Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh cho một số kiến thức
trong chương
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10
cơ bản
Người thực hiện
Lớp
: 11SVL
Khóa
: 2011-2015
Ngành
: Sư phạm Vật lý
:
Đà Nẵng, tháng 04/2015
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Vật
lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa Vật lý đã tận tình dạy dỗ tôi
trong suốt 4 năm ngồi dƣới mái trƣờng Đại học Sƣ phạm, giúp tôi trang bị những
kiến thức của một ngƣời giáo viên để bƣớc vào đời.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Hƣơng Xuân và thầy Nguyễn
Nhật Quang đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn
thành khóa luận của mình.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trƣờng THPT Phan Châu Trinh đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi thực hiện thực nghiệm sƣ phạm trong khóa luận của mình trong thời
gian tôi thực tập tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè, đặc biệt
là các bạn lớp 11SVL đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày tôi
học tập tại trƣờng Sƣ phạm cũng nhƣ thời gian tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng trong khả năng và phạm vi cho phép của mình để hoàn
thành khóa luận này nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận
đƣợc sự thông cảm và góp ý tận tình của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy An
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... 7
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 8
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 9
3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 9
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 10
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ................................................................... 10
6.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 10
7. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 10
8. Cấu trúc của khóa luận ........................................................................................ 10
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.................................................... 11
1.1 Lí luận về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh .................... 11
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức tích cực ................................................... 11
1.1.2. Khái niệm khả năng sáng tạo của học sinh ................................................ 11
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức và khả năng sáng tạo của học
sinh ....................................................................................................................... 11
1.1.4. Phân biệt dạy học truyền thống và dạy học tích cực: ................................ 12
1.2. Các phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ....... 13
1.2.1. Dạy học theo góc ....................................................................................... 13
1.2.1.1. Khái niệm phƣơng pháp góc trong dạy học vật lý.................................. 13
1.2.1.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc ...................... 14
1.2.1.3. Tổ chức dạy học theo góc ....................................................................... 14
1.2.1.4. Ƣu điểm và hạn chế của dạy học theo góc ............................................. 16
1.2.2. Dạy học theo phƣơng pháp Lamap (Bàn tay nặn bột) ............................... 16
1.2.2.1. Khái quát về phƣơng pháp Lamap .......................................................... 16
1.2.2.2. Cơ sở của việc tổ chức dạy học theo LAMAP ....................................... 17
1.2.2.3. Các đặc điểm của dạy học theo LAMAP ............................................... 17
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
1.2.2.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo LAMAP ............. 18
1.2.2.5. Tiến trình dạy học theo LAMAP ( Gồm 5 pha ) .................................... 19
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƢƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” – VẬT
LÝ 10 CƠ BẢN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH . 24
2.1. Đặc điểm của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” - Vật lý 10 cơ
bản ........................................................................................................................... 24
2.1.1. Cấu trúc của chƣơng .................................................................................. 24
2.1.2. Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chƣơng ................................. 24
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh......... 25
2.2.1. Bài “Biến dạng cơ của vật rắn” ................................................................. 25
2.2.2. Bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” ................................................................ 32
2.2.3. Bài “Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng”............................................... 38
2.2.4. Bài “Sự chuyển thể của các chất” .............................................................. 46
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 56
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 56
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm................................................................ 56
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 56
3.4. Phạm vi thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 56
3.5. Thời điểm thực nghiệm .................................................................................... 56
3.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 57
3.7. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 57
3.7.1. Đánh giá định tính ..................................................................................... 57
3.7.2. Đánh giá định lƣợng .................................................................................. 59
3.7.2.1. Đánh giá về kiến thức: ............................................................................ 59
3.7.2.2. Đánh giá về kĩ năng ................................................................................ 60
3.7.3.3. Đánh giá về thái độ ................................................................................. 61
3.7.2.4. Đánh giá khách quan của giáo viên trƣờng THPT Phan Châu Trinh ..... 61
3.8. Kết luận thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................ 62
PHẦN II. KẾT LUẬN ................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 64
PHẦN III. PHỤ LỤC ................................................................................................. 65
PHỤ LỤC 1: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MỘT SỐ KIẾN THỨC
CỦA CHƢƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” ................ 65
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
CHỦ ĐỀ 1. BIẾN DẠNG CƠ CỦA VẬT RẮN .................................................... 65
1. Danh mục các công cụ đƣợc sử dụng để đánh giá (bao gồm câu hỏi, bài tập,
phiếu học tập,...) liên quan đến chủ đề. ............................................................... 65
2. Phiếu học tập:................................................................................................... 67
CHỦ ĐỀ 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN .................................................. 75
1. Danh mục các công cụ đƣợc sử dụng để đánh giá (bao gồm câu hỏi, bài tập,
phiếu học tập,...) liên quan đến chủ đề. ............................................................... 70
2. Phiếu học tập .................................................................................................... 71
CHỦ ĐỀ 3. CÁC HIỆN TƢỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG ......................... 75
1. Danh mục các công cụ đƣợc sử dụng để đánh giá (bao gồm câu hỏi, bài tập,
phiếu học tập,...) liên quan đến chủ đề. ............................................................... 75
2. Phiếu học tập .................................................................................................... 76
CHỦ ĐỀ 4. SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT .............................................. 80
1. Danh mục các công cụ đƣợc sử dụng để đánh giá (bao gồm câu hỏi, bài tập,
phiếu học tập,...) liên quan đến chủ đề. ............................................................... 80
2. Phiếu học tập .................................................................................................... 81
PHIẾU KIỂM TRA ................................................................................................. 86
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN ....................................................... 88
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................... 89
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT
: Trung học phổ thông
LAMAP
HS
: La main à la pâte
: Học sinh
GV
: Giáo viên
THCS
PPDH
: Trung học cơ sở
: Phƣơng pháp dạy học
SGK
: Sách giáo khoa
CNTT
: Công nghệ thông tin
PP
ĐC
TN
: Phƣơng pháp
: Đối chiếu
: Thực nghiệm
NV
DHTG
TNKQ
TL
KN
: Nhiệm vụ
: Dạy học theo góc
: Trắc nghiệm khách quan
: Tự luận
: Kĩ năng
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 : Các góc học tập trong DHTG
Hình 2 : Đặc điểm của DHTG
Hình 3 : Đƣờng ray xe lửa
Hình 4 : Thí nghiệm cho quả cầu vào vòng kim loại
Hình 5 : Khi quả cầu đƣợc nung nóng
Hình 6 : Khi quả cầu đƣợc nhúng vào nƣớc lạnh
Hình 7 : HS thực hiện thí nghiệm ở góc Trải nghiệm
Hình 8 : HS quan sát thí nghiệm ở góc Quan sát
Hình 9 : HS phân tích hiện tƣợng ở góc Phân tích
Hình 10 : HS làm bài tập ở góc Vận dụng
Hình 11 : Các nhóm trình bày sản phẩm
Hình 12 : Đồ thị thể hiện sự yêu thích trong học tập của HS lớp TN và lớp ĐC
Hình 13 : Đồ thị biểu diễn ý kiến của giáo viên về việc áp dụng phƣơng
pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở trƣờng THPT hiện nay
Hình 14 : Thanh thép
Hình 15 : Lò xo
Hình 16 : Đất sét
Hình 17 : Lò xo
Hình 18 : Độ biến dạng của thanh thép
Hình 19 : Thí nghiệm hình 36.2 “Sự nở dài của vật rắn”
Hình 20 : GV thực hiện thí nghiệm “Hiện tƣợng căng bề mặt của chất lỏng”
Hình 21 : Lá khoai môn
Hình 22 : Đèn dầu
Hình 23 : Bản thủy tinh
Hình 24 : Đèn cồn và ống thủy tinh chứa chất lỏng
Hình 25 : Nhiệt kế
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo phƣơng pháp dạy học truyền thống, dạy học lấy ngƣời giáo viên làm
trung tâm, kiến thức đƣợc giáo viên trao dồi cho học sinh. Tuy nhiên phƣơng pháp
này còn làm cho học sinh thụ động, chỉ biết nhồi nhét kiến thức một cách máy móc
mà không vận dụng vào đƣợc thực tiễn, đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển, điều
kiện vật chất của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì các bậc cha mẹ quan tâm
hơn đến việc giáo dục con trẻ, xã hội yêu cầu con ngƣời có tri thức hơn trƣớc dẫn đến
việc giáo dục con ngƣời đƣợc chú trọng hơn, cùng với đó đòi hỏi ngành giáo dục cần
phải có những phƣơng pháp phù hợp với nhu cầu của xã hội và con ngƣời hiện đại.
Để đạt đƣợc điều đó nền giáo dục phải đổi mới toàn diện và quan trọng nhất
phải đổi mới chiến lƣợc đào tạo con ngƣời, những con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu
của thời đại mới.
Đổi mới giáo dục cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, trong đó cần vận
dụng những phƣơng pháp dạy học tích cực đã tổ chức thành công ở các nƣớc tiên tiến
trên thế giới vào điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Phƣơng pháp dạy học ở các cấp học
nói chung và ở THPT nói riêng phải hƣớng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo, nuôi dƣỡng các ý tƣởng khoa học của ngƣời học, làm cho học sinh có nhu
cầu khao khát muốn bộc lộ ý tƣởng, biết cách làm việc độc lập và làm việc hợp tác.
Sự đổi mới của phƣơng pháp dạy học cũng đã đƣợc đề cập ở Luật Giáo dục 2005, tại
khoản 2 điều 28: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh". Đã có nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc áp
dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Dạy học theo góc, dạy học dự án,
dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp, dạy học theo "LAMAP" là một trong những
phƣơng pháp dạy học tích cực.
Những phƣơng pháp dạy học này ra đời lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát
huy năng lực sáng tạo, tự giác, tích cực và tƣ duy của học sinh. Cùng với nó thì nhà
giáo có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục đào tạo và áp dụng phƣơng pháp
mới vào giáo dục học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng các phƣơng pháp này còn phụ
thuộc vào đối tƣợng và điều kiện học sinh. Để áp dụng tốt phƣơng pháp này trong
dạy học giáo viên cần tìm hiểu rõ đối tƣợng học sinh, một khi đã tổ chức dạy và học
một cách hợp lý thì học sinh sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo của mình, cùng với đó
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
học sinh cũng tích cực chủ động hơn trong việc tìm kiếm kiến thức và áp dụng chúng
vào thực tế. Không những thế, trong quá trình học tập theo phƣơng pháp này học sinh
nhƣ tiếp cận với thực tế hơn, chủ động tiếp nhận tri thức và vận dụng chúng vào đời
sống.
Qua khảo sát tình hình đặc điểm học sinh ở các trƣờng THPT ở thành phố Đà
Nẵng, tôi nhận thấy đa số các học sinh ở đây đặc biệt là những học sinh thành phố có
tính chủ động và tích cực tốt, khả năng sáng tạo rất cao nên việc áp dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực vào các trƣờng ở đây là rất cần thiết. Tôi đã quyết định áp
dụng phƣơng pháp GÓC kết hợp với phƣơng pháp LAMAP trong đề tài:
“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
cho một số kiến thức trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý
10 cơ bản”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức chƣơng “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản nhằm phát huy tính tự giác, tích cực
và khả năng sáng tạo của học sinh trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Một số kiến thức chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản
- Tiến trình dạy học và các hoạt động của giáo viên và học sinh theo hƣớng
phát huy tính tích cực, tự chủ và tƣ duy sáng tạo của học sinh trong học tập bằng cách
kết hợp phƣơng pháp GÓC và phƣơng pháp LAMAP.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng sáng tạo cơ sở lý luận dạy học hiện đại vào việc xây dựng tiến
trình dạy học chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản một
cách phù hợp sẽ hình thành và phát huy toàn bộ năng lực của học sinh, phát huy tính
tích cực, tự giác học tập và rèn luyện kỹ năng thực tế của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học phát huy tính tích cực, tự chủ của
học sinh trong học tập.
- Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc, chuẩn kiến thức kĩ năng chƣơng
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản
- Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo phƣơng pháp Góc kết hợp với
Lamap.
- Sử dụng một lớp học có áp dụng phƣơng pháp này và một lớp khác theo
phƣơng pháp truyền thống để kiểm chứng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu có liên quan để xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần nắm vững.
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu chung trong giáo dục, mục tiêu giáo dục
của môn Vật lý ở trƣờng phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát
triển năng lực của học sinh hiện nay.
6.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành dạy tiết mẫu theo tiến trình dạy học đã soạn thảo, sau đó phát
phiếu điều tra, bài kiểm tra về mặt nắm vững kiến thức và thái độ của các em, phiếu
điều tra để hỏi ý kiến của giáo viên, tiến hành xử lí phân tích và rút ra nhận xét về
tính khả thi của việc áp dụng phƣơng pháp dạy học.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống các vấn đề về dạy học sử dụng phƣơng pháp “Góc” và phƣơng
pháp “Lamap” trong dạy học Vật lý.
- Hệ thống năng lực chuyên biệt trong môn Vật lý ở chƣơng “Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản..
- Thiết kế các tiến trình dạy học một số kiến thức và một số bài tập vận dụng
trong chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản
phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo của học sinh.
8. Cấu trúc của khóa luận
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận tổ chức hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh.
Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức chƣơng “Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1 Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức tích cực
Hoạt động nhận thức tích cực là hoạt động ngƣời học chủ động chiếm lĩnh
kiến thức, hình thành phát triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ quan điểm đạo đức, thái độ.
Trong hoạt động học tập nói chung cũng nhƣ trong học tập Vật lý nói riêng, ngƣời
học tự tìm ra kiến thức mới dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy, nhƣng cái mới này
không làm phong phú thêm cho kho tàng kiến thức của nhân loại mà là chính ở bản
thân ngƣời học, cái mới đó đã đƣợc loài ngƣời tích lũy và đặc biệt là ngƣời dạy đã
biết.
1.1.2. Khái niệm khả năng sáng tạo của học sinh
Khả năng sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh đƣa ra các giả thuyết,
thiết kế các phƣơng án thí nghiệm để từ đó tìm ra đƣợc kiến thức cho bản thân.
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức và khả năng sáng tạo của học
sinh
Trong học tập, học sinh chiếm lĩnh kiến thức và phát triển đƣợc tƣ duy của
mình khi họ tích cực, nổ lực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là yếu tố
xuyên suốt trong quá trình học tập của học sinh, khả năng sáng tạo thể hiện qua các
bài học có các thí nghiệm, tình huống đặt vấn đề,… để phát hiện các em có tích cực
hay không, có thể dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Các em có chủ ý học tập hay không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không? ( thể
hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép,…)
- Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao hay không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học hay không?
- Có hiểu bài hay không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng không?
- Có vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn hay không?
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác hay không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú với học tập hay không hay vì một tác động nào đó mà phải học?
- Có sáng tạo trong học tập hay không?
- Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để giải quyết các tình huống và bài tập
đặt ra, khả năng giải các bài tập khó trong thời gian ngắn.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
- Hoạt động chân tay: say sƣa lắp ráp các thí nghiệm, tiến hành nhanh các thí
nghiệm,…
1.1.4. Phân biệt dạy học truyền thống và dạy học tích cực:
Tiêu chí
1
Dạy học truyền thống
Dạy học tích cực
Cung cấp các kiến thức cho học Những kiến thức đã đƣợc lựa
sinh từ đó các em ghi nhớ máy chọn, sàn lọc.
móc và học thuộc lòng.
Giáo viên là trung tâm của mọi Nguồn cung cấp kiến thức đa
2
quá trình. Học sinh chỉ có nhiệm dạng. Học từ giáo viên, bạn bè
vụ ghi nhớ những kiến thức mà và các thông tin đại chúng…
giáo viên cung cấp rồi sau đó làm
theo.
3
Sau khi đƣợc cung cấp các kiến Học sinh thảo luận, góp ý kiến
thức từ giáo viên, học sinh tự suy với một nhóm từ 2 học sinh trở
luận và tự học.
lên. Các em tìm tòi kiến thức
dƣới sự hƣớng dẫn và giúp đỡ
của giáo viên.
4
Dạy từng bài riêng biệt
Hệ thống các kiến thức.
Việc quan trọng là ghi nhớ và học Coi trọng khả năng tƣ duy.
5
6
thuộc lòng.
Học sinh không chỉ nhớ mà
còn phải thông hiểu và vận
dụng kiến thức vừa học đƣợc.
Tóm tắt bài học.
Sử dụng sơ đồ, mô hình…
Dừng lại ở câu hỏi, bài tập
Thực hành và rút ra những
kiến thức liên hệ đời sống thực
tế nếu có
7
8
Thƣờng lý thuyết trƣớc rồi sau đó Lý thuyết và thực hành đi đôi.
sẽ thực hành ( thực hành không
phải là khâu quan trọng).
9
Kiến thức bó hẹp trong các phạm Nguồn kiến thức đa dạng,
vi nhất định.
phong phú và rộng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
1.2. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Dạy học theo góc
1.2.1.1. Khái niệm phƣơng pháp góc trong dạy học vật lý
Học “theo góc” là phƣơng pháp học tập hiện đang đƣợc áp dụng tại nhiều
nƣớc trên thế giới và các nƣớc trong khu vực nhƣ: Anh, Vƣơng quốc Bỉ,
Singapore,…và đƣợc đƣa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất lƣợng
đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc Việt
Nam”. Học theo góc là một PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại
các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhƣng cùng hƣớng tới chiếm lĩnh một nội
dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Khi thực hiện các nhiệm vụ tại các
góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các
nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và
khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ hội đƣợc phát huy hơn. HS sẽ có cảm giác gần
gũi hơn với tƣ liệu học tập. Mỗi HS đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo
những cách khác nhau. HS đƣợc thực hành khám phá tại các góc khác nhau với cùng
một nội dung học tập giúp học sâu thoải mái.
Dạy học theo góc là phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh thoải
mái, học sâu dựa trên sự đáp ứng các phong cách học tập khác nhau của học sinh
thông qua tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập tương đối độc lập tại các vị trí xác
định trong không gian học tập.
Theo các tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hƣơng Trà, Anthony F.Gregore,
Nguyễn Văn Hạnh, thì mỗi HS thƣờng có phong cách học tập khác nhau. Có học sinh
thích học qua việc phân tích tài liệu (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận
hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh thích học qua quan sát (quan sát ngƣời khác
làm, quan sát qua hình ảnh để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh
thích học qua trải nghiệm (khám phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến
thức); có học sinh thích học qua thực hành áp dụng (thông qua vận dụng những kiến
thức và kinh nghiệm đã có tiến hành các thao tác tƣ duy, hành động để rút ra kết luận
hoặc thu nhận kiến thức). Tƣơng ứng với nó là 4 loại góc học tập trong dạy học theo
góc là: Góc Phân tích, góc Quan sát, góc Trải nghiệm và góc Áp dụng .
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp
Trải nghiệm
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
Quan sát
Phân tích
Áp dụng
Hình 1
Hình 2
1.2.1.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc
- Vai trò của giáo viên
Kết quả nghiên cứu cho thấy GV là yếu tố quan trọng trong chất lƣợng giáo
dục, nhất là trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Trong dạy học theo góc vai trò của
GV trong lớp học rất khác biệt so với vai trò quen thuộc trong lớp học truyền thống
trƣớc đây:
+ GV không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống.
+ Từ khung chƣơng trình ban hành GV biết lựa chọn nội dung, chủ đề để có
thể tổ chức dạy học theo góc đáp ứng sự đa dạng trong học tập của HS.
+ Tạo môi trƣờng học tập thân thiện, phong phú, đa dạng và có sự tƣơng tác
tích cực giữa GV với HS và giữa HS với HS.
+ Ngƣời thiết kế, tổ chức điều khiển, hƣớng dẫn, hỗ trợ, phản hồi, tạo các cơ
hội để HS khám phá và trải nghiệm thành công. Thể chế hóa kiến thức.
- Vai trò của học sinh
+ Đƣợc lựa chọn và tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá các nhiệm
vụ tại các góc do GV thiết kế và tổ chức theo phong cách học của mình để tự phát
triển năng lực cá nhân, năng lực hợp tác trong nhóm.
+ Trình bày kết quả học tập của mình (hay nhóm) trƣớc tập thể lớp, trao đổi,
thảo luận với bạn, tự đánh giá và đánh giá HS khác.
+ Cộng tác, phân công làm việc hiệu quả trong nhóm nêu nhiệm vụ tại góc
thực hiện theo nhóm.
1.2.1.3. Tổ chức dạy học theo góc
Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù
hợp với đặc điểm học theo góc.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
* Công việc trước khi vào giờ học:
+ Bố trí không gian lớp học và chuẩn bị các tài liệu, phƣơng tiện, đồ dùng phù
hợp.
+ Sắp xếp các góc học tập tƣơng ứng phù hợp với không gian lớp học.
+ Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phƣơng tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
+ Các phƣơng tiện dạy học hiện đại hỗ trợ trong dạy học.
* Các hoạt động trong giờ học:
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên
- Lắng nghe GV nêu rõ, sau đó HS tự - GV giới thiệu bài học, giới thiệu
chọn góc mà mình thích, nếu số lƣợng phƣơng pháp học theo góc, nêu rõ
chênh lệch quá lớn thì GV sắp xếp cho nhiệm vụ của các góc sau đó phân chia
phù hợp.
học sinh thành các nhóm để thực hiện
nhiệm vụ của mỗi góc.
- Tự nhóm bầu nhóm trƣởng, thƣ kí. - Sau khi chia thành các nhóm, GV
Nhóm nhận nhiệm vụ sau đó, nhóm phân công nhiệm vụ cho từng nhóm,
trƣởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho yêu cầu tìm ra 2 bạn nhóm trƣởng và
từng thành viên trong nhóm.
thƣ kí, nhóm trƣởng phân công nhiệm
vụ cho từng thành viên trong nhóm.
- Các nhóm tiến hành các nhiệm vụ học - GV phát phiếu học tập cho từng
tập của nhóm mình, thƣ kí ghi vào phiếu nhóm, yêu cầu thƣ kí ghi hoạt động
học tập.
của nhóm vào đó.
- Trong quá trình HS hoạt động, GV
theo dõi tình hình của từng nhóm và
các HS, hỗ trợ các em khi cần giúp đỡ,
đồng thời đôn đốc các nhóm tiến hành
cho kịp thời gian.
- Nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả - GV yêu cầu các nhóm trình bày sản
của nhóm.
phẩm của mình.
- Nhận xét sản phẩm của các nhóm.
- Rút ra kiến thức của bài học.
- HS nhận phiếu và đánh giá các bạn bằng - GV phát phiếu đánh giá cá nhân, yêu
cách cho điểm.
cầu HS đánh giá các bạn trong nhóm
mình thông qua các tiêu chí trong
phiếu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
* Hoạt động sau giờ học: GV cho HS dọn dẹp, vệ sinh lớp học, sắp xếp đồ
dùng ngăn nắp.
1.2.1.4. Ƣu điểm và hạn chế của dạy học theo góc
- Ƣu điểm
+ Tăng cƣờng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS:
Học theo góc sẽ tạo nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính
tích cực. HS đƣợc chọn góc theo phong cách học và tƣơng đối độc lập trong việc
thực hiện các nhiệm vụ nên tạo đƣợc hứng thú và sự thoải mái cho HS từ đó kích
thích tính tích cực của HS.
+ HS đƣợc học sâu và hiệu quả bền vững: HS đƣợc tìm hiểu một nội dung
theo các cách khác nhau: Nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó
giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phƣơng pháp thuyết trình, HS nghe GV giảng
bài một cách chủ động.
+ Tạo ra sự tƣơng tác tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS: GV có nhiều
thời gian hơn để hỗ trợ cá nhân, HS có nhiều cơ hội để trợ giúp và trao đổi. Dạy học
theo góc mặc dù có những ƣu điểm nhƣ vậy, song bên cạnh đó có những hạn chế
nhất định.
- Hạn chế:
+ Không gian lớp học là một vấn đề cần quan tâm khi tổ chức học theo góc:
GV cần thiết kế số góc phù hợp với không gian lớp học.
+ Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Cùng một nội dung nhƣng HS
đƣợc tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian hơn. Ngoài ra cần có
thời gian cho HS chọn góc, thời gian để thực hiện luân chuyển các góc.
+ GV cần nhiều thời gian cho chuẩn bị: Thiết kế nhiệm vụ học tập, đồ dùng,
phƣơng tiện học tập cho mỗi góc, bố trí sắp xếp lại không gian lớp học.
1.2.2. Dạy học theo phƣơng pháp Lamap (Bàn tay nặn bột)
1.2.2.1. Khái quát về phƣơng pháp Lamap
Phƣơng pháp dạy học LAMAP tiếng Pháp là La main à la pâte; tiếng Anh là
Hands-on. Ngoài ra, phƣơng pháp LAMAP có nghĩa đen theo tiếng Pháp là “Bàn tay
nặn bột”.
“Phương pháp LAMAP là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.”
Phƣơng pháp này đƣợc khởi xƣớng bởi Giáo sƣ Georges Charpak (Giải Nobel
Vật lý năm 1992). Theo phƣơng pháp LAMAP, với sự hƣớng dẫn của giáo viên
chính học sinh là ngƣời tìm tòi và phát hiện kiến thức thông qua thực nghiệm và
nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
Đứng trƣớc một sự vật hiện tƣợng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả
thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng
và đƣa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp
kiến thức.
Mục tiêu của phƣơng pháp LAMAP là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám
phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học,
phƣơng pháp LAMAP còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông
qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
1.2.2.2. Cơ sở của việc tổ chức dạy học theo LAMAP
Cơ sở lí luận chính của dạy học theo LAMAP là sự kết hợp những mặt
mạnh khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và
giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là những tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết
vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức. Dạy học
giải quyết vấn đề là con đƣờng cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác
nhau của học sinh.
1.2.2.3. Các đặc điểm của dạy học theo LAMAP
Dạy học theo LAMAP tuân thủ theo sáu nguyên tắc cơ bản sau:
− Quan sát sự vật hiện tƣợng của thế giới thực tại gần gũi với học sinh và dễ
cảm nhận, học sinh thực hành thao tác trên các sự vật đó.
− Học sinh lập luận bảo vệ ý kiến đƣa ra thảo luận tập thể những suy nghĩ và
những kết luận.
− Tiến trình sƣ phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập tự lực.
− Học sinh phải có vở thực hành.
− Thời lƣợng tối thiểu giành cho việc học tập các môn khoa học là 2 giờ/tuần.
− Việc chiếm lĩnh dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật, đi kèm theo là sự
phát triển ngôn ngữ viết và nói.
Từ các nguyên tắc cơ bản đó có thể nhận thấy những đặc điểm chủ yếu
của LAMAP nhƣ sau:
− LAMAP rất chú trọng tới vai trò của biểu tƣợng (quan niệm) ban đầu của
ngƣời học.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
− LAMAP luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình học tập, xây dựng
một phong cách học độc lập, hợp tác, tích cực, tự chủ, sáng tạo thể hiện thông
qua các vấn đề nhƣ: đề xuất các dự đoán, các ý tƣởng thực nghiệm, lựa chọn các thiết
bị đến việc tiến hành các thí nghiệm.
− Dạy học theo LAMAP chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học
sinh bằng các tiến trình tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm câu trả lời cho
các vấn đề đƣợc đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan
sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra.
− Dạy học theo LAMAP giúp nuôi dƣỡng các ý tƣởng khoa học của ngƣời
học. Khi thực hiện việc học tập làm cho học sinh có nhu cầu và khao khát muốn
bộc lộ ý tƣởng, khao khát muốn kiểm tra tính đúng đắn của chúng bằng thực
nghiệm. Học sinh biết xem xét vấn đề cần giải quyết dƣới nhiều góc độ khác nhau,
qua đó rèn luyện đƣợc năng lực giải quyết vấn đề khoa học và làm quen với tiến
trình nghiên cứu khoa học một vấn đề thực tiễn.
− Dạy học theo LAMAP giúp học sinh rèn luyện ngôn ngữ, phát triển ngôn
ngữ khoa học cũng nhƣ các kĩ năng phản hồi, năng lực ứng xử xã hội.
1.2.2.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo LAMAP
-Vai trò của giáo viên
Khác với phƣơng pháp dạy học truyền thống giáo viên nhƣ một chuyên
gia đứng từ trên nhìn xuống học sinh, với LAMAP giáo viên là ngƣời “hƣớng tới”
học sinh và đóng vai trò là ngƣời tổ chức, quản lý, định hƣớng, giúp đỡ, ngƣời
đồng hành, trợ giúp hoạt động nhóm và động viên khuyến khích ngƣời học, tạo điều
kiện cho học sinh tiến hành các hoạt động - các hoạt động này thƣờng gắn kết với
một hoạt động nghiên cứu thực thụ.
-Vai trò của học sinh
Với LAMAP học sinh là ngƣời chủ động bộc lộ bản thân, chia sẻ và
chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động học tập. Học sinh là trung tâm của quá
trình dạy học, họ tự quyết định một phần hay toàn bộ chiến lƣợc học tập, tự nghiên
cứu, hoạt động theo cách thức làm việc độc lập sau đó tranh luận và trao đổi với nhau
để tìm ra giải pháp, chiến lƣợc giải quyết vấn đề. Cụ thể nhƣ:
− Học sinh là ngƣời thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng
hợp, phân tích rồi tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc.
− Học sinh quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để
giải quyết vấn đề.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
− Học sinh đƣa ra giả thuyết, tiến hành thực nghiệm để kiểm tra giả thuyết
nếu giả thuyết sai thì bác bỏ và đƣa ra giả thuyết mới, quá trình này có khi phải
lặp lại nhiều lần.
− Học sinh trao đổi và lập luận trong quá trình hoạt động, chúng chia sẻ
với nhau những ý tƣởng của mình, thảo luận để hình thành những kết luận ban
đầu bằng ghi chép hoặc bằng phát biểu. Qua cách thức đó học sinh sẽ biết lắng
nghe ngƣời khác, hiểu ngƣời khác, tôn trọng ngƣời khác và biết bảo vệ ý kiến của
mình.
1.2.2.5. Tiến trình dạy học theo LAMAP ( Gồm 5 pha )
Lamap đề xuất một tiến trình ƣu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác,
thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi
đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại
các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý.
Các pha của tiến trình dạy học:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nên vấn đề
Tình huống xuất phát là tình huống ban đầu để đi vào kiến thức mới. Tình
huống xuất phát cần gần gũi và dễ hiểu với học sinh. Từ tình huống đó, giáo viên nêu
câu hỏi- câu hỏi này đƣợc gọi là vấn đề lớn xuyên suốt bài học. Tuy nhiên có những
trƣờng hợp không cần tình huống xuất phát mới xuất hiện đƣợc câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề cần phù hợp với trình độ học sinh, không quá khó và tránh
các kiểu câu hỏi trả lời: có hoặc không. Câu hỏi nêu vấn đề cần nêu đƣợc ý đồ dạy
học từ đó giáo viên dễ dàng thực hiện thành công.
Pha 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Làm bộc lộ những quan điểm, nhận định ban đầu của học sinh về sự vật, hiện
tƣợng liên quan đến kiến thức chuẩn bị học là một pha rất quan trọng của phƣơng
pháp Lamap. Giáo viên khuyến khích học sinh nên ra những quan niệm ban đầu của
mình thông qua nhiều hình thức nhƣ: lời nói, viết, vẽ sơ đồ phát họa… Sau đó giáo
viên giúp học sinh đề xuất câu hỏi, chú ý những câu hỏi có liên quan đến bài học.
Đây là pha khó khăn vì giáo viên phải lựa chọn các quan niệm tiêu biểu liên
quan đến bài học một cách linh hoạt và nhanh chóng. Việc lựa chọn quan niệm ban
đầu không tốt dẫn đến việc so sánh và đề xuất câu hỏi của học sinh gặp khó khăn.
Pha 3: Xây dựng giả thiết và thiết kế phƣơng án thí nghiệm
Từ những câu hỏi đề xuất giáo viên hƣớng dẫn học sinh đề xuất giả thiết và
thiết kế thí nghiệm kiểm chứng nhằm tìm đáp án cho câu hỏi đó. Trong quá trình làm
thí nghiệm, đáp án của học sinh đúng nhƣng diễn đạt vẫn còn vụng thì giáo viên sẽ là
ngƣời giúp các em hoàn thiện diễn đạt đó. Trƣờng hợp còn rất nhiều phƣơng án khả
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
thi thì giáo viên cũng nên cho các em thảo luận làm phong phú thêm câu trả lời. Giáo
viên có thể nhận xét trực tiếp hoặc để cho các em thảo luận rồi đƣa ra phƣơng pháp
học sinh nêu ra tốt hơn. Sau khi học sinh thảo luận, giáo viên nêu ra phƣơng án khả
thi nhất rồi tiến hành làm thí nghiệm với phƣơng án đó.
Pha 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi- nghiên cứu
Từ những giả thiết và các phƣơng án thí nghiệm, giáo viên khéo léo chọn
phƣơng án hiệu quả nhất tiến hành làm thí nghiệm. Thí nghiệm ƣu tiên trực tiếp trên
vật thật và học sinh quan sát tại lúc đó. Giáo viên chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm
và các thiết bị cần thiết, lƣu ý chuẩn bị thêm các dụng cụ cho các thí nghiệm mà giáo
viên dự đoán học sinh có thể nêu ra để có thời gian sẽ làm thí nghiệm bổ sung.
Trƣớc khi thí nghiệm, giáo viên cần nêu rõ cho học sinh biết mục đích thí
nghiệm hoặc cho học sinh phát biểu mục đích thí nghiệm rồi mới tiến hành thí
nghiệm. Các thí nghiệm phải đƣợc tiến hành lần lƣợt theo từng môđun kiến thức.
Phải có khoảng thời gian ngừng giữa các thí nghiệm để học sinh suy nghĩ và rút ra
nhận xét. Những điều ghi chú hay các sơ đồ, mô hình, kết quả thí nghiệm giáo viên
cần yêu cầu học sinh ghi vào trong vở thực hành.
Trong quá trình làm thí nghiệm, giáo viên cần bao quát lớp cũng nhƣ để ý
từng nhóm học sinh lầm thí nghiệm để phát hiện sai sót sửa chữa. Đồng thời giáo
viên nhắc nhở các em làm việc riêng để tránh ảnh hƣởng đến không khí học tập
chung.
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
Sau khi các thí nghiệm kết thúc tức quá trình tìm tòi- nghiên cứu đã hoàn
thành, học sinh đã từng bƣớc suy luận đƣợc nội dung kiến thức tuy nhiên nội dung
kiến thức này vẫn chƣa có hệ thống hoặc chƣa chuẩn xác một cách khoa học.
Nhiệm vụ của giáo viên là tóm tắt các kiến thức và hệ thống lại để hợp thức
hóa kiến thức đó. Giáo viên sẽ đối chiếu kiến thức với những ý kiến ban đầu. Nếu
ban đầu là sai lệch sau quá trình tìm tòi nghiên cứu, chính học sinh sẽ tự phát ra sai
lệch của mình và điều chỉnh. Những thay đổi chủ động này sẽ giúp học sinh ghi nhớ
khắc sâu hơn.
Hoạt động cụ thể của các pha nhƣ sau:
Các pha
Nhiệm vụ của HS
- Quan sát, suy nghĩ
Pha 1:
Tình huống xuất
phát và câu hỏi
nêu vấn đề
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Nhiệm vụ của GV
- GV chủ động đƣa ra một tình
huống mở có liên quan đến vấn
đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo
Page 20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù
hợp với trình độ, gây mâu
thuẫn nhận thức và kích thích
tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên
cứu…
Pha 2: Bộc lộ - Bộc lộ quan niệm ban đầu - GV cần: Khuyến khích HS
quan niệm ban nêu những suy nghĩ từ đó nêu những suy nghĩ …..bằng
đầu của học sinh hình thành câu hỏi, giả nhiều cách nói, viết, vẽ.
thuyết. …..bằng nhiều cách - GV quan sát nhanh để tìm các
nói, viết, vẽ.
hình vẽ khác biệt.
Đây là bƣớc quan
trọng đặc trƣng của Lamap
a. Đề xuất câu hỏi
- Từ các khác biệt và phong
phú về biểu tƣợng ban đầu,
Pha 3: Đề xuất HS đề xuất câu hỏi liên
câu hỏi hay giả quan đến nội dung bài học
thuyết và thiết kế
phƣơng án thực b, Đề xuất phương án thực
nghiệm
nghiệm
- Bắt đầu từ những vấn đề
khoa học đƣợc xác định, HS
xây dựng giả thuyết
HS trình bày các ý tƣởng
của mình, đối chiếu nó với
những bạn khác
- GV giúp học sinh đề xuất câu
hỏi liên quan đến nội dung bài
học
- Kiểm soát lời nói, cấu trúc
câu hỏi, chính xác hoá từ vựng
của học sinh.
-GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề
xuất thực nghiệm tìm tòi
nghiên cứu để trả lời cho câu
hỏi đó.
- GV ghi lại các cách đề xuất
của học sinh (không lặp lại)
- GV nhận xét chung và quyết
định tiến hành phƣơng pháp thí
nghiệm đã chuẩn bị sẵn
( Nếu HS chƣa đề xuất đƣợc
GV có thể gợi ý hay đề xuất
phƣơng án cụ thể)
(chú ý làm rõ và quan tâm đến
sự khác biệt giữa các ý kiến)
Pha 4: Tiến hành HS hình dung có thể kiểm - Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí
thí nghiệm tìm chứng các giả thuyết nghiệm sau đó mới phát các
bằng…
dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
tòi - nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
- GV bao quát và nhắc nhở các
nhóm chƣa thực hiện, hoặc
…thí nghiệm (Ƣu tiên thực hiện sai…
thí nghiệm trực tiếp trên vật … tổ chức việc đối chiếu các ý
thật)
kiến sau một thời gian tạm đủ
…quan sát,
…điều tra
…nghiên cứu tài liệu.
- HS ghi chép lại vật liệu thí
mà HS có thể suy nghĩ
… khẳng định lại các ý kiến về
phƣơng pháp kiểm chứng giả
thuyết mà HS đề xuất.
- GV không chỉnh sửa cho học
sinh
nghiệm, cách bố trí, và thực
hiện thí nghiệm (mô tả bằng
lời hay hình vẽ).
- HS kiểm chứng các giả
thuyết của mình bằng một … tập hợp các điều kiện thí
hoặc các phƣơng pháp đã nghiệm nhằm kiểm chứng các
hình dung ở trên (thí ý tƣởng nghiên cứu đƣợc đề
nghiệm, quan sát, điều tra, xuất.
nghiên cứu tài liệu).
Thu nhận các kết quả và ghi … giúp HS phƣơng pháp trình
chép lại để trình bày
bày các kết quả.
Pha 5: Kết luận HS kiểm tra lại tính hợp lý
và hợp thức hoá của các giả thuyết mà mình
đƣa ra
kiến thức
Nếu giả thuyết sai: thì
quay lại bƣớc 3.
* Nếu giả thuyết đúng:
Thì kết luận và ghi nhận
chúng.
… động viên HS và yêu cầu bắt
đầu lại tiến trình nghiên cứu.
…giúp HS lựa chọn các lý luận
và hình thành kết luận.
- Sau khi thực hiện nghiên
cứu, các câu hỏi dần dần đƣợc
giả quyết, các giải thuyết dần
dần đƣợc kiểm chứng tuy nhiên
vẫn chƣa có hệ thống hoặc
chƣa chính xác một cách khoa
học.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
- GV có trách nhiệm tóm tắt,
kết luận và hệ thống lại để học
sinh ghi vào vở coi nhƣ là kiến
thức bài học.
- GV khắc sâu kiến thức bằng
cách đối chiếu biểu tƣởng ban
đầu
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Trong chƣơng này, tôi đã nghiên cứu về các vấn đề cơ bản sau:
- Lí luận của hoạt động nhận thức tích cực, phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh.
- Trình bày chi tiết phƣơng pháp Góc trong dạy học Vật lý.
- Trình bày chi tiết phƣơng pháp Lamap.
Trên cơ sở đó, tôi tiến hành thiết kế tiến trình một số kiến thức ở chƣơng
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản”.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỘT
SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ
CHUYỂN THỂ” – VẬT LÝ 10 CƠ BẢN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
2.1. Đặc điểm của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” - Vật lý 10 cơ
bản
2.1.1. Cấu trúc của chƣơng
Theo phân phối chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ( thực hiện năm học
2014-2015), trong chƣơng này gồm 12 tiết, trong đó có 07 tiết lí thuyết, 02 tiết thực
hành và 02 tiết bài tập và 01 tiết đọc thêm.
Chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản, bao gồm 7
bài:
Bài 34. Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình.
Bài 35. Biến dạng cơ của vật rắn.
Bài 36. Sự nở vì nhiệt của vật rắn.
Bài 37. Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng.
Bài 38. Sự chuyển thể của các chất.
Bài 39. Độ ẩm của không khí.
Bài 40. Thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
2.1.2. Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chƣơng
Khi dạy-học về đề tài này học sinh làm quen với nhiều dạng khác nhau của
các chất rắn và các hiện tƣợng khác nhau.
Ở bài “Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình” ta phải phân biệt đƣợc thế
nào là chất rắn kết tinh, thế nào là chất rắn vô định hình dựa vào tính chất vi mô và
cấu trúc vĩ mô của chúng. Phân biệt đƣợc chất đa tinh thể và chất đơn tinh thể dựa
vào tính dị hƣớng và đẳng hƣớng.
Ở bài “Biến dạng cơ của vật rắn”: nêu đƣợc nguyên nhân gây ra biến dạng cơ
của vật rắn và phân biệt đƣợc hai loại biến dạng dựa vào tính chất giữ nguyên hình
dạng và kích thƣớc của chúng để từ đó phân biệt đƣợc các kiểu biến dạng kéo và nén
của vật rắn dựa vào đặc điểm tác dụng của ngoại lực gây nên biến dạng và phát biểu
đƣợc nội dung, viết đƣợc biểu thức định luật Húc.
Ở bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn”: phát biểu và viết đƣợc công thức nở dài
của vật rắn, viết đƣợc công thức xác định quy luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và
thể tích của vật rắn. Đồng thời nêu đƣợc ý nghĩa của đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ
số ở khối.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Nhật Quang
Ở bài “hiện tƣợng căng bề mặt của chất lỏng”: mô tả đƣợc thí nghiệm về hiện
tƣợng căng bề mặt của chất lỏng. Nói rõ đƣợc phƣơng, chiều, độ lớn của lực căng bề
mặt và nêu đƣợc ý nghĩa, đơn vị đo của hệ số căng bề mặt và mô tả đƣợc thí nghiệm
về hiện tƣợng dính ƣớt và hiện tƣợng không dính ƣớt của chất lỏng. Sơ bộ giải thích
đƣợc sự tạo thành mặt khung của bề mặt chất lỏng ở sát thành bình chứanó trong hai
trƣờng hợp: dính ƣớt và không dính ƣớt. Giúp học sinh phân biệt rõ các hiện tƣợng
hơi khô và hơi bão hòa. Giải thích đƣợc nguyên nhân của trạng thái bão hòa dựa trên
trạng thái cân bằng động giữa bay hơi và ngƣng tụ. Phân biệt sự bay hơi và sự sôi.
Ở bài “Sự chuyển thể của các chất”: định nghĩa đƣợc sự nóng chảy, sự bay
hơi, sự đông đặc, sự ngƣng tụ và sự sôi, nêu đƣợc một số ứng dụng của quá trình
chuyển thể, tìm hiểu đƣợc một số nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của một số chất.
Ở bài “Độ ẩm của không khí”: hiểu đƣợc các đại lƣợng độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm
cực đại và độ ẩm tỉ đối. Vận dụng đƣợc sự ảnh hƣởng của độ ẩm vào thực tế.
Nhƣ vậy, nội dung kiến thức chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
này cũng là rất cơ bản và quan trọng, đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm vững kiến
thức cơ bản và những kiến thức liên quan. Do vậy nghiên cứu đề tài tìm ra phƣơng
pháp giảng dạy có một ý nghĩa rất quan trọng.
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể”-Vật lý 10 cơ bản theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
2.2.1. Bài “Biến dạng cơ của vật rắn”
Chuẩn
Stt
1
KT, KN
Mức độ thể hiện cụ
quy định
thể của chuẩn
trong
KT, KN
chƣơng
trình
Mục tiêu kiến thức và kĩ năng
Phân biệt [Thông hiểu]
đƣợc
Sự thay đổi kích
biến
thƣớc và hình dạng
dạng đàn của vật rắn do tác
K1
- Định nghĩa đƣợc thế nào là biến dạng cơ
học.
- Định nghĩa đƣợc thế nào là vật rắn biến
hồi
và dụng của ngoại lực
biến
gọi là biến dạng cơ.
dạng
Nếu vật rắn lấy lại
dẻo.
đƣợc kích thƣớc và
hình dạng ban đầu
dạng đàn hồi.
- Nêu đƣợc khái niệm giới hạn đàn hồi.
- Viết đƣợc biểu thức của ứng suất, nêu
đƣợc đơn vị của các đại lƣợng có trong
biểu thức.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy An
Page 25