Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

KHÓA LUẬN: VẤN ĐỀ SỐ HÓA TÀI LIỆU VÀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ BỘ QUỐC PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VẤN ĐỀ SỐ HÓA TÀI LIỆU
VÀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: KHOA HỌC THƯ VIỆN
: THS. LÊ NGỌC DIỆP
: NGUYỄN THỊ THẢO
: 1305KHTA056
: 2013-2017
: ĐH KHTV 13A

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội và của thầy giáo hướng dẫn Ths. Lê Ngọc Diệp em đã thực hiện
đề tài “Vấn đề số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả trong thư viện


Trường Đại học Chính trị- Bộ Quốc Phòng”
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS.Lê Ngọc Diệp đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn anh, chị phụ trách trong Ban Thông tin
Khoa học Quân sự (thư viện), Trường Đại học Chính trị đã tạo điều kiện cho
em trong công tác nghiên cứu đề tài khóa luận.
Do nhận thức còn hạn chế báo cáo của em còn có nhiều sai sót, em rất
mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để em có thể
hoàn chỉnh hơn bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

2


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng em, không
sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các sách báo và các trang tài liệu trực tuyến đều
được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ĐHCT

Đại học Chính trị

NDT

Người dùng tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

SHTT

Sở hữu trí tuệ

CD – ROM

Compact disc – Read only memory (Bộ nhớ chỉ đọc trên đĩa nén)
Computer Documentation System – Integreted Set of

CDS/ISIS
NXB

Information System
Nhà xuất bản


TT -TV

Thông tin – thư viện


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................11
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn..........................................................11
7. Bố cục của khóa luận................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................13
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỐ
HÓA TÀI LIỆU, BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ...........................................13
1.1 Những vấn đề cơ bản về số hóa tài liệu..................................................13
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................................13
1.1.2 Vai trò..................................................................................................................................13
1.1.3 Các yếu tố liên quan đến hoạt động Số hóa tài liệu..........................................................14
1.1.4 Các bước cơ bản hình thành bộ sưu tập số.......................................................................16

1.2 Những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền tác giả.......................................17
1.2.1 Khái niệm............................................................................................................................17
1.2.2 Đặc điểm quyền tác giả......................................................................................................17
1.2.3 Nội dung quyền tác giả.......................................................................................................18


1.3 Số hóa tài liệu có ảnh hưởng, vi phạm đến quyền tác giả hay không?. .21
1.3.1 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn thu thập và phân loại tài liệu.....................................21
1.3.2 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn số hóa và xử lý tài liệu................................................23
1.3.3 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn khai thác và sử dụng kết quả quá trình số hóa.........25


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN, THỰC TRẠNG VÀ NHẬN
XÉT CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU VÀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ
CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ................................27
2.1 Tổng quan về thư viện trường Đại học Chính trị...................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................................................27
2.1.2 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin............................................................................31
2.1.3 Nguồn lực thông tin............................................................................................................35

2.2 Thực trạng công tác số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả của thư viện
trường Đại học Chính trị..............................................................................40
2.2.1 Tài liệu số hóa tại thư viện Trường Đại học Chính trị........................................................40
2.2.1.1 Đặc điểm nguồn tài liệu số hóa.......................................................................................40
2.2.1.2 Nguồn tài nguyên số nội sinh trong cơ cấu vốn tài liệu.................................................41
2.2.2 Nguồn nhân lực số hóa tài liệu...........................................................................................42
2.2.2.1 Số lượng nguồn nhân lực................................................................................................42
2.2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực.............................................................................................42
2.2.3 Hạ tầng cơ sở vật chất và thiết bị.......................................................................................44
2.2.3.1 Hạ tầng cơ sở thông tin và thiết bị số hóa......................................................................46
2.2.3.2 Phần mềm quản lý tài liệu số..........................................................................................47
2.2.4 Tiến trình và quy trình thực hiện công tác số hóa.............................................................49
2.2.4.1 Tiến trình thực hiện công tác số hóa..............................................................................49
2.2.4.2 Quy trình thực hiện công tác số hóa...............................................................................49
2.2.5 Các nguyên tắc trong số hoá tài liệu..................................................................................59

2.2.6 Phương pháp bảo quản và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số........................................59
2.2.6.1 Phương pháp bảo quản tài liệu số..................................................................................59
2.2.6.2 Tổ chức khai thác nguồn tài liệu số.................................................................................61
2.2.7.2 Cơ sở dữ liệu luận văn, luận án.......................................................................................62

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
SỐ HÓA TÀI LIỆU VÀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐHCT................................................................................66
3.1 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác số hóa
tài liệu...........................................................................................................66
3.1.1 Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thực hiện số hóa tài liệu................66

6


3.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác số hóa tài
liệu................................................................................................................................................67
3.1.3. Chính sách số hóa tài liệu và đảm bảo ngân sách............................................................68
3.1.4. Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu.......................................69
3.1.5. Đảm bảo an toàn cho tài liệu số........................................................................................70
3.1.6. Tăng cường trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên số............................................................71
3.1.7. Đẩy mạnh marketing về nguồn thông tin số.....................................................................73

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
PHỤ LỤC.......................................................................................................78

7



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thư viện là thiết chế văn hóa, là công cụ của công tác tư tưởng, phục
vụ hoạt động công tác đảng, công tác chính trị. Nhiệm vụ chính trị hàng đầu
của hệ thống thư viện trong quân đội là phục vụ sách, báo, tạp chí cho độc giả
nhằm truyền bá tư tưởng, đường lối chính trị, đường lối quân sự cũng như
khoa học (đặc biệt trong khoa học quân sự) cho đông đảo cán bộ, chiến sĩ
trong quân đội, góp phần nâng cao trình độ mọi mặt và đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn xây dựng vững chắc cho sự phát triển nền kinh tế và xã hội tri
thức trong thế kỷ 21, giải pháp có ý nghĩa quyết định là phải tăng cường đầu
tư cải cách và đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn xã hội, đáp
ứng những yêu cầu của nền kinh tế và xã hội trong tương lai. Một nền giáo
dục kết hợp hài hòa những thành tựu khoa học hiện đại với những tinh hoa
của truyền thống mang bản sắc riêng sẽ có hiệu quả để phát triển và hội nhập
với xu hướng chung của thế giới.
Các thư viện thế giới xu hướng tự động hóa nghiệp vụ xây dựng thư
viện điện tử, thư viện số nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin và tri thức
của con người trong xã hội đương đại. Các tài liệu trong thư viện không chỉ
đơn thuần là các tài liệu truyền thống như: sách, báo, tạp chí mà còn bao gồm
các tài liệu dạng số, dạng điện tử. Ngày nay nhiều thư viện trên thế giới và
Việt Nam đã và đang tiến hành số hóa tài liệu với quy mô khác nhau. Công tác
số hóa tài liệu đã kéo dài tuổi thọ tài liệu, tiết kiệm được diện tích kho, bạn đọc
truy cập nhanh chóng, chính xác thông tin tài liệu ở bất cứ đâu, thời điểm nào
khi máy tính được nối mạng.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, công nghệ thông tin
đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm công nghệ phần cứng, công nghệ phần

8



mềm. Các loại hình sản phẩm này đã tác động và làm biến đổi về chất các loại
hình thư viện truyền thống. Dần hình thành loại hình “thư viện số”, “thư viện điện
tử (electronic library)”, “thư viện ảo (virtual library)”. Một trong các yếu tố để xây
dựng, duy trì và phát triển loại hình thư viện này là nguồn tài liệu số, tài nguyên
tri thức dạng số. Có thể nói, nguồn tài nguyên thông tin số là huyết mạch, linh
hồn của thư viện số. Mục tiêu của bất kỳ thư viện số nào là tạo ra một cổng
thông tin truy cập trực tuyến đến tài nguyên số không chỉ của thư viện đó mà
đến bất kỳ thư viện số nào khác ở bất cứ đâu. Do đó, việc triển khai xây dựng
bộ sưu tập tài nguyên thông tin số là bước đi đầu tiên, quan trọng nhất để phát
triển thư viện số. Khi các thư viện đã có bộ sưu tập số sẽ tiến hành liên thông
chia sẻ phục vụ cộng đồng người dùng tin trực tuyến.
Với sự bùng nổ thông tin và các phương tiện lưu trữ cũng như truyền tải,
con người ngày càng có điều kiện thuận lợi để tiếp cận đến thông tin một cách
nhanh chóng và dễ dàng. Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - văn hóa – xã hội của mỗi quốc gia. Nhưng sự phát triển này cũng làm nảy
sinh một số tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà các quốc gia cũng đang hết sức
quan tâm. Sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng đang trở thành
vấn đề gắn với rất nhiều hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động thông tin –
thư viện. Đặc biệt trong kỷ nguyên số và sự phát triển của các hình thức thư
viện hiện đại, vấn đề sở hữu trí tuệ lại càng cần được quan tâm hơn bao giờ
hết.
Nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và học
viên trong trường dễ dàng tiếp cận được với những nguồn tin có giá trị, những
nguồn tin mới về tình hình chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội trong và ngoài
nước nhanh nhất, thư viện Trường Đại học Chính trị đã dần chuyển đổi nguồn
tài liệu truyền thống sang nguồn tài liệu điện tử.

9



Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn tài liệu số hóa phục vụ nghiên cứu
và giảng dạy và nhận vai trò thấy quan trọng của công tác số hóa tài liệu trong
thư viện nên tôi chọn đề tài: “Vấn đề số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả
trong thư viện Trường Đại học Chính trị- Bộ Quốc Phòng” làm đề tài
khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Công tác số hóa tài liệu đã và đang được các cơ quan thông tin- thư
viện đề cập tiến tới triển khai trong sự phát triển của hoạt động thông tin - thư
viện hiện nay. Song nghiên cứu về vấn đề này còn nhiều hạn chế ở nước ta,
các đề tài đã nghiên cứu mới chỉ đề cập đến mức độ nhất định, chưa có đề tài
nghiên cứu về một mô hình tổ chức công tác số hóa tài liệu cụ thể. Nếu có
nghiên cứu chỉ là từng vấn đề trong toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thông tin thư
viện của hệ thống đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở bước đầu tìm hiểu nghiên cứu về công tác số hóa tài liệu và
bảo vệ quyền tác giả, khóa luận muốn đem lại cái nhìn khái quát về thực trạng
công tác số hóa và bảo vệ quyền tác giả tại thư viện trường Đại học Chính trị. Từ
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác số hóa tài liệu và bảo vệ
quyền tác giả.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về số hóa tài liệu, bảo vệ quyền
tác giả
- Tổng quan về thư viện, thực trạng và nhận xét công tác số hóa tài liệu
và bảo vệ quyền tác giả của thư viện trường Đại học Chính trị
- Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác số hóa tài liệu

và bảo vệ quyền tác giả tại thư viện Trường Đại học Chính trị.

10


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

*Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả
*Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả
trong thư viện Trường Đại học Chính trị trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Trao đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách chuyên môn và cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu liên quan.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn

- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần hoàn thiện
những vấn đề lý thuyết cơ bản của công tác số hóa tài liệu trong hoạt động
thông tin thư viện. Khóa luận làm rõ nội hàm các khái niệm: tài liệu số, tài
liệu điện tử, quy trình, nội dung, vai trò, tầm quan trọng của công tác số hóa
tài liệu trong hoạt động thông tin thư viện.
- Về thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu thực trạng công tác số hóa tài
liệu từ đó mang ý nghĩa sâu sắc về thực tiễn:
Đưa ra quy trình, kinh nghiệm số hóa tài liệu, bảo quản nguồn tài liệu
để các cơ quan thông tin thư viện khác tham khảo.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan về công tác số
hóa tài liệu tại thư viện Trường Đại học Chính trị.
Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác số hóa tài liệu, góp phần làm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của người

dùng tin trong kỷ nguyên số.
7. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục thì bố cục chính của khóa luận chia thành 3 chương như sau:

11


Chương 1: Những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về số hóa tài liệu, bảo
vệ quyền tác giả
Chương 2: Tổng quan về thư viện, thực trạng và nhận xét công tác số
hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả của thư viện trường Đại học Chính trị
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác số hóa tài liệu
và bảo vệ quyền tác giả trong thư viện Trường Đại học Chính trị.

12


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
SỐ HÓA TÀI LIỆU, BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ
1.1 Những vấn đề cơ bản về số hóa tài liệu
Xây dựng thư viện số là xu thế phát triển tất yếu của ngành thư viện nói
chung và của thư viện Đại học nói riêng. Một xu thế phát triển không phải vì
mong muốn chủ quan của những người làm thư viện mà vì đòi hỏi khách
quan của sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng như đòi hỏi của xã hội phát
triển.
1.1.1 Khái niệm
Đây là khái niệm vẫn còn mới đối với cộng đồng những người làm

công tác thông tin, thư viện. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có nội
dung chung đều cho rằng:
Số hóa tài liệu là quá trình chuyển các dạng dữ liệu, tài liệu truyền
thống như các bản viết tay, bản in trên giấy, hình ảnh, âm thanh, phim, dữ liệu
toàn văn với nhiều định dạng khác nhau sang dữ liệu trên máy tính và được
máy tính nhận biết được như tài liệu ban đầu gọi là số hoá dữ liệu. Hay nói
cách khác số hoá tài liệu là hình thức chuyển đổi các tài liệu truyền thống bên
ngoài thành dạng tài liệu số mà máy tính có thể hiểu được. Sản phẩm sau khi
số hóa tài liệu chính là nguồn tài nguyên số, dữ liệu số - các dữ liệu dạng chữ,
hình ảnh, âm thanh... được máy tính nhận biết đúng định dạng và được sử
dụng trên máy tính
1.1.2 Vai trò
Khi nguồn tài nguyên thông tin số là mạch huyết, là linh hồn của thư
viện số thì công tác số hóa tài liệu có vai trò vô cùng quan trọng. Việc số hóa
tài liệu sẽ giúp:

13


- Giảm thiểu đáng kể diện tích, không gian lưu giữ;
- Giúp việc bảo quản, duy trì tuổi thọ của tài liệu truyền thống được lâu hơn;
- Dễ dàng mở rộng phạm vi cộng đồng người sử dụng nguồn tài nguyên
thông tin của cơ quan thông tin, thư viện;
- Tiện ích trong việc truy xuất tìm kiếm thông tin ở bất kỳ đâu vào bất
cứ thời điểm nào một cách nhanh chóng, dễ dàng;
- Thuận lợi trong việc chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin của thư viện
với các thư viện khác.
- Giảm thiểu tối đa sức người, sức của cho việc quản lý nguồn tài
nguyên thông tin truyền thống;
- Góp phần nhanh chóng tái tạo thông tin mới có giá trị gia tăng cao hơn.

1.1.3 Các yếu tố liên quan đến hoạt động Số hóa tài liệu
Để tiến hành số hóa tài liệu xây dựng kho tài nguyên thông tin số cần
phải chú trọng đến các yếu tố như: Xác định mục tiêu số hóa tài liệu; Vấn đề
công nghệ lựa chọn phần mềm quản lý, Lựa chọn tài liệu để số hóa; Thực
hiện Quy trình số hoá và xử lý tài liệu sau số hóa chặt chẽ; Nguồn nhân lực
phục vụ số hóa tài liệu; Kinh phí số hóa tài liệu; Vấn đề đảm bảo bản quyền...
Xác định mục tiêu số hóa tài liệu: là công việc đầu tiên khi triển khai số
hóa tài liệu. Số hóa tài liệu để phục vụ nghiên cứu, đào tạo hay kinh doanh;
phục vụ đối tượng cộng đồng người dùng tin nào...
Chú trọng lựa chọn các trang thiết bị chuyên dụng và phần mềm quản
lý tài liệu số với các tiêu chuẩn công nghệ đảm bảo chất lượng tài liệu số và
quản lý tài liệu số bền vững. Phần mềm này cho phép lưu trữ và khai thác các
loại tài liệu đã được số hoá âm thanh, hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với
nhiều định dạng khác nhau. Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, bài giảng, sách
điện tử, biến các loại tài liệu này trở thành các dữ liệu của thư viện. Cho phép
bạn đọc truy cập và khai thác thông tin trực tuyến.

14


Về lựa chọn tài liệu: là việc hết sức quan trọng, bởi không có thư viện
nào có khả năng số hoá toàn bộ kho tài liệu. Khi lựa chọn tài liệu trước hết
cần chú trọng đến nhu cầu thông tin (nội dung, ngôn ngữ, dạng tài liệu...) của
người dùng tin mà thư viện đang phục vụ. Đặc biệt là nhu cầu về nội dung tài
liệu, giá trị tri thức của tài liệu gốc; Thứ hai là cần lựa chọn các tài liệu có
tiềm năng, đặc thù mà thư viện mình đang lưu giữ, các thư viện khác không
có; Thứ ba là tính tới các tài liệu chỉ có một bản, tài liệu sắp hư hỏng khó hồi
phục; Thứ tư là tài liệu quý hiếm; Thứ năm là tài liệu chưa có nơi nào số hóa
để tránh trùng lặp.
Thực hiện quy trình số hoá và xử lý các tài liệu sau số hóa chặt chẽ: số

hoá và xử lý tài liệu sau số hóa là công đoạn quan trọng nhất để tạo nên một
thư viện số nhờ quá trình tạo ra thông tin cho thư viện. Có rất nhiều các dạng
tài liệu gốc (ví dụ như fulltext, video, audio, ảnh,...). Tài liệu có thể bao gồm
cả chữ và hình ảnh, video bao gồm cả audio và hình ảnh,... Với mỗi dạng tài
liệu đều có các cách xử lý khác nhau. Nhưng nói chung đều phải qua các công
đoạn số hoá (tạo ra các hình ảnh số) và sau đó là xử lý để tạo ra các thông tin
số. Các thông tin số này mới thực sự là đối tượng của thư viện điện tử, cho
phép thực hiện thao tác sửa đổi.
Về nhân lực phục vụ số hóa tài liệu: Trước khi tiến hành số hóa tài liệu
cần chú trọng tuyển lựa những người có khả năng tiếp nhận và làm chủ công
nghệ số hóa tài liệu, đảm bảo tài liệu được số hóa có chất lượng và quản trị tài
nguyên thông tin số từ nhà cung cấp thiết bị và công nghệ.
Về kinh phí số hóa tài liệu: Số hóa tài liệu là hoạt động cần một khoản
kinh phí khá lớn, đòi hỏi cần cân đối chi phí giữa việc mua các trang thiết bị
scan chuyên dụng với các phần mềm nhận dạng đảm bảo tính bền vững từ
khâu phát triển, lưu giữ, bảo quản đến khai thác và kinh phí để triển khai đào

15


tạo nguồn nhân lực số hóa tài liệu, cũng như người dùng tin để họ biết cách sử
dụng hệ thống thông tin...
Về vấn đề đảm bảo bản quyền: Khi số hóa tài liệu cần chú trọng đến
các văn bản pháp quy liên quan đến quyền tác giả như Công ước Berne
(những tài liệu đã xuất bản trên 50 năm thì được quyền số hóa). Ở Việt Nam,
vấn đề bản quyền đã được đề cập đến trong Bộ Luật Dân sự năm 2005, Luật
Sở hữu trí tuệ và Nghị Định 100/2006/NĐ -CP của Chính phủ ngày 21 tháng
9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.
Ngày nay, hoạt động số hóa được xem là một trong những xu hướng

cần thiết của các thư viện, cơ quan thông tin nhằm phát triển tài nguyên thông
tin của đơn vị thông qua việc xử lý số hóa, xây dựng và tổ chức tài liệu thành
các bộ sưu tập.
Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá
dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video,…) về một
chủ đề. Qua đó, mỗi loại hình tài liệu tuy có sự khác nhau về cách thể hiện,
nhưng đều được cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có
thể được truy cập, tìm kiếm dễ dàng.
Quy trình xây dựng bộ sưu tập số hiệu quả và thành công không chỉ tập
trung vào việc xác định các bước thực hiện, mà còn ở việc lựa chọn các công
cụ tối ưu hỗ trợ quá trình xử lý định dạng tài liệu số, tổ chức và quản lý truy
cập toàn diện đến bộ sưu tập.
1.1.4 Các bước cơ bản hình thành bộ sưu tập số
- Chọn tài liệu muốn xây dựng tài nguyên số
- Xác lập quyền hạn, bản quyền cho việc sử dụng các tài liệu này trong
thư viện số.
- Dùng máy quét để chuyển tài liệu dạng giấy sang dạng kỹ thuật số.

16


- Chuyển đổi các tài liệu này về định dạng phù hợp
- Tổ chức tập hợp thành một sưu tập thư viện số có cấu trúc tối ưu hóa.
- Xây dựng bộ sưu tập thư viện số bằng phần mềm Dspace
- Xuất bản bộ sưu tập lên cho độc giả sử dụng
1.2 Những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền tác giả
1.2.1 Khái niệm
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hay một phần tác phẩm
(Khoản 1 Điều 13 Luật SHTT). “Sáng tạo” trong quan hệ pháp luật dân sự về
quyền tác giả được coi là việc “sử dụng sức lao động và khả năng suy xét” để

tạo ra tác phẩm.
Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu
quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại việc sao chép bất
hợp pháp. Quyền tác giả còn được gọi là tác quyền hay bản quyền.
Về khái niệm pháp lý, quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm quy định
và bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
1.2.2 Đặc điểm quyền tác giả
Quyền tác giả có hai đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức sáng tạo, không bảo hộ
nội dung sáng tạo. Mặt khác, nếu hình thức thể hiện của một ý tưởng trùng
với nội dung của ý tưởng đó thì hình thức cũng không được bảo hộ. Quyền
tác giả bảo hộ tác phẩm, còn tác phẩm là sự hình thành một ý tưởng dưới một
hình thức nhất định. Quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được
thể hiện dưới một hình thức nhất định. Nói cách khác, căn cứ phát sinh quan
hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả là các hành vi pháp lý. Điều này có nghĩa
là cơ quan nhà nước sẽ không xem xét nội dung tác phẩm, và việc đăng ký

17


bảo hộ quyền tác giả chỉ có giá trị chứng cứ mà không có giá trị pháp lý như
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Thứ hai, tác phẩm được bảo hộ phải có tính nguyên gốc, tức là không
sao chép, bắt trước tác phẩm khác. Điều đó không có nghĩa là ý tưởng của tác
phẩm phải mới, mà có nghĩa là hình thức thể hiện của ý tưởng phải do chính
tác giả sáng tạo ra. Như vậy, một tác phẩm muốn được bảo hộ phải do chính
sức lao động trí óc của tác giả tạo ra.
1.2.3 Nội dung quyền tác giả
Nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền của các chủ thể tham gia

quan hệ pháp luật dân sự này, cụ thể là của tác giả và chủ sở hữu quyền tác
giả. Đó cũng là trọng tâm của sự ra đời luật bảo hộ quyền tác giả. Như vậy,
quyền tác giả không chỉ đơn thuần là quyền của tác giả mà còn là quyền của
chủ sở hữu quyền tác giả. Hiện nay, quyền tác giả được tập trung lại thành hai
mảng lớn: quyền nhân thân (Điều 19 Luật SHTT) và quyền tài sản (Điều 20
Luật SHTT).
* Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm quyền nhân thân không gắn với tài sản và
quyền nhân thân gắn với tài sản.
Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là những quyền gắn liền với
các giá trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao, bao gồm ba quyền:
quyền được đặt tên tác phẩm, đứng tên tác phẩm và bảo vệ sự toàn vẹn của
nội dung tác phẩm. Vì là quyền nhân thân không được chuyển giao nên nó chỉ
được dành cho tác giả (cho dù đồng thời hay không đồng thời là chủ sở hữu
quyền tác giả). Các quyền này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và danh dự của
tác giả, tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với tác giả kể
cả khi quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm đã được chuyển giao. Các quyền

18


nhân thân không gắn với tài sản được bảo hộ vô thời hạn, khác với các quyền
khác được bảo hộ có thời hạn.
Mặc dù quyền nhân thân không gắn với tài sản cũng là quyền quan
trọng, nhưng quyền quan trọng nhất trong tất cả các nội dung của quyền tác
giả là các quyền nhân thân gắn với tài sản. Đó là quyền cho hay không cho
người khác sử dụng tác phẩm. Chính từ này làm phát sinh bản chất độc quyền
của tác giả. Quyền này là quyền nhân thân có thể chuyển giao, gắn với các
quyền tài sản trong chế định quyền tác giả. Vì thế, nó chỉ dành cho chủ sở hữu
quyền tác giả và tác giả nếu như tác giả cũng đồng thời là chủ sở hữu quyền

tác giả.
Việc quy định bảo hộ quyền nhân thân không gắn với tài sản trong luật
về quyền tác giả chỉ có ở các nước theo hệ thống luật lục địa, không có ở các
nước theo hệ thống luật chung, một phần vì họ coi các quyền này là điều hiển
nhiên. Đối với quyền nhân thân gắn với tài sản, khái niệm này cũng chỉ tồn tại
ở các nước theo hệ thống luật xã hội chủ nghĩa trước đây (Nga, Ba Lan,…),
không tồn tại ở các nước theo hệ thống luật lục địa khác như Pháp, Đức. Tại
các nước này, các quyền cho hay không cho người khác sử dụng tác phẩm
được coi là một quyền tài sản (quyền định đoạt với tác phẩm của mình)
* Quyền tài sản
Theo luật Việt Nam, quyền tài sản bao gồm quyền sử dụng và quyền
được hưởng thù lao giải thưởng. Thông thường, chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng quyền sử dụng, còn tác giả được hưởng thù lao, giải thưởng.
Quyền sử dụng bao gồm quyền công bố, phổ biến, trình diễn, sao chép,
cải biên, chuyển thể, ghi âm, ghi hình, phát thanh truyền hình, cho thuê tác
phẩm. Quyền sử dụng này gắn liền với quyền nhân thân gắn với tài sản (cho
hoặc không cho sử dụng tác phẩm). Vì thế, mọi hành vi sử dụng tác phẩm

19


(sao chép, dịch, chuyển thể,…) mà không xin phép chủ sở hữu quyền tác giả
là xâm phạm quyền tác giả, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các hành vi sử dụng tác phẩm quan trọng nhất bao gồm:
- Sao chép và phân phối, bán tác phẩm: hành vi sao chép có thể bao
gồm sao chép toàn bộ tác phẩm, hay một phần quan trọng của tác phẩm. Sao
chép khác với trích dẫn. Trích dẫn là việc sử dụng một phần tác phẩm (không
đáng kể) của người khác để nêu bật ý của tác giả. Việc trích dẫn phải không
đơn thuần vì mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng
bình thường tác phẩm và phải nêu nguồn gốc tác phẩm. Các hành vi sử dụng

không phải là trích dẫn đều có thể bị coi là sao chép và phải được sự đồng ý
của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Công bố, phổ biến, phát thanh, truyền hình: quyền này còn được gọi
là quyền “truyền thông đến công chúng” (communication to the public) bao
gồm các hành vi trình diễn, phân phối tác phẩm đến một số lượng đáng kể
người sử dụng. Việc đưa một tác phẩm lên Internet ngày nay cũng được coi là
truyền thông đến công chúng.
- Dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, tuyển tập, chú giải (còn gọi là
làm tác phẩm phái sinh). Khi một người muốn dịch, cải biên, chuyển thể một
tác phẩm, họ phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả gốc. Ngoài ra, khi một
nhà xuất bản muốn phát hành một tác phẩm viết, nhà xuất bản cũng phải xin
chấp thuận của chủ sở hữu quyền tác giả. Mọi hành vi sử dụng tác phẩm mà
không được sự đồng ý từ trước của chủ sở hữu quyền tác giả đều bị coi là
xâm phạm quyền tác giả (trừ các trường hợp sử dụng hạn chế do pháp luật
quy định). Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể được coi là những
tác phẩm riêng, khác với tác phẩm gốc.

20


1.3 Số hóa tài liệu có ảnh hưởng, vi phạm đến quyền
tác giả hay không?
Ở nước ta, chương trình số hoá tài liệu đang được Nhà nước và giới
chuyên môn quan tâm. Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành văn bản
số 8665/VPCP-HC chỉ đạo các Bộ, ngành và các đối tượng liên quan thực
hiện chương trình số hóa hồ sơ, văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ từ ngày 15 tháng 12 năm 2011. Để các chương trình số hoá tài liệu có thể
triển khai có hiệu quả trong thực tế, có rất nhiều vấn đề cần giải quyết, trong
đó có vấn đề pháp luật, cụ thể là các quy định pháp luật về bản quyền.
1.3.1 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn thu thập và phân loại tài

liệu.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng của quyền tác giả bao
gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và đối tượng của quyền liên
quan bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm hình ghi, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mạng chương trình đã được mã hóa (Điều 3 luật SHTT). Mà
theo quy định tại Điều 4 luật SHTT “tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh
vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện nào
hay hình thức nào”. Như vậy chỉ khi tài liệu đầu vào của quá trình số hóa
chứa đựng sản phẩm mang tính sáng tạo của con người và đã được định hình
mới là đối tượng bảo hộ bản quyền.
Người sáng tạo ra tác phẩm là tác giả hoặc người được tác giả chuyển
nhượng quyền là chủ sở hữu quyền tác giả mới là người nắm giữ các quyền
nhân thân hay quyền tài sản đối với tác phẩm chứ không phải người sở hữu
bản gốc hay bản sao tác phẩm cụ thể. Ví dụ, thư viện chỉ là chủ sở hữu đối với
các cuốn sách cụ thể được lưu trữ trong quầy của thư viện, tác giả viết các
cuốn sách hay các tổ chức, cá nhân được tác giả chuyển nhượng quyền mới là
chủ sở hữu quyền tác giả đối với các cuốn sách đó.

21


Đối với các tài liệu không thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả như
Điều 15 luật SHTT: - Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản thuộc các
lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số
liệu hay các tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ theo quy định; các tác phẩm tác
giả tuyên bố rõ từ bỏ quyền tác giả và quyền liên quan có thể tiến hành số hóa
bất cứ lúc nào có thể mà không cần đặt ra vấn đề bản quyền.
Về nguyên tắc, đối với các tài liệu được bảo hộ bản quyền, trước khi

sử dụng tác phẩm cần xin phép và thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận. Việc xin cấp phép sử dụng quyền
tác giả và quyền liên quan hiện nay có thể thực hiện đơn giản và dễ dàng.
Người sử dụng có thể theo các thông tin quản lý quyền có trên tác phẩm liên
hệ trực tiếp với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả để được cấp phép, hoặc
thông qua các tổ chức quản lý tập thể, đây là tổ chức đại diện cho các tác giả
thực hiện việc quản lý các quyền được ủy quyền (điều 56 luật SHTT). Tại
Việt Nam, hiện đang có 4 tổ chức quản lý tập thể trong 4 lĩnh vực: Trung tâm
bảo vệ quyền tác giả âm nhạc - VCPMC, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả văn
học – VLCC, Hiệp hội công nghệ ghi âm Việt Nam – RIAV, Hiệp hội quyền
sao chép – VIETRRO.
Tuy nhiên, thực tế theo quy định về giới hạn và ngoại lệ của luật SHTT,
trong một số trường hợp có thể sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải
xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Việc sử dụng tác phẩm thông
qua hành vi số hóa có thể thuộc một trong các ngoại lệ sau:
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy
của cá nhân.
- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.

22


- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để
giảng dạy.
- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh
của tác phẩm đó (Điều 25 luật SHTT).
Cần lưu ý các ngoại lệ này chỉ áp dụng đối với các tác phẩm đã được
công bố, không thể áp dụng cho các tác phẩm chưa công bố. Đối với các tài
liệu không xác định rõ thời hạn bảo hộ bản quyền hay không xác định được

tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người sử dụng cần cân nhắc những rủi ro về
kinh tế và pháp lý có thể phát sinh để quyết định có thể tiến hành số hóa hay
không. Ngoài ra, cũng có trường hợp có thể tiến hành số hóa tài liệu nhưng
phải thỏa mãn một số điều kiện mà chủ sở hữu quyền yêu cầu.
1.3.2 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn số hóa và xử lý tài liệu
Khi tiến hành số hóa các tài liệu đầu vào là tác phẩm được bảo hộ
quyền tác giả quyền liên quan có thể xảy ra các khả năng sau:
Nếu đầu vào của quá trình số hóa là buổi biểu diễn thì việc sử dụng
thiết bị công nghệ số để ghi lại cũng có thể thuộc về hành vi định hình buổi
biểu diễn. Đây là quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn của mình,
nếu không được phép của họ, người thực hiện việc số hóa đã có hành vi xâm
phạm bản quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 điều 35 luật SHTT.
Ngoại trừ trường hợp ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời
sự hoặc giảng dạy theo quy định tại Điều 25 luật SHTT.
Nếu đầu vào của quá trình số hóa là những tác phẩm được bảo hộ, bảo
quyền thì việc số hóa tác phẩm đó có thể là hành vi sao chép tác phẩm, bởi
theo quy định tại khoản 2 điều 23 Nghị định 100 thì chủ sở hữu quyền tác giả
có quyền sao chép là “độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện việc tạo văn bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình

23


thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời các tác phẩm
dưới hình thức điện tử”. Cần lưu ý nếu các thư viện tiến hành sao chép tác
phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu theo quy định của
điểm d khoản 1 điều 25 luật SHTT thì không được sao chép qua văn bản. Mặt
khác thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công
chúng, kể cả các bản sao kỹ thuật số.
Nếu đầu vào của quá trình số hóa là những tác phẩm được bảo hộ bản

quyền và hành vi số hóa mang tính sáng tạo thì kết quả số hóa có thể coi là tác
phẩm phái sinh người tiến hành số hóa là tác giả tác phẩm phái sinh và được
bảo hộ quyền tác giả nhưng phải được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả
phẩm gốc vì “làm tác phẩm tái sinh” là độc quyền tài sản của họ cũng như
không được gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc.
Sau khi tiến hành số hóa tài liệu thông qua các thiết bị công nghệ, các
dữ liệu phải được đưa vào xử lý và xây dựng thành những sưu tập dữ liệu.
Quá trình tổ chức các sưu tập dữ liệu theo đánh giá của nhiều học giả hoàn
thành có thể sản sinh ra một tác phẩm mới và đây chính là tạo ra tác phẩm
phái sinh. Luật SHTT Việt Nam cũng quy định sưu tập dữ liệu là một loại
hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả tại điểm m khoản 1 điều 14. Tuy
nhiên, thực tế việc xác định kết quả quá trình số hóa và xử lý dữ liệu có tính
sáng tạo hay không rất khó. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của người xây dựng
các cơ sở dữ liệu, trên thế giới hiện nay có xu thế bảo hộ các sưu tập dữ liệu
bằng cách cho người xây dựng sưu tập dữ liệu được hưởng các độc quyền
nhất định.
Trong suốt quá trình tiến hành số hóa quyền nhân thân của tác giả đối
với tác phẩm cần được tôn trọng, quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn và
không thể chuyển nhượng, do vậy trên các dữ liệu số hóa vẫn phải đảm bảo

24


quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên trên tác phẩm, quyền bảo vệ sự
toàn vẹn của tác phẩm… của các tác giả tác phẩm gốc.
1.3.3 Vấn đề bản quyền trong giai đoạn khai thác và sử dụng kết quả
quá trình số hóa
Xác định chủ sở hữu quyền tác giả đối với kết quả số hóa. Nếu quá
trình số hóa mang tính sáng tạo, tạo ra một tác phẩm được bảo hộ bản (tác
phẩm tái sinh, sưu tập dữ liệu…) thì về nguyên tắc cá nhân người sáng tạo là

tác giả nếu cá nhân đó tiến hành số hóa- cũng là sáng tạo tác phẩm theo nhiệm
vụ được tổ chức giao hoặc theo hợp đồng giao kết với cá nhân, tổ chức khác
thì theo quy định tại điều 39 luật SHTT tổ chức giao nhiệm vụ, tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng với họ mới là chủ sở hữu quyền tác giả.
Đối với các tài liệu đầu vào vốn dĩ là những tác phẩm được bảo hộ bản
quyền, hành vi số hóa chỉ sao chép lại tác phẩm dưới hình thức điện tử thì
việc xác định chủ sở hữu quyền tác giả đối với kết quả số hóa khá phức tạp.
Nếu hai bên không có thỏa thuận trước, theo logic chủ sở hữu quyền chỉ cho
phép người tiến hành số hóa sử dụng quyền sao chép mà không chuyển
nhượng toàn bộ quyền tác giả, như vậy chủ sở hữu quyền tác giả của các tác
phẩm được được số hóa vẫn là chủ sở hữu quyền tác giả đối với kết quả số
hóa hay không là vấn đề đơn vị tiến hành số hóa cần đặc biệt lưu ý thỏa thuận
với chủ sở hữu quyền tác giả.
Các hình thức khai thác và sử dụng: chủ sở hữu khai thác và sử dụng
kết quả số hóa thông qua các hoạt động sáng tạo, tạo ra giá trị gia tăng cho
các kết quả số hóa. Xây dựng các kênh phân phối đưa kết quả số hóa đến với
người sử dụng. Các hoạt động khai thác và sử dụng kết quả số hóa ra thành
nhiều bản, “quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện nào” (khoản
1 điều 20) khi xây dựng các trang web và đưa kết quả số hóa lên internet. Vì

25


×