, các nguyên nhân tích đọng
KLN gây ô nhiễm môi trường một phần là do tác động trực tiếp từ nguồn thải, một phần là do
quá trình quản lý và xử lý các nguồn thải chưa chặt chẽ, không được coi trọng đã gián tiếp
gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy mà việc tìm ra các biện pháp đề phòng và khắc phục ô
nhiễm KLN là vấn đề rất cần thiết.
Hà Nội là đô thị lớn của cả nước, sự tập trung dân số và các hoạt động công nghiệp đã
khiến cho thủ đô là nơi có nguy cơ ô nhiễm lớn nhất. Theo số liệu điều tra năm 2001 của
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và khu công nghiệp Hà Nội, lượng rác thải nguy hại
nguồn gốc công nghiệp của Hà Nội dao động từ 13.000 tấn/năm đến 20.000 tấn/năm. Trong
đó khối lượng chất thải có thành phần chất dễ ăn mòn là 2.272,95 tấn (chiếm 18.80%), chất
có độc tín cao là 2.562,98 tấn (chiếm 20,91%). Theo Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội
(URENCO) tính trung bình nội thành Hà Nội thải ra khoảng 1.455 tấn rác thải/ngày, không kể
rác xây dựng. Thực tế Công ty mới chỉ thu gom và vận chuyển được 1.200 tấn rác/ngày (bằng
82,5% tổng lượng rác thải). Lượng rác còn lại không được thu gom, tồn đọng ở các ao hồ, ngõ
xóm, kênh mương, theo dòng nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm đất.
Tại thành phố Hồ Chí Minh có hơn 28.500 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải từ các cơ sở sản xuất chưa qua
xử lý xả trực tiếp qua các kênh rạch, vào các vùng sản xuất nông nghiệp, gây ô nhiễm môi
trường đất và nguồn nước tưới nông nghiệp. Kết quả phân tích hiện trạng ô nhiễm KLN khu
vực phía Nam thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: hàm lượng Cu, Zn, Pb, Hg và Cr trong đất
trồng lúa chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải từ cụm công nghiệp phía Nam thành phố đều
tương đương hoặc cao hơn ngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đối với đất sử dụng cho
mục đích nông nghiệp. Trong đó hàm lượng Cd dao động từ 2,1 – 23,5 ppm (vượt quá
TCCP); hàm lượng Cu từ 9,2 – 55,4 ppm (tương đương và có dấu hiệu vượt ngưỡng cho
phép); hàm lượng Zn từ 70 – 353 ppm, giá trị cao nhất tại điểm Bình Mỹ là 353 ppm vượt
quá TCCP 1,76 lần; hàm lượng Pb từ 14 – 85 ppm (vượt quá TCCP 1,2 lần tại điểm Long
Thời). Các số liệu này chứng tỏ đất ở đây đã bị ô nhiễm Cd (ảnh hưởng rõ đến hàm lượng
protein, amylaza, trọng lượng hạt lúa) và có dấu hiệu của ô nhiễm Pb, Zn, Cr.

b. Ô nhiễm KLN do hoạt động nông nghiệp.


NHÓM 2

Page 4


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, con người đã làm tăng đáng kể các ngun tố KLN
trong đất. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường có chứa các KLN như: As, Pb, Hg. Các loại
phân bón hóa học đặc biệt là do các chủngThiobacillus sp. đảm nhận. Thiobacillus
ferrooxidans là lồi duy nhất có khả năng tăng trưởng tự dưỡng trong q trình loại bỏ sắt
sulfua. Torma và Sakaguchi (1978) thấy rằng tốc độ oxy hóa các sulfua kim loại có tăng
theo tính tan của chúng, thứ tự như sau:
NiS > CoS > ZnS > CdS > CuS > Cu2S.
1.2.

Sử dụng thực vật để xử lý dất ơ nhiễm: đây là biện

pháp xử lý in situ
Thực vật sống trên bùn lắng và hấp thu kim loại vì
nhu cầu dinh dưỡng. Trong số đó có những loài đặc biệt
khi hấp thu hay tồn tại được ở những vùng ô nhiễm kim
loại với nồng độ rất cao. Dựa vào đặc tính đó, người ta
đã phát triển mộtphương pháp mới để giải ô nhiễm
đất, gọi là “phytoremediation”, tức là dùng thực vật để
giải nhiễm, đây là một phương pháp mới đầy triển
vọng. Việc sử dụng các biện pháp khôi phục cải tạo
nhờ thực vật, bao gồm cả việc sử dụng các chất phụ
trợ có khả năng cố đònh kim loại, được xem như là phương
pháp khôi phục “mềm” hay “êm dòu” cho đất và cho

thấy nhiều tiềm năng. Có hai phương pháp đầy hứa hẹn
đối với đất bò nhiễm kim loại, cả hai đều được thiết kế
nhằm làm giảm sự hoạt động của kim loại trong đất:
(1) Sự cố đònh kim loại nhờ thực vật (phytostabilization) hay
sự cố đònh kim loại tại chỗ bằng cách tái tạo thảm thực
vật, có hay không có bổ sung các kim loại không độc
và các chất phụ trợ làm gia tăng độ màu mỡ của đất.
(2) Sự chiết tách nhờ thực vật (phytoextraction) ( sự chiết
tách sinh học các kim loại nhờ các thực vật siêu tích
luỹ). Ngoài đồng ruộng, kim loại cố đònh (hay kim loại bất
hoạt) có tác dụng tốt đối với đất bò ô nhiễm nhẹ
nhằm làm giảm sự hấp thu kim loại của thực vật, giảm
sự chuyển kim loại lên những mức dinh dưỡng cao hơn.
Đối với những vùng đất trọc bò ô nhiễm nặng, việc áp

NHĨM 2

Page 5


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG
dụng các tác nhân cố đònh mạnh và sự tái tạo thảm
thực vật ngay sau đó có thể là một phương pháp hữu
hiệu và hợp lý về mặt giá cả, đặc biệt đối với đất
nông nghiệp, vừơn rau, những khu công nghiệp lớn xưa
kia và những khu đất chứa rác . Sự cố đònh lâu dài và
hiệu quả các kim loại sẽ góp phần làm giảm hoạt tính
sinh học của các kim loại. Tiếp theo, thảm thực vật sẽ
được phục hồi để ổn đònh đất. Bên cạnh những lợi ích
về mặt thẩm mỹ , lớp phủ thực vật còn cung cấp khả

năng kiểm soát ô nhiễm và tạo sự cân bằng cho đất.
Sự xói mòn do gió có thể đïc ngăn ngừa và một khả
năng cố đònh kim loại có hiệu quả đã được chứng minh.
So sánh lợi ích và chi phí giải ô nhiễm bùn lắng
của các phương pháp :
Bảng 1: Chi phí thực hiện các biện pháp xử lý ô
nhiễm đất

Như vậy, để giải ô nhiễm cho một tấn bùn lắng,
phương pháp electrokinetic cần chi phí gấp 5 lần và phương
pháp hoá học cần hơn 10 lần so với biện pháp sử dụng
thực vật. Ngoài ưu thế về chi phí, giải ô nhễm về thực
vật (phytoremediation) còn có những ưu điểm:
- Không tạo ra những sản phẩm phụ, những chất phụ
gây độc hại.
- Cải tạo vùng đất trước đây không có thực vật nào
tồn tại được, tạo cảnh quan sinh thái và quan trọng là
ngăn chặn được sự xói mòn và phát tán ô nhiễm do
gió và nước.

NHĨM 2

Page 6


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG
Do đó, hiện nay phytoremediation đang được đầu tư
nghiên cứu rất mạnh trên thế giới như là một biện
pháp an toàn, bền vững và đầy triển vọng.
Phytoremediation: là một kỹ thuật sử dung các loại thực

vật có khả năng hấp thu chất ô nhiễm trong môi
trường đất hay nước , nhằm cải tao môi trường bò ô
nhiễm. Trong phytoremediation có ba cơ chế giải ô nhiễm
là: phytovolabilization, phytostabilization và phytoextraction.

 Cơ chế giải ô nhiễm của thực vật:

Thực vật tương tác với những khoáng chất trong đất,
mang chúng đến rễ một cách tích cực hay thụ động bằng
những dòng thoát nước của cây. Một vài kim loại độc
này sẽ di chuyển từ rễ và được tích luỹ trong chồi. Việc
tích trữ những chất độc ở phần trên không của cây
chứng tỏ rằng có sự di chuyển theo mạng lưới của kim
loại và có lẽ có sự thay đổi trạng thái hoá học của nó.
Cây có thể được sử dụng trong một số cách khác nhau
cơ bản để góp phần giúp đỡ cho việc điều chỉnh sinh
học đất hay nước bò nhiễm kim loại.
Thực vật hấp thu kim loại nặng do bộ rễ hút hoặc qua
lá nhưng rễ là phổ biến hơn cả. Kim loại nặng được hút
vào rễ theo khuynh độ nồng độ xuyên qua màng tế
bào. Có rất nhiều hệ thống phân loại cơ chế của
phytoremediation, chủ yếu phân loại theo cơ chế hấp thu,
dựa trên nguyên tắc cơ bản : thực vật lấy chất ô
nhiễm thông qua hệ rễ. Do quy tắc sinh tồn, một số loài
thực vật có khả năng biến đổi di truyền để chòu đựng
dần với nồng độ kim loại cao trong đất. Chất ô nhiễm
có thể được dự trữ trong các bộ phận của cây
(phytoextraction);

được


thực

vật

làm

bay

hơi

(phytovolatilization) hay được thực vật tập trung, cố đònh

NHĨM 2

Page 7


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG
xung quanh vùng rễ (phytostabilization); hoặc được thực vật
phân giải (phytodegradation), .…
Bảng 2: Phân loại các cơ chế, đối tượng thực hiện
và các loài thực vật tương ứng.

Đối với ô nhiễm kim loại, các nghiên cứu tập trung
vào

các




chế:

phytoextraction,

phytostabilization,

phytovolatilization, và đặc biệt là phytoextraction.

NHĨM 2

Page 8


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG

Hình 1. Các cơ chế của phytoremediation
Phytovolatilization: là cơ chế hấp thu chuyển các chất
ô nhiễm ở dạng rắn hay lỏng thành chất bay hơi( có
thể là chất ô nhiễm ban đầu hay chất đã được chuyển
hoá). Phương pháp này thích hợp cho việc xử lý đất giàu
thuỷ ngân, Se và có thể là As. Ưu điểm của phương
pháp này là bỏ qua được giai đoạn thu hoạch. Tuy nhiên,
những tác động môi trường của việc làm bay hơi kim
loại cần được đánh giá trứơc khi ứng dụng kỹ thuật này
ra thực tế.

NHĨM 2

Page 9



CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG

Hình 2. Cơ chế phytovolatilization
Phytostabilization: là cơ chế hấp thu các chất ô nhiễm
trong môi trường đất hoặc nước tích luỹ lại trong rễ dựa
vào khả năng hấp phụ hay kết tủa chất ô nhiễm trong
vùng rễ của thực vật, ngăn cản không cho chất ô
nhiễm phát tán, rò rỉ các chất ô nhiễm đó theo gió hay
xói mòn theo nước.
Các hiện tượng xảy ra ở hệ thống rễ:
- Phytostabilization ở vùng rễ: thực vật tiết ra các enzyme
và protein ở vùng rễ, các chất này sẽ kết hợp với
các chất ô nhiễm, cố đònh các chất ô nhiễm trên bề
mặt ngoài của rễ. Điều này ngăn các kim loại không đi
được vào tế bào rễ.
- Phytostabilization trong tế bào rễ: các protein và enzym
tiết ra cho phép các kim loại di chuyển vào trong rễ nhưng
lập tức bò cô lập trong rễ để ngăn không cho vận
chuyển lên các bộ phận khác của cây.

NHĨM 2

Page 10


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM ĐỒNG

Hình 3. Cơ chế phytostabilization

Phytoextraction: sử dụng những cây có thể chòu đựng
được môi trường ô nhiễm và có khả năng tích trữ các
chất ô nhiễm ở các bộ phận (rễ, thân, lá) trên cây
để làm sạch vùng ô nhiễm. Sau đó, thực vật được thu
hoạch và xử lý. Nếu chất ô nhiễm là kim loại nặng thì
có thể thu hồi lại kim loại từ thực vật hoặc tiêu huỷ
thực vật. Thực vật giải ô nhiễm hiện đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới, phương pháp này có thể loại bỏ
nhiều loại chất thải hữu cơ và vô cơ, thân thiện với
môi trường, có vẻ đẹp cảnh quan và ít tốn kém. Tuy
nhiên, phương pháp này chỉ dùng trong một số điều
kiện hạn chế và thời gian xử lý khá dài.
1.3. Cơ chế loại bỏ KLN trong mơi trường bằng thực vật

Xử lý KLN trong đất bằng thực vật có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau phụ
thuộc vào từng cơ chế loại bỏ các KLN như:
Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng các lồi thực vật có
khả năng tích luỹ kim loại cao trong thân. Các lồi thực vật này phải kết hợp được 2 yếu tố
là có thể tích luỹ kim loại trong thân và cho sinh khối cao. Có rất nhiều lồi đáp ứng được
điều kiện thứ nhất, nhưng khơng đáp ứng được điều kiện thứ hai. Vì vậy, các lồi có khả
năng tích luỹ thấp nhưng cho sinh khối cao cũng rất cần thiết. Khi thu hoạch các lồi thực

NHĨM 2

Page 11


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
vật này thì các chất ô nhiễm cũng được loại bỏ ra khỏi đất và các kim loại quý hiếm như Ni,
Ti, Au,... có thể được chiết tách ra khỏi cây.

Phương pháp sử dụng thực vật để cố định kim loại trong đất hoặc bùn bởi sự hấp thụ của
rễ hoặc kết tủa trong vùng rễ. Quá trình này làm giảm khả năng linh động của kim loại,
ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm và làm giảm hàm lượng kim loại khuếch tán vào trong các
chuỗi thức ăn.
1.4. Cỏ vetiver và một số đặt tính sinh lý

-

1.4.1. Nguồn gốc
Có hai loài cỏ Vetiver phổ biến đã được trồng để bảo vệ đất là V. zizanioides và
Vetiveria nigritana. Tuy nhiên, loài V. zizanioides phân bố trong vùng ẩm, trong khi
loài V. nigritana hiện diện ở những vùng khô hơn. Có hai kiểu gen của loài
Vetiveria zizanioides đã và đang được sử dụng:
- Kiểu gen Bắc Ấn Độ: Là loại cỏ hoang dại và được gieo trồng bằng hạt.
- Kiểu gen Nam Ấn Độ: Là loại cỏ có khả năng tạo màu cho đất thấp và là loài bất
thụ.
Số nhiễm sắc thể gốc ở các giống cỏ Vetiver là x = 10 và 2n = 20 (2x)
Ở Việt Nam, trong quyển “Tên cây rừng Việt Nam” của Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 1992 ghi nhận cỏ Vetiver được gọi là cỏ Hương bài hoặc cỏ Hương lau, có
tên khoa học là Vetiveria zizanioides L. Giống cỏ này đã được trồng ở Thái Bình để
sản xuất dầu thơm.
Ngoài ra, dựa vào hình dạng cây, hoa và đặc biệt là mùi thơm đặc trưng của bộ rễ,
một số nhà khoa học đã đặt tên theo địa phương gồm ba giống như sau:
Giống Đồng Nai có hoa tím, hạt lép không nảy mầm, rễ có mùi thơm đặc trưng
của cỏ Vetiver.
Giống Bình Phước có hoa tím, hạt lép không nảy mầm, hình dạng giống như giống
Đồng Nai nhưng rễ không có mùi thơm.
Giống Daklak có hoa tím, hạt lép không nảy mầm và rễ có mùi thơm đặc trưng như
giống Đồng Nai
1.4.2. Một số đặc tính nông học của cỏ Vetiver (V. zizanioides L.)

a. Thân
Dạng thân cọng, chắc, đặc, cứng và hoá gỗ. Cỏ Vetiver mọc thành bụi dày đặc.
Thân cỏ mọc thẳng đứng, cao trung bình 1,5-2m. Phần thân trên không phân nhánh,
phần dưới đẻ nhánh rất mạnh.
b. Mắt

NHÓM 2

Page 12


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Nhẵn nhụi không lông nằm tiếp giáp giữa các thân cọng cỏ, lồi ra; từ đó tạo ra rễ
khi cỏ Vetiver được chôn vùi vào đất.
c. Lá
Phiến lá hẹp, dài khoảng 45-100cm, rộng khoảng 6-12mm, dọc theo rìa lá có
răng cưa bén.
d. Rễ
Rễ là phần hữu dụng và quan trọng nhất. Đa số cỏ dại có rễ dạng sợi, trãi dài ra
từ phần thân cỏ trên mặt đất và cặm vào đất theo hướng ngang, cỏ Vetiver không có
căn hành, không bò lan, thân rễ đan xen nhau và có thể phát triển rất nhanh. Do đó,
hệ thống rễ cỏ vetiver không mọc trãi rộng mà lại cắm thẳng đứng sâu vào trong
đất, kể cả rễ chính, rễ thứ cấp hoặc rễ dạng sợi. Rễ có dạng chùm không mọc trải
rộng mà lại cắm thẳng đứng sâu 3-4m, rộng đến 2,5m sau hai năm trồng. Rễ của
loài Vetiveria zizanioides có chứa tinh dầu, chất lượng tốt nhất 18 tháng sau khi
trồng với lượng tinh dầu 2-2,5% trọng lượng khô.
e. Cơ quan sinh sản
Loài Vetiveria zizanioides được dùng phổ biến vì có đặc điểm không tạo hạt,
nhân giống chủ yếu bằng phương pháp vô tính nên không thể mọc tràn lan như một
loại cỏ dại khác. Cỏ Vetiver là cây lưỡng tính, có gié hoa lưỡng tính. Các gié hoa có

phân hoá giới tính như lưỡng tính, đực hoặc bất thụ có ở cùng trên một cây.
1.4.3. Đặc tính sinh thái
a. Phân bố địa lý và sinh thái
Từ giữa thập niên 80, công nghệ cỏ Vetiver đã được giới thiệu đến hơn 100 nước
và hiện nay có hàng trăm hecta đất được áp dụng công nghệ băng cỏ Vetiver ở 147
nước, trong đó có 106 nước sử dụng với mục đích bảo vệ đất và nước. Cỏ Vetiver
hiện được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như Châu Phi nhiệt đới
(Ethiopia, Nigeria...), Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,
Philippines, Thái Lan...), Châu Úc, Trung và Nam Mỹ(Colombia...).
Trong tự nhiên, cỏ Vetiver có ở vùng đồng trũng và dọc bờ suối; còn hiện nay, cỏ
Vetiver được trồng rộng rãi làm băng cây xanh để bảo vệ đất và nước ở các vị trí
như: bờ sông, bờ đê, bờ ao và hồ chứa nước, dọc theo các kinh tưới hoặc tiêu nước,
đập nước, các vịnh nước, các đường nước và mương cắt nước; khu vực chu vi của
một công trình, các sườn đất dốc, dọc các xa lộ, cũng như ở các vùng mỏ...
b. Khí hậu
Cỏ Vetiver phát triển được ở mức nhiệt độ trung bình là 18-250C, nhiệt độ tối
thiểu tuyệt đối là -150C. Khi mặt đất đóng băng, cỏ sẽ chết. Nhiệt độ mùa hè nóng

NHÓM 2

Page 13


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
250C sẽ kích thích cỏ phát triển nhanh, sự sinh trưởng thông thường bắt đầu ở nhiệt
độ hơn 120C. Cỏ Vetiver có sức chịu đựng đối với sự biến động khí hậu cực kỳ lớn
như hạn hán kéo dài, lũ lụt, ngập úng. Khả năng chịu ngập úng kéo dài đến 45 ngày
ở luồng nước sâu 0,6-0,8m và chịu được biên độ nhiệt từ -100C đến 480C.
c. Lượng mưa
Cỏ Vetiver cần lượng mưa khoảng 300mm, nhưng trên 700mm, có lẽ thích hợp

hơn để cỏ tồn tại suốt thời gian khô hạn, thông thường cỏ Vetiver cần một mùa ẩm
ướt ít nhất 3 tháng, lý tưởng nhất là có mưa hàng tháng.
d. Ẩm độ
Cỏ Vetiver phát triển tốt ở điều kiện ẩm hoặc ngập nước hoàn toàn trên 3 tháng.
Tuy nhiên, chúng cũng sinh trưởng tốt ở điều kiện khô hạn nhờ hệ thống rễ đâm ăn
sâu vào đất nên cỏ Vetiver có thể chịu đựng được khô hạn và trên các triền dốc.
e. Ánh sáng
Cỏ Vetiver là loại cây C4 nên chúng thích hợp trong vùng có lượng ánh sáng cao.
Loài này phát triển yếu dưới bóng râm, khi bóng râm được bỏ đi thì cỏ sẽ phục hồi
sinh trưởng rất nhanh.
f. Đất
Cỏ Vetiver mọc tốt nhất ở đất cát sâu, ở chỗ đất trống và thoát nước tốt, nhất là ở
đất non trẻ tạo từ tro núi lửa.Tuy nhiên nó cũng phát triển được ở phần lớn các loại
đất, từ đất vertisol nứt - đen đến đất alfisol đỏ, đá vụn, đất cạn và cả đất trũng ngập
nước. Hàm lượng tinh dầu trong rễ cỏ Vetiver sẽ tăng lên nếu cỏ được trồng ở đất
sét.
Từ những đặc điểm thực vật và sinh thái của cỏ Vetiver (V. zizanioides L.) cho
thấy chúng là loài có khả năng thích nghi rộng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau,
phát triển được ở những vùng đất tương đối khắc nghiệt và có thể dùng được trồng
với mục đích chống xói mòn và sạt lở đất để bảo vệ đất đai.
1.5. Phân bố kim loại nặng trong cỏ Vetiver
Sự phân bố kim loại nặng trong cỏ Vetiver có thể chia làm 3 nhóm:
• Rất ít As, Cd, Cr và Hg do rễ hấp thụ được chuyển lên thân lá (1-5%)
• Một lượng vừa phải Cu, Pb, Ni và Se do rễ hấp thụ được chuyển lên thân lá
(16-33%) và Zn được phân bố đồng đều ở thân lá và rễ (40%).
1.6. Khả năng thích nghi với kim loại nặng
Bảng 2 dưới đây cho thấy cỏ Vetiver có khả năng thích nghi rất cao đối với As,
Cd, Cr, Cu, Hg, Ni, Pb, Se và Zn.

NHÓM 2


Page 14


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

Bảng 3: So sánh ngưỡng chịu kim loại nặng ở cỏ Vetiver và các cây cỏ khác

NHÓM 2

Page 15


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

CHƯƠNG II : KHẢ NĂNG XỬ LÝ ĐỒNG CỦA CỎ VETIVER
2.1. Nhân giống
Có 4 phương pháp thường được dùng để nhân giống cỏ Vetiver:
• Tách khóm đã trưởng thành thành nhiều cây để trồng rễ trần.
• Nhân giống từ các bộ phận của cây mẹ.
• Trồng bằng chồi hoặc nuôi cấy chồi trong ống nghiệm để có số lượng lớn cây
giống.
• Nuôi cấy mô từ một phần của cây mẹ để nhân được nhiều cây giống.
2.1.1. Tách khóm trồng rễ trần
Tách khóm cỏ mẹ một cách cẩn thận, nhẹ nhàng thành từng dảnh nhỏ, mỗi
dảnh có 2-3 cây cỏ. Cắt bỏ phần thân lá bên trên, chỉ để lại một đoạn khoảng 15cm,
cắt bớt các đoạn rễ thừa, tránh làm tổn thương phần cổ rễ (Hình 4).
Trước khi trồng, nếu có thể nên nhúng các dảnh cỏ trên vào hoócmôn, vào phân
chuồng hoai hoặc đất bùn pha sền sệt để giữ ẩm và kích thích ra rễ. Cỏ giống chưa
trồng ngay có thể đặt ở vũng nước nông dưới ánh nắng mặt trời để đảm bảo tỷ lệ

sống cao trước khi trồng ra diện rộng (Hình 5).

Hình 4: Tách khóm cỏ Vetiver

NHÓM 2

Page 16


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Hình 5: Tách khóm (trái), nhúng bùn hoặc phân chuồng chuẩn bị trồng
(phải)
2.1.2. Nhân giống từ các bộ phận của cây mẹ
Có 3 bộ phận của cây cỏ Vetiver trưởng thành có thể dùng để nhân giống là (Hình
6-7):
• Dảnh cỏ
• Cổ rễ hoặc gốc cây
• Hom.
Hom có thể lấy từ thân hoặc gốc cây. Chọn hom từ những thân đặc, chắc, khỏe,
có đốt để từ đó rễ và chồi non có thể mọc khi có đủ độ ẩm. Hom có thể đặt nằm
hoặc cắm thẳng đứng vào cát ẩm hoặc ở môi trường có phun sương để thúc cho rễ
và chồi non sớm xuất hiện ở mỗi đốt. TS. Lê Văn Dũ ở Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh đã nhân giống cỏ Vetiver theo 4 bước sau:
• Chuẩn bị hom giống
• Phun dung dịch bèo tây 10%
• Phủ kín hom giống bằng túi chất dẻo, sau 24 giờ thì bỏ túi chất dẻo ra
• Đem hom trồng trên luống đã bón phân chuồng.
2.1.2.1. Chuẩn bị giống

Hình 6: Dảnh cỏ Vetiver non (trái) và già (phải) sẵn sàng mang trồng


Hình 7: Cổ rễ hoặc gốc (trái) và hom cỏ Vetiver (phải) sẵn sàng mang trồng

NHÓM 2

Page 17


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Hom: Chọn những thân cỏ Vetiver trưởng thành vì có nhiều đốt và chồi hơn so với
các thân non. Cắt lấy từng hom dài 30-50mm, vết cắt ở dưới đốt 10-20mm, bóc hết
lá già bao quanh bên ngoài. Thông thường, sau một tuần chồi sẽ mọc ra.
Cây: Chọn những cây cỏ Vetiver trưởng thành, có ít nhất 3-4 lá đã phát triển đầy
đủ. Cẩn thận tách từng nhánh để rễ và cổ rễ đỡ bị tổn thương.
Cổ rễ: Từ bộ phận này của cây cỏ Vetiver trưởng thành sẽ mọc ra các mầm. Tốt
nhất là sử dụng phần trên của cổ rễ một cây cỏ Vetiver đã trưởng thành.
2.1.2.2. Phun dung dịch bèo tây 10%
Dung dịch bèo tây có chứa rất nhiều hoócmôn và các chất kích thích sinh trưởng
khác như axit gibberellic, các hợp chất Indol-Axetic (IAA):
• Bèo tây lấy từ ao, hồ, sông, ngòi về;
• Cho vào những túi nilon kín có dung tích 20lít;
• Khoảng 1 tháng thì bèo tây hoàn toàn hoai mục;
• Gạn bỏ phần chất rắn, chỉ giữ lại phần nước;
• Cất giữ để dùng dần.

Hình 8: Phun dung dịch bèo tây (10%) cho cỏ Vetiver giống
2.1.2.3. Xử lý và trồng

Hình 9: Phủ kín hom giống bằng túi nilon trong 24 giờ


NHÓM 2

Page 18


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

Hình 10: Trồng trên luống có bón phân chuồng
2.1.2.4. Ưu nhược điểm của cây rễ trần và hom
Ưu điểm:
• Rất hiệu quả, ít tốn kém và sớm có cây giống để trồng;
• Khối lượng cây giống gọn nhẹ, ít tốn công vận chuyển;
• Rất dễ trồng bằng phương pháp thủ công;
• Có thể trồng bằng máy trên diện tích lớn.
Nhược điểm:
• Dễ bị tổn thương do bị khô, nhất là trong điều kiện thời tiết bất thuận;
• Không để được ở hiện trường lâu trước khi trồng;
• Phải trồng trên đất đủ độ ẩm;
• Trong những tuần đầu tiên cần thường xuyên tưới nước;
• Nên trồng trên đất đã đánh luống, nơi tiện nước để tưới..
2.1.3. Trồng bằng chồi hoặc nuôi cấy chồi trong ống nghiệm
TS. Lê Văn Bé ở Đại học Tổng hợp Cần Thơ đã áp dụng một phương pháp nhân
giống rất đơn giản và hiệu quả (chi tiết xin xem trong Lê Văn Bé et al, 2006). Cả 4
giai đoạn của phương pháp này đều được tiến hành trong môi trường lỏng:
• Kích thích đâm chồi ngang;
• Nhân thành nhiều cây con;
• Thúc cho cây con ra rễ;
• Thúc cho cây phát triển nhanh dưới mái che hoặc trong nhà kính.
2.1.4. Nuôi cấy mô từ một phần của cây mẹ
Nuôi cấy mô là phương pháp nhân giống trên quy mô lớn để có nhiều cây cỏ

giống Vetiver. Phương pháp này không cần đến một số lượng lớn cây mẹ, dảnh
hoặc hom và đã rất quen thuộc đối với các nhà sản xuất rau, hoa, quả trên thế giới.
Cách làm có thể khác nhau tùy theo từng nơi, nhưng đều chỉ sử dụng một số rất ít
mô của cây cỏ Vetiver, nuôi cấy chúng trong môi trường đặc biệt, đảm bảo vô
trùng.

NHÓM 2

Page 19


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
Những cây nhỏ sinh ra được ươm trong môi trường thích hợp cho đến khi phát
triển đầy đủ thành cây giống thì đem trồng trên diện rộng (chi tiết xin xem trong
Truong, 2006).
2.2. Mô hình trồng cỏ vetiver
Các phương pháp trồng cỏ Vetiver
- Trồng theo luống
Ở Việt Nam, bước đầu đã có một số thử nghiệm tại các khu vực ô nhiễm đồng,
cỏ Vetiver được trồng nhằm tiêu đồng xuống tới nồng độ dưới tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng đồng tổng trong đất giảm 88% sau 48 giờ
và giảm 91% sau 72 giờ.
Tiếp theo thử nghiệm này một số đầm hồ nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long
đã ứng dụng hệ thống cỏ Vetiver bảo vệ bờ đầm, bờ hồ, làm sạch nước trong đầm
hồ và xử lý nước thải. Ở miền Bắc nước thải từ một xí nghiệp sản xuất giấy ở Bắc
Ninh và từ nhà máy phân đạm Hà Bắc cũng đang được thử nghiệm xử lý bằng hệ
thống cỏ Vetiver. Ở Bắc Ninh cỏ đã mọc tốt sau 2 tháng chỉ trừ một vài đoạn ngay
sát nước thải, nơi hàm lượng các chất độc hại tỏ ra quá cao. Trong khi đó, ở nhà
máy phân đạm Hà Bắc, cỏ mọc lên rất tốt mặc dù luôn ở trong tình trạng ngập nước
thải, có thể giảm đáng kể hàm lượng các nguyên tố độc hại (Hình 11).


Hình 11: Trồng cỏ xử lý đất & nước thải ở Bắc Ninh (trái) và Bắc Giang (phải)
Ở Ôxtralia, 5 hàng cỏ Vetiver đã được tưới ngầm bằng nước thải lấy từ hố ga ở nhà
vệ sinh ra. Khi cỏ Vetiver được 5 tháng tuổi, lượng Nitơ tổng trong nước thấm
ngầm qua 2 hàng cỏ đã giảm 83%, và sau 5 hàng cỏ đã giảm tới 99%. Tương tự
như vậy, hàm lượng Phốt pho tổng cũng giảm lần lượt 82% và 85%. (Hình 12).

NHÓM 2

Page 20


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

Hình 12: Hiệu quả của cỏ Vetiver tiêu giảm Nitơ trong nước thải sinh hoạt
Ở Trung Quốc, chất dinh dưỡng và kim loại nặng thải ra từ các trại lợn là những
chất chủ yếu nhất gây ô nhiễm đất & nguồn nước, với nồng độ N, P và cả Cu, Zn
vốn rất cao trong thức ăn tăng trọng. Kết quả thử nghiệm cho thấy, cỏ Vetiver có
khả năng làm sạch rất cao. Nó có thể hấp thụ và lọc Cu và Zn tới trên 90%; As và N
tới trên 75%; Pb trong khoảng 30-71% và P trong khoảng 15-58%. Có thể sắp xếp
thứ tự hiệu quả thanh lọc kim loại nặng và các chất N, P của cỏ Vetiver đối với
nước thải từ trại lợn như sau: Zn>Cu>As>N>Pb>Hg>P.
- Trồng theo cụm
Trung Quốc là nước nuôi nhiều lợn nhất trên thế giới. Xử lý đất & nước thải ở
các trại lợn là một trong những vấn đề bức xúc nhất ở những khu vực đông dân cư.
Năm 1998, tỉnh Quảng Đông có tới 1.600 trại nuôi lợn, trong đó hơn 130 trại sản
xuất hơn 10.000 con lợn thịt mỗi năm. Mỗi trại lợn này xả ra 100-150 tấn nước thải
mỗi ngày, kể cả phân lợn tập trung từ các lò mổ, chứa rất nhiều dưỡng chất. Tạo ra
các vùng đất ngập nước và ô nhiễm. Người ta đã tiến hành thử nghiệm cỏ Vetiver
cùng với 11 giống cỏ khác để xem giống nào thích hợp nhất cho vùng ô nhiễm đó.

Kết quả cho thấy, những giống cỏ có hiệu quả nhất là Vetiver, Cyperus alternifolius
và Cyperus exaltatus. Tuy nhiên, tiếp tục thử nghiệm cho thấy giống Cyperus
exaltatus tới mùa thu thì bị tàn lụi, chuyển sang trạng thái ngủ đông cho tới mùa
xuân năm sau mới mọc lại, trong khi vấn đề xử lý ô nhiễm đòi hỏi phải thực hiện
quanh năm. Do vậy, chỉ có cỏ Vetiver và Cyperus alternifolius là thích hợp trồng ở
đất ngập nước để xử lý ô nhiễm từ các trại nuôi lợn.

NHÓM 2

Page 21


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG

Hình 13: Cỏ Vetiver trồng ở bãi lầy nước thải từ trại nuôi lợn ở Biên Hòa
(trái) và ở Trung Quốc (phải)
Một hướng phát triển đáng kể nhất gần đây là sử dụng cỏ Vetiver để xử lý nước
thải theo mô hình trồng cỏ thành luống để lọc nước, có thể điều chỉnh để nước ở
đầu ra đạt yêu cầu mong muốn cả về chất lẫn lượng. Hệ thống này đang được triển
khai tại Gelita Apa, Úc.

Hình 14: Mô hình lọc nước thải bằng các luống cỏ Vetiver
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Cỏ vetiver được trồng trên đất trong đó Cu được bổ sung dưới dạng muối CuCl 2
với các nồng độ Cu2+ lần lượt là: 0, 50, 70 và 100ppm.
Định kỳ một tháng một lần xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cỏ. Sau
3 tháng thí nghiệm tiến hành xác định hàm lượng KLN trong cỏ và còn lại trong
đất.

NHÓM 2


Page 22


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
2.4. Khả năng phát triển của cỏ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cỏ Vetiver có khả năng sống và phát triển ở các
nồng độ Cu từ 0 – 100ppm trong các môi trường đất khác nhau. Nồng độ Cu trong
đất tăng có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu tăng chiều dài rễ, tích lũy sinh khối
và khả năng phát sinh chồi mới, nhưng ít ảnh hưởng lớn đến khả năng tăng trưởng
chiều cao. Cỏ Vetiver phát triển tốt nhất ở môi trường đất có thành phần cơ giới
nhẹ, giàu hữu cơ (MĐ1) và phát triển chậm nhất ở môi trường đất có thành phần cơ
giới nặng, nghèo hữu cơ (MĐ4). Nồng độ Cu trong đất từ 50 -100ppm (vượt TCVN
từ 1-2 lần) vẫn là ngưỡng chịu đựng đối với cỏ Vetiver.
2.5. Khả năng tích lũy Cu của cỏ Vetiver
Kết quả phân tích hàm lượng Cu tích lũy trong thân + lá và rễ của cỏ Vetiver sau
3 tháng thí nghiệm được trình bày ở bảng 1 và biểu đồ 1.
Bảng 3. Hàm lượng Cu tích luỹ trong thân + lá và rễ của cỏ Vetiver sau 3 tháng thí
nghiệm (n=3)
Mẫu
đất


1


2


3


NHÓM 2

Nồng
độ
Cu
(ppm)

Cu trong thân + lá
(ppm)
M

±Sd

Cu trong rễ
(ppm)
M

±Sd

Tỷ lệ Cu
thân +
lá /rễ
(%)

ĐC

14,67

±1,31a


37,31

±1,14a

39,32

50

15,54

±0,42b

38,22

±1,06b

40,66

70

32,24

±1,07c

45,34

±0,73c

71,11


100

46,54

±0,64d

55,42

±0,83d

83,98

ĐC

11,47

±1,33a

34,54

±1,83a

33,21

50

13,13

±0,69b


40,04

±1,66b

32,79

70

29,89

±0,55c

45,66

±1,49c

65,46

100

45,74

±0,54d

58,88

±0,57d

77,68


ĐC

13,25

±1,12a

46,21

±1,01a

28,67

50

13,94

±0,79ab

36,29

±0,53b

38,41

70

30,18

±0,82c


39,44

±0,75c

76,52

100

41,36

±0,75d

48,38

±1,40d

85,49

Page 23


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG


4

ĐC

11,23


±1,09a

44,94

±0,34a

24,99

50

10,21

±0,78ab

42,48

±0,56b

24,03

70

25,3

±1,62c

50,57

±1,27c


50,03

100

37,03

±0,68d

53,44

±2,15d

69,29

Ghi chú: Các số có cùng chỉ số a, b, c không có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức ý
nghĩa α=0,05

Biểu đồ 1. Hàm lượng Cu tích lũy trong thân + lá, rễ của cỏ Vetiver và tỷ lệ % Cu tích
lũy trong thân + lá/rễ
Kết quả ở bảng 1 và biểu đồ 1 cho thấy, khả năng tích luỹ Cu trong thân + lá và
rễ của cỏ Vetiver tỷ lệ thuận với nồng độ Cu bổ sung vào trong đất. Hàm lượng Cu
tích luỹ trong thân + lá và rễ cỏ cao nhất ở nồng độ Cu trong đất là 100ppm và ở
môi trường đất MĐ1 và MĐ2, tiếp đến là MĐ4 và MĐ3. Khả năng tích lũy Cu
trong thân của cỏ Vetiver cao nhất là 46,54ppm (ở nồng độ Cu 100ppm trong môi
trường đất MĐ1) và trong rễ cao nhất là 58,88ppm (ở nồng độ Cu 100ppm trong
môi trường đất MĐ2). Điều này có thể giải thích là khả năng hút và tích lũy Cu
trong cỏ cao khi trong môi trường đất có hàm lượng Cu cao, thành phần cơ giới
nhẹ, pH thấp.
Mặt khác, tỷ lệ Cu tích lũy trong thân + lá/ rễ là tương đối cao (dao động từ

24,03 đến 85,49%) và tỷ lệ tuyến tính với nồng độ Cu trong đất. Như vậy, việc sử
dụng cỏ Vetiver để xử lý Cu trong đất theo cơ chế chiết hút bởi thực vật
(phytoextraction) và cơ chế cố định nhờ thực vật (phytostabilization) có tính khả thi

NHÓM 2

Page 24


CỎ VETIVER XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM ĐỒNG
cao.
2.6. Hiệu quả xử lý Cu của cỏ
Kết quả xác định hiệu quả xử lý Cu của cỏ Vetiver sau 3 tháng thí nghiệm trong
các môi trường đất khác nhau được trình bày ở bảng 2 và biểu đồ 2.
Bảng 4. Hiệu qủa xử lý Cu (%) của cỏ Vetiver trong các môi trường đất khác nhau
sau 3 tháng thí nghiệm
Mẫu đất

Nồng độ
KLN (ppm)

MĐ1

MĐ2

MĐ3

MĐ4

50


0,82

0,79

0,75

0,70

70

0,82

0,80

0,69

0,72

100

0,71

0,77

0,60

0,59

Biểu đồ 2. Hiệu quả xử lý Cu của cỏ Vetiver sau 3 tháng thí nghiệm trong các môi

trường đất khác nhau

Kết quả ở bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy, hiệu quả xử lý Cu của cỏ Vetiver giảm
khi nồng độ Cu trong đất tăng. Hiệu quả xử lý Cu của cỏ vetiver cao nhất ở môi
trường đất có thành phần cơ giới nhẹ (MĐ1 và MĐ2) và thấp nhất ở môi trường đất
có thành phần cơ giới nặng (MĐ3 và MĐ4). Hiệu quả xử lý Cu của cỏ Vetiver

NHÓM 2

Page 25


×