Ngày soạn : Tiết 21, 22: PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CHẤT Ở VI SINH
VẬT
Ngày dạy:
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài HS phải :
- Khái quát được đặc điểm chung của quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật và
ứng dụng.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng so sánh, phân tích
3. Thái độ: Có niềm tin vào khoa học, ứng dụng kiến thức đã học vào đời sống
II. Phương pháp:
Đặt vấn đề cho HS tự giải quyết hoặc thảo luận nhóm
III. Nội dung:
1.Quá trình tổng hợp các chất ở VSV diễn ra như thế nào?
- Giống như SV bậc caoVSV có khả năng tổng hợp tất cả các thành phần chủ yếu
của tế bào.
- Tổng hợp axitnuclêic và prôtêin :+ Dòng thông tin từ nhân ra tế bào chất ,tổng hợp
protein tại ribôxôm + Một số vi rut có qt phiên mã ngược:
ARNlàm sợi khuôn tổng hợp AND
- Tổng hợp pôlisaccarit: + Ở vi khuẩn và tảo: tổng hợp tinh bột và
glycogen cần có hợp chất mở đầu là:ADP-Glucôzơ
+Một số VSV còn có thể tổng hợp kitin và
xenlulôzơ
- Tổng hợp lipit: VSV tổng hợp lipit bằng cách liên kết glixêrol và các axit béo.
2.Ứng dụng sự tổng hợp của VSV vào những lĩnh vực nào?
Do tốc độ sinh trưởng nhanh tổng hợp sinh khối cao VSV trở thành nguồn tài
nguyên cho con người khai thác:
- Sản xuất sinh khối( protein đơn bào): nhiều loại nấm nguồn TP quí, 1 số vi
khuẩn lam, tảo dùng làm làm thực phẩm, ( protein và vitamin bổ xung vào kem, sữa
chua, bánh mì
- Sản xuất axit amin: các aa không thay thế chủ yếu thu nhận nhờ lên men VSV,ví
dụ:glutamic
- Sản xuất các enzim xúc tác sinh học: E ngoại bào của VSV như:amilza, proteaza..
được sử dụng phổ biến trong đời sống con người và trong nên kinh tế quốc dân
- Sản xuất gôm sinh học:nhiều loại VSV tiết vào MT 1 số loại polisaccarit gọi là
gôm dung SX kem, làm chất phụ gia trong CN khai thác dầu hoả làm chất thay
huyết tương trong y học.
3.Có phải các sản phẩm tổng hợp nào của VSV đều có ích không? Cho ví dụ
minh hoạ
Không, nhiều độc tố của vi sinh vật trong đó có 1 số enzim đã gây ngộ độc, bệnh
tật gây tử vong
Ví dụ:Độc tố là 1 trong số các sản phẩm do VSV tổng hợp, khi nhiễm vào thức
ăn,uống.
1 số VSV không chỉ phân giải làm giảm giá trị dinh dưỡng mà còn tết
độc tố:
Aflatôxin. Fumôlisin do nấm sinh ra, thường có trong ngô, lạcgây ung thư
gan, vòm họng xơ gan..
4.Quá trình phân giải các diễn ra như thế nào?
- VSV có khả năng tổng hợp các chất để xây dựng nên Tb thì chúng cũng có khả
năngphângiải các chất này khi cần thiết .
-Để phân giải các a. nu và protein VSV tiết ra các enzim nuclêaza phân giải
AND,ARN các nu, enzim prôtêaza phân giải protein các axit amin
- Để phân giải pôlisaccarit, VSV tiết enzim amilaza phân giải tinh bột glucôzơ,
xenlulaza phân giải xenlulozaglucô,
- Để phân giải lipit làm nguồn cacbon và năng lượng, VSV tiết lipaza phân giải
lipit a.béo và
5. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV có điểm gì khác nhau?
-Trong qt tổng hợp: các phân tử lk để tạo các hợp chất phức tạp, năng lượng được
tích luỹ trong các mối lk của các hợp chất phức tạp, sinh khối tăng, TB phân chia.
-Trong qt phân giải: các hợp chất phức tạp được phân cắt nhỏ rồi được hấp thụ và
phân giải tiếp ở trong TB, năng lượng được giải phóng do phá vỡ các mối lk của các
hợp chất phức tạp,vật chất dự trữ giảm, TB giảm sinh khối và kích thước.
6. Con người đã ứng dụng qt phân giải ở VSV vào những lĩnh vực nào trong
đời sống?
- Sản xuất thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc
- Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng: nhờ khă năng phân giải xác ĐV, TV trong
đất chất dinh dưỡng cho cây trồng
-Phân giải chất độc:Nhiều VSV và nấm có khả năng phan giải các hoá chất độc còn
tồn đọng trong đất
- Ứng dụng trong công nghiệp bột giặt sinh học:Để tẩy các vết bẩn người ta them
vào bột giặt 1 số enzimVSV
- Cải thiện công nghiệp thuộc da: người ta sử dụng enzim lipaza, prôtêaza…để tẩy
lông ở da thú thay vì sử dụng hoá chất tăng chất lượng của da, tránh ô nhiễm môi
trường sống
7. Quá trình phân giải ngoại bào diễn ra như thế nào?
- VSV phải hấp thụ các chất qua bề mặt cơ thể , nhưng không phải tất cả các chất
đều qua được, chỉ chất có kích thước nhỏ, chất kích thước lớn như: tinh bột, protein,
lipit.. trong xác ĐV, TV, VSV phải tiết enzim tương ứng vào MT để thuỷ phân các
cơ chất trên các chất đơn giản:glucôzơ, aa, lúc này các chất mới được vận chuyển
chủ động qua màng sinh chất vào TB. hơn nữa VSV thường sống trong MT nghèo
dinh dưỡng phải chủ động lấy các chất (cần tốn năng lượng)
8. Ý nghĩa phân giải ngoại bào và nội bào đối với VSV?
- Phân giải ngoại bào mang tính chất đồng hoá rõ rệt vì nó đảm bảo cung cấp chất
dinh dưỡng cho TB. Đối với các VSV gây bệnh cho TV, ĐV, người, các enzim do
chúng tiết ra phân huỷ các chất trong mô, TB của cơ thể vật chủ dẻ hấp thụ các
chất cần thiết .
- Phân giải nội bào:Vừa có ý nghĩa đồng hóa vì nó cung cấp chất dinh dưỡng
choVSV , vừa có vai trò bảo vệ TB khỏi tác nhân gây bệnh
* Dặn dò: Làm các bài tập trong sác tham khảo