Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình bằng việc sử dụng một số chất liệu từ thiên nhiên đối với trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non nghĩa ninh thành phố đồng hới quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn trường Đại học Quảng Bình cùng toàn thể các giảng
viên trong Khoa Giáo dục Tiểu học - Mầm non đã trực tiếp chỉ dẫn cho tôi
trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn
Chiêu Sinh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cô và cháu trường Mầm non Nghĩa
Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác nghiên cứu.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, bạn bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Đồng Hới, tháng 5 năm 2017
Sinh viên : Đinh Thị Thanh Hiếu


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ............................................................. 2
3.1. Khách thể : ................................................................................................. 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu : .............................................................................. 2
4. Nhiệm vụ của đề tài. ..................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 3
7.1. Nghiên cứu lý luận : ................................................................................... 3
7.2. Phương pháp quan sát tự nhiên: ................................................................. 3
7.3 Phương pháp điều tra : ................................................................................ 3


7.4 Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 4
7.4.1. Thực nghiệm khảo sát : ........................................................................... 4
7.4.2. Thực nghiêm hình thành ......................................................................... 4
7.4.3. Thực nghiệm kiểm chứng : ..................................................................... 4
7.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. ................................ 5
8. Cấu trúc của đề tài. ........................................................................................ 5
B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. ..................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................................ 6
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới. ........................................... 6
1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trong nước. ............................................. 7
1.2. Lịch sử nghiên cứu về tính sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong hoạt động tạo
hình. ................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm sáng tạo.................................................................................. 9
1.2.2. Tâm lý của sáng tạo. ............................................................................. 11
1.2.3. Bản chất của sáng tạo. ........................................................................... 12
1.2.4. Đặc điểm của sáng tạo .......................................................................... 15


1.2.5.Quá trình sáng tạo. ................................................................................. 17
1.2.6. Tiêu chí sáng tạo ................................................................................... 18
1.3. Tính sáng tạo của trẻ MG......................................................................... 20
1.3.1 Vai trò của tính sáng tạo đối với sự phát triển tâm lý trẻ MGL
5 – 6 tuổi.......................................................................................................... 20
1.4. Đặc điểm sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình. ......... 21
1.4.1. Bản chất hoạt động tạo hình của trẻ MG 5 – 6 tuổi. ............................. 21
1.4.2. Đặc điểm ngôn ngữ tạo hình của trẻ thông qua sản phẩm. ................... 22
1.5. Nguyên vật liệu từ thiên nhiên đối với sự phát triển trong hoạt động tạo
hình của trẻ. ..................................................................................................... 24
1.5.1. Một số lựa chọn nguyên vật liệu từ thiên nhiên cho trẻ trong hoạt động

tạo hình. ........................................................................................................... 24
1.5.2. Sự tác động của nguyên vật liệu từ thiên nhiên đối với sự phát triển
trong hoạt động tạo hình của trẻ...................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN
QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH BẰNG VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẤT
LIỆU TỪ THIÊN NHIÊN Ở TRƯỜNG MẦM NON NGHĨA NINH ........... 28
2.1. Vài nét về trường Mầm non Nghĩa Ninh- TP Đồng Hới. ........................ 28
2.2. Thực trạng tính sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình
bằng việc sử dụng một số chất liệu thiên nhiên ở trường Mầm non Nghĩa
Ninh- TP Đồng Hới ......................................................................................... 29
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................... 29
2.2.2. Khách thể khảo sát. ............................................................................... 29
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung khảo sát ............................................................ 30
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 30
2.2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng. ............................................................. 32
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH THÔNG QUA MỘT SỐ CHÂT LIỆU TỪ THIÊN NHIÊN ĐỐI VỚI
TRẺ MẪU GIÁO LỚN TẠI TRƯỜNG MẦM NON NGHĨA NINHTP.ĐỒNG HỚI................................................................................................ 50
3.1. Mục đích thực nghiệm. ............................................................................ 50


3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm. ......................................... 50
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 50
3.4. Quy trình thực nghiệm. ............................................................................ 53
3.4.1. Tiêu chí và thang đánh giá về tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong
hoạt động tạo hình. .......................................................................................... 53
3.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm. ......................................................... 55
3.4.3 Các bài soạn thực nghiệm. ..................................................................... 55
3.5. Kết quả thực nghiệm. ............................................................................... 62
C. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ......................................................................... 80

1. Kết luận chung ............................................................................................ 80
2. Kiến nghị sư phạm ...................................................................................... 82
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83
E. PHỤ LỤC ................................................................................................... 86


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả khách thể khảo sát của cuộc nghiên cứu . ............................ 32
Bảng 2.2: Quan điểm của giáo viên về sáng tạo. ............................................ 33
Bảng 2.3: Quan điểm của giáo viên về những biểu hiện sáng tạo của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi. ................................................................................................... 34
Bảng 2.4: Nhận thức về việc cần thiết sử dụng một số chất liệu thiên nhiên
trong hoạt đông tạo hình. ................................................................................ 35
Bảng 2.5 :Các vật liệu được giáo viên sử dụng trong giờ tạo hình. ............... 35
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng nguyên vật liệu từ thiên nhiên trong giờ hoạt động
tạo hình của giáo viên. .................................................................................... 36
Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ nhóm ĐC và TN trước khi
TN (Tính theo tỉ lệ %)………………………………….…………………....69
Bảng 3.2: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ nhóm ĐC và TN trước khi
TN (Tính theo nội dung) ................................................................................. 63
Bảng 3.3: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi nhóm TN
trước và sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) .......................................................... 66
Bảng 3.4: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi nhóm TN trước và
sau khi TN (Tính theo nội dung)..................................................................... 66
Bảng 3.5: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
trước và sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) .......................................................... 71
Bảng 3.6: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
trước và sau khi TN (Tính theo nội dung) ...................................................... 73
Bảng 3.7: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC và
TN sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) .................................................................. 74

Bảng 3.8: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC và
TN sau khi TN (Tính theo nội dung) .............................................................. 75


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ nhóm ĐC và TN trước
khi TN (Tính theo tỉ lệ %)………………………………………..………….70
Biểu đồ 3.2: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ nhóm ĐC và TN trước
khi TN (Tính theo nội dung) ........................................................................... 64
Biểu đồ 3.3: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi nhóm TN trước
và sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) ................................................................... 66
Biểu đồ 3.4: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi nhóm TN trước
và sau khi TN (Tính theo nội dung) ................................................................ 67
Biểu đồ 3.5: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
trước và sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) .......................................................... 72
Biểu đồ 3.6: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
trước và sau khi TN (Tính theo nội dung) ...................................................... 73
Biểu đồ 3.7: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
và TN sau khi TN (Tính theo tỉ lệ %) ............................................................. 75
Biểu đồ 3.8: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi nhóm ĐC
và TN sau khi TN (Tính theo nội dung) ......................................................... 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ


1

ĐC

Đối chứng

2

GDMN

Giáo dục mầm non

3

GV

Giáo viên

4

GVMN

Giáo viên mầm non

5

MG

Mẫu giáo


6

MGL

Mẫu giáo lớn

7

MN

Mầm non

8



Mức độ

9

TN

Thực nghiệm

10

NVL

Nguyên vật liệu


11

ND

Nội dung

12

TC

Tiêu chí

13

SL

Số lượng

14

ST

Số trẻ

15

TT

Thứ tự



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế giới đang bước vào thời đại văn minh của trí tuệ sự sáng tạo của con
người đã mang đến cho xã hội những giá trị vật chất và tinh thần rất phong
phú. Tính sáng tạo được coi là phẩm chất quan trọng không thể thiếu của
người lao động mới. Giáo dục mầm non là bậc đầu tiên trong quá trình giáo
dục. “ Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình
cẩm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1”. Sự hình thành và phát triển các đặc điểm tâm
lý nói chung và khả năng sáng tạo nói riêng ở lứa tuổi mẫu giáo là cơ sở, nền
móng cho sự phát triển tâm lý, khả năng sáng tạo sau này của trẻ.
Hoạt động tạo hình của trẻ là một lĩnh vực mang tính thẩm mỹ và nó
không thể thiếu ở lứa tuổi mầm non. Qua nghiên cứu về vai trò của hoạt động
tạo hình đối với sự phát triển nhận thức của trẻ, có thể khẳng định rằng hoạt
động tạo hình là một trong những hoạt động tạo tích cực cho sự phát triển khả
năng tư duy sáng tạo của trẻ.
Muốn kích thích được tính sáng tạo của trẻ thì giáo viên phải tạo những
yếu tố mới lạ để hấp dẫn trẻ, thu hút trẻ tạo ra được sự chú ý có tính chất kiên
định với những đối tượng cần miêu tả nào đó. Một trong những yếu tố rất
quan trọng, luôn hấp dẫn trẻ, tạo cho trẻ niềm say mê sáng tạo chính là thiên
nhiên và các vật liệu tạo hình lấy từ thiên nhiên. Thiên nhiên xung quanh
chúng ta rất phong phú và đa dạng, đó là cả thế giới của những sắc màu, hình
dạng, ánh sáng... Thiên nhiên không bị bó hẹp trong các khuôn mẫu thô cứng
mà nó là tất cả những gì sinh động nhất, phong phú nhất và đẹp nhất. Giáo
viên có thể sử dụng vật liệu phong phú từ thiên nhiên làm nguồn tư liệu để tạo
ra ở trẻ vốn biểu tượng mới. Qua thiên nhiên, trẻ có thể học được nhiều cách
thể hiện khác nhau. Hơn nữa những vật liệu thiên nhiên đa số là gần gũi với
trẻ dễ tìm, dễ kiếm và không tốn kém.

Tuy nhiên, trên thực tế, trong giáo dục mầm non người ta vẫn chưa
khai thác hết vai trò và khả năng vô tận của thiên nhiên đối với việc giáo dục
trẻ trong hoạt động tạo hình. Hầu hết các trường mầm non vẫn chưa cho trẻ

1


hoạt động tự do với vật liệu thiên nhiên, trong thiên nhiên gần gũi xung
quanh. Sự hạn chế trong việc đưa vật liệu thiên nhiên vào hoạt động tạo hình
của trẻ đã làm hạn chế sự phát triển tính tích cực nhận thức và trí tưởng tượng
sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình.
Những lý do trên cùng với niềm say mê và yêu thích trong hoạt động
tạo hình của trẻ, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu về : Nâng cao tính
sáng tạo trong hoạt động tạo hình bằng việc sử dụng một số chất liệu từ
thiên nhiên đối với trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non Nghĩa Ninh Thành phố Đồng Hới - Quảng Bình.
Kết quả của nghiên cứu sẽ góp một phần vào việc nâng cao tính sáng
tạo trong hoạt động tạo hình đối với trẻ mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số chất liệu từ thiên nhiên đến khả
năng sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể :
- Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi : 40 trẻ
+ 20 trẻ nhóm đối chứng
+ 20 trẻ nhóm thực nghiệm
- Giáo viên : 25 cô
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Tìm hiểu một số hình thức sử dụng chất liệu từ thiên nhiên vào việc tổ
chức hoạt động tạo hình nhằm nâng cao tính sáng tạo của trẻ trong hoạt động
tạo hình.

4. Nhiệm vụ của đề tài.
- Đọc sách, thu thập tài liệu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan
tới đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động tạo hình và việc sử dụng
các vật liệu tạo hình ở một số trường mầm non hiện nay.

2


- Tổ chức thực nghiệm đưa vật liệu thiên nhiên vào hoạt động tạo hình và
kiểm tra kết quả thực nghiệm trong việc kích thích sự sáng tạo và nâng cao
hiệu quả của hoạt động tạo hình.
- Đề xuất một số ý kiến, một số hình thức nâng cao chất lượng của hoạt
động tạo hình trong giáo dục mầm non.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu tìm ra những hình thức thích hợp việc sử dụng chất liệu từ thiên
nhiên vào hoạt động tạo hình đối với trẻ mẫu giáo lớn có thể nâng cao được
tính sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình và phát triển khả năng tạo hình
cho trẻ.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động tạo hình bằng việc sử dụng chất liệu
thiên nhiên trên một số tiết học và ngoài tiết học của trẻ mẫu giáo lớn ( 5 – 6
tuổi ).
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nghiên cứu lý luận :
Đọc và tìm hiểu, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu tâm lý học, giáo
dục về tính sáng tạo, về hoạt động tạo hình của trẻ, nghiên cứu các tài liệu về
các vấn đề liên quan.
7.2. Phương pháp quan sát tự nhiên:
- Quan sát giờ tạo hình của giáo viên và trẻ để tìm hiểu mức độ sáng

tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình và tìm hiểu các hình thức tổ chức hoạt
động từ phía giáo viên. Qua đó nắm được một số đặc điểm tình hình và kết
quả tổ chức hoạt động tạo hình cũng như các điều kiện tổ chức hoạt động ở
trường mầm non hiện nay.
- Nghiên cứu sản phẩm của trẻ qua các tiết tạo hình vẽ nặn, xé dán theo
mẫu, đề tài và theo ý thích. Phân tích khả năng tạo hình của trẻ đối với loại
chất liệu khác nhau.
7.3 Phương pháp điều tra :
- Đàm thoại với giáo viên
- Dùng phiếu câu hỏi để tìm hiểu.

3


- Việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình.
- Các cách thức sử dụng vật liệu thiên nhiên trong các loại tiết tạo hình.
- Mức độ sáng tạo của trẻ trong tiết học tạo hình có sử dụng chất liệu từ
thiên nhiên.
7.4 Phương pháp thực nghiệm
7.4.1. Thực nghiệm khảo sát.
- Tiến hành chung ở cả hai nhóm trẻ với hình thức, phương pháp, biện
pháp tổ chức ( phương pháp dạy học, giáo dục ) đang hiện hành.
7.4.2. Thực nghiêm hình thành.
- Chia trẻ thành hai nhóm đồng đều nhau về thể lực và khả năng :
Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Tổ chức các hoạt động tạo hình với các hình thức, phương pháp khác
nhau nhưng nội dung chương trình giống nhau.
- Tại nhóm đối chứng : Thực hiện chương trình giáo dục với nội dung
hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình theo đúng quy định của
chương trình lưu hành.

- Tại nhóm thực nghiệm : Sử dụng nguyên vật liệu từ thiên nhiên vào
quá trình dạy học :
+ Tăng cường tổ chức cho trẻ được dạo chơi và quan sát thiên nhiên.
Để từ đó thấy trẻ gần gũi với thiên nhiên cũng như phát hiện và tìm kiếm ra
những nét mới lạ, vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng.... Điều này kích thích trí
tò mò, từ đó trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh và trẻ sẽ tham gia hoạt động tạo
hình một cách hứng thú và say mê.
+ Sử dụng vật liệu thiên nhiên một cách tích cực trên tiết học tạo hình
và các hoạt động tạo hình ngoài tiết học để hình thành ở trẻ thái độ tích cực,
sáng tạo với hoạt động tạo hình, lòng yêu thích và ham muốn được hoạt động
tạo hình.
7.4.3. Thực nghiệm kiểm chứng.
- Ở hai nhóm trẻ ( đối chứng và thực nghiệm ) được tiến hành với hai
bài
+ Bài 1 : Đính, ghép cây xanh.

4


+ Bài 2 : Làm tranh những con vật sống dưới nước.
Từ đó đi đến nhận xét và kết luận sự khác biệt về mức độ sáng tạo giữa
hai nhóm trẻ.
7.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá để phân tích sản phẩm hoạt động của
trẻ
8. Cấu trúc của đề tài.
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận.
+ Chương 2: Thực trạng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn qua hoạt động tạo

hình bằng việc sử dụng một số chất liệu từ thiên nhiên ở Trường mầm non
Nghĩa Ninh
+ Chương 3: Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình thông qua
một số chât liệu từ thiên nhiên đối với trẻ mẫu giáo lớn tại Trường mầm non
Nghĩa Ninh- TP.Đồng Hới.
- Phần kết luận.

5


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới.
a. Những nghiên cứu về tính sáng tạo
Trước đây khi nói đến sáng tạo là người ta thường đề cập tới những
thiên tài trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật như: Wolfgang
AmadeusMozart, Albert Einstein, Lev Nikolayevich Tolstoy, Isaac Newton,
Leonardo da Vinci…, vì vậy vấn đề bản chất và quy luật của hoạt động sáng
tạo chưa được đi sâu nghiên cứu trên cơ sở các hồi ký, tiểu sử, các tác phẩm
văn học mang tính tự thuật của các danh nhân, do vậy, cũng mới chỉ được mô
tả, giải thích sơ bộ.
Vấn đề sáng tạo thực chất chỉ được nghiên cứu có hệ thống từ những
năm 50 của thế kỷ XX mà người có công lớn nhất là J.P.Guilfort – nguyên là
giáo sư của một trường đại học tổng hợp ở Miền nam California, được đề cử
là Chủ tịch hội Tâm lý học Mỹ năm 1950. Trong bài phát biểu tại buổi lễ
nhận chức, ông đã dành rất nhiều thời gian để nói về vấn đề sáng tạo. Ông
cũng khuyến khích các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu hoạt động sáng
tạo. Từ đó vấn đề sáng tạo được đầu tư và cũng đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Một số các công trình nghiên cứu về sáng tạo đã được xuất bản như:

May (1961), Mackinon (1962), Yamamoto (1963), P.Torance (1965)…
Nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian này đã được xuất bản nội dung
đề cập tới những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo, các thuộc tính của
nhân cách sáng tạo, bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo, các giai đoạn
của quá trình sáng tạo, vấn đề kích thích năng lực sáng tạo…
b. Những nghiên cứu về tính sáng tạo của trẻ
Hoạt động tạo hình của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo là một trong những
hoạt động thu hút nhiều sự quan tâm chú ý của các nhà tâm lý học và giáo dục
học trong nước và nước ngoài.

6


Các nhà nghiên cứu như L.xưgootxki, B.cheplov, G.kerschensteiner,
V.bakusinxki, E.florina... Đã có những công trình nghiên cứu về hoạt động
tạo hình ở trẻ em. Họ đã đi sâu vào tìm hiểu để tìm kiếm khả năng thâm nhập
vào thế giới bên trong rất đặc thù của trẻ, đồng thời tìm ra những hình thức
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thẩm mỹ, phát triển khả năng
tưởng tượng sáng tạo của trẻ. Theo nhiều tác giả, con đường thuận lợi nhất để
phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ là tổ chức môi
trường nghệ thuật và tổ chức cho trẻ học tập một cách có định hướng theo sự
hướng dẫn của người lớn nhằm tiếp thu kinh nghiệm của xã hội.
1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trong nước.
a. Những nghiên cứu về tính sáng tạo
Bên cạnh sự phát triển, nghiên cứu về vấn đề sáng tạo của các nước trên
thế giới thì ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến hoạt động
sáng tạo và các tài năng sáng tạo. Nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi
dưỡng, khuyến khích những tài năng sáng tạo được tổ chức hàng năm: Hội thi
sáng chế kỹ thuật, tổ chức hỗ trợ sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam
thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Trung tâm sáng chế khoa học kỹ thuật

thuộc ĐHQG TPHCM và nhiều hội thi tài năng được tổ chức trong các trường
học. Năm 1990, Viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục và đào tạo là cơ
quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu về “khả năng sáng
tạo” của học sinh. Các công trình nghiên cứu này quan tâm tới bản chất, cấu
trúc tâm lý của sáng tạo, phương pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo
và con đường giáo dục, phát huy khả năng sáng tạo của người Việt Nam. Mãi
cho đến nay, chúng ta cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các Tiến
sĩ, Thạc sĩ đóng góp cho hoạt động sáng tạo như:
• Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh Thủy nghiên cứu “Ảnh hưởng của tri
giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi”.
• Luận án Tiến sĩ của Trương Thị Bích Hà nghiên cứu về “Tưởng tượng
sáng tạo hành động của sinh viên trường Đại học sân khấu điện ảnh”.
• Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hương nghiên cứu “Tiềm năng
sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động theo nhạc của trẻ MG 5 – 6 tuổi”,

7


của Trần Thị Nga, Phạm Thị Thu Hoa nghiên cứu “Khả năng sáng tạo của trẻ
MG và học sinh tiểu học thông qua hoạt động vui chơi và qua môn kể
chuyện”.
• Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị Kiều Trang nghiên cứu về “Phát huy tính
sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong trò chơi lắp ghép xây dựng từ các NVL
thiên nhiên và phế liệu”… Ngoài ra, một số tác giả như: PGS – TS Nguyễn
Huy Tú, TS. Đức Uy, TS. Trần Tuấn Lộ, TS. Vũ Kim Thanh… có bài giảng
về Tâm lý học sáng tạo.
b. Những nghiên cứu về tính sáng tạo của trẻ.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới sâu và rộng các hình thức giáo dục trẻ ở
trường MN, các nhà giáo dục cũng đã quan tâm nhiều hơn đến môi trường
hoạt động của trẻ. Ở trẻ MG, hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ đạo, môi

trưòng chơi có tác động rất nhiều tới quá trình và kết quả chơi. Việc tổ chức
môi trưòng chơi được các tác giả xem nó như là hình thức trong tổ chức hoạt
động chơi để phát triển một năng lực nào đó hay một số phẩm chất như: tính
tích cực, tính sáng tạo, tính tự lập… nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Một số công trình nghiên cứu về môi trường hoạt động như:
• Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Anh nghiên cứu “Biện pháp phát
triển tính tích cực sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề”.
• Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu về “Phuơng
pháp hướng dẫn trẻ 2 – 3 tuổi chơi trò chơi phản ánh sinh hoạt”.
• Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hươngnghiên cứu về “Một số
biện pháp hình thành kỹ năng chơi đóng vai”, của Nguyễn Thị Vinh nghiên
cứu về “Tổ chức môi trường chơi nhằm phát triển tính tự lập cho trẻ MG 5 –
6 tuổi ởtrường MN”.
• Báo cáo toàn văn đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Tp. HCM của
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Phượngvề “Xây dựng và tổ chức môi trường giáo
dục thúc đẩy trẻ 5 – 6 tuổi hoạt động tích cực trong môi trường MN”. Các bài
giảng của TS. Hoàng Thị Phương và TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng với
chuyên đề cao học “Tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ MN”, của ThS.

8


Hoàng Thị Thu Hương với bài giảng “Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt
động”–Vụ GDMN “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN chu kỳ II
(2004 – 2007)”, của CN. Trần Thị Hồng Sương với đề tài Khoa học Công
nghệ “Thực trạng trang bị, sắp xếp NVL hoạt động trong lớp của trẻ 3 – 4
tuổi”… Ngoài ra còn có các bài viết liên quan đến tổ chức môi trường cho trẻ
MN như: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy với bài “Tổ chức môi trường thúc
đẩy học tập và khám phá thế giới xung quanh theo hướng đổi mới trong

trường MN” và “Sắp xếp góc hoạt động ở các lớp trong trường MN”…
1.2. Lịch sử nghiên cứu về tính sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong hoạt động
tạo hình.
1.2.1. Khái niệm sáng tạo.
Cho đến nay, chúng ta có nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo.Theo
S. Freud, “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hành, là sự tiếp tục và sự
thay thế trò chơi trẻ con cũ” [34, Tr28].
Chu Quang Tiềm, giáo sư đại học Bắc Kinh, trong cuốn sách “Tâm lý
văn nghệ” đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn
làm tài liệu rồi cắt xén gạt bỏ chọn lọc tổng hợp để tạo thành một hình tượng
mới” [23, Tr295].
Ia.A.Ponomariov (Nga):“Sáng tạo là nét đặc trưng riêng cho cả thế giới
vô sinh và hữu sinh từ khi xuất hiện loài người, hình thành nên xã hội loài
người. Sáng tạo là điều kiện thiết yếu để phát triển vật chất và cùng với sự
xuất hiện của chúng thì bản thân các hình thức sáng tạo cũng thay đổi”. Ông
còn nhấn mạnh thêm: “Sáng tạo của con người chỉ là một trong những hình
thức đó”.
Đối với L.X. Vygotsky hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao
nhất của con người. Theo ông,“Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và
tái hiện kinh nghiệm cũ của chúng ta, nó còn là cơ quan phối hợp, chỉnh lý
một cách sáng tạo và xây dựng nên những tình thế mới và hành vi mới bằng
những yếu tố của kinh nghiệm cũ đó” [38, Tr8].
Thông thường chúng ta thường cho rằng sáng tạo là hoạt động chỉ có ở
một số ít những thiên tài, những tài năng xuất chúng như: Mozart, Newton,

9


Einstein, Tolstoy… đã tạo ra những tác phẩm vĩ đại hoặc phát minh ra những
cái mới về khoa học kỹ thuật. Nhưng theo L.X. Vygotsky: “Sự sáng tạo thật

ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi nào
con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù
cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài” [36,
Tr10]. Ông quan niệm rằng: “Sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người
tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của
thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống
và biểu lộ trong bản thân con người”. Như vậy, sáng tạo ở đây được hiểu là
hoạt động và hoạt động này tạo ra cái mới.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sáng tạo. Trong từ
điển Tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên): “Sáng tạo là tạo ra cái mới, cách
giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có”.
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên
cái mới”. Khi đề cập đến quá trình sáng tạo, Nguyễn Đức Uy cho rằng “Đó là
sự đột khởi thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự
độc đáo của một cá nhân một đằng và những tư liệu biến cố, nhân sự hay
những hoàn cảnh của đời người ấy, đằng khác” [30, Tr4].
PGS – TS Nguyễn Huy Tú định nghĩa:“Sáng tạo thể hiện khi con người
đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và
năng lực mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư
duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân
hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để
đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt ra” [25,
Tr5].
Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm khác nhau về
sáng tạo và các quan niệm này có đặc điểm chung là nhấn mạnh đến cái mới
và ý nghĩa xã hội của sáng tạo. Tuy nhiên mỗi tác giả lại nhìn nhận nó ở
những góc độ khác nhau. Có tác giả quan tâm tới cái mới của sản phẩm hoạt
động, có tác giả quan tâm đến cách thức, đến quá trình tạo ra cái mới đó.
Ngay cả cái mới cũng nhiều cấp độ, có cái mới đối với toàn xã hội, lại có cái


10


mới đối với chính bản thân người tạo ra nó. Các tác giả cũng đều nhấn mạnh
ý nghĩa xã hội của sản phẩm sáng tạo.
Qua tìm hiểu các khái niệm trên về sáng tạo của các nhà nghiên cứu,
theo chúng tôi sáng tạo có thể hiểu là: Quá trình con người vận dụng những
kinh nghiệm của bản thân, độc lập đưa ra những ý tưởng mới lạ hoặc cải tạo
và biến đổi những sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới nhằm
phục vụ cho lợi ích chính đáng của bản thân và của xã hội.
1.2.2. Tâm lý của sáng tạo.
Có thể nói, nguồn gốc của hoạt động sáng tạo là nhu cầu sáng tạo của xã
hội, của con người. Trong những hoàn cảnh, tình huống khó khăn, con người
có nhu cầu giải quyết nhiệm vụ mới. Do đó, con người phải nổ lực, tìm kiếm,
khám phá, phải nổ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ đó. Chính
vì vậy mà xuất hiện hoạt động sáng tạo. Do nhu cầu phát triển của nền văn
minh công nghiệp, của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin… đã xuất
hiện cụ thể như: máy hơi nước (James Walt), động cơ Diesel (Diessel), ứng
dụng phần mềm Microssoff trong tin học (Bill Gates)…
Quá trình sáng tạo diễn ra một cách có quy luật tức là tuân theo những
thời kỳ, những giai đoạn nhất định. Chẳng hạn như L.X.Xumbaev chia hoạt
động sáng tạo làm 3 giai đoạn:
- Hoạt động cảm hứng, tưởng tượng, ở giai đoạn này xuất hiện ý tưởng
sáng tạo .
- Sắp đặt logic những suy nghĩ, tư tưởng nhờ các thao tác khái quát hóa,
trừu tượng hóa của tư duy.
- Thực hiện ý tưởng ấy.
Năm 1926, Wallas đã mô tả quá trình sáng tạo gồm 4 giai đoạn kế tiếp
nhau như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị (Preparation): Một người đang tìm kiếm cách giải

quyết sáng tạo đối với một vấn đề quan trọng thì nói chung phải tiêu tốn một
thời gian dài nung nấu với vấn đề đó, thu thập các tri thức có liên quan và
nghiền ngẫm nó.

11


- Giai đoạn ấp ủ (Incubation): Những cách giải quyết sáng tạo thường
nảy sinh sau một thời gian ấp ủ - đó là khoảng thời gian mà trong đó con
người ngừng suy nghĩ tích cực về vấn đề cần giải quyết và chuyển sang
những việc khác. Thời gian ấp ủ có thể làm cho con người có cơ hội để phục
hồi sau giai đoạn chuẩn bị căng thẳng, mệt nhọc. trong giai đoạn ấp ủ, hoạt
động bổ sung với vấn đề được quan tâm có thể diễn ra thậm chí trong trạng
thái vô thức, ví dụ trong giấc ngủ.
- Giai đoạn chiếu sáng (Illumination): sáng tạo thường xuất hiện trong
sự bừng sáng bất ngờ (Insight). Tại thời điểm đó, con người đột nhiên nhìn
thấy, dưới dạng chưa hoàn chỉnh, sự le lói ban đầu của giải pháp mà họ đang
phải tìm kiếm trong hàng tháng, thậm chí trong hàng năm trời.
- Giai đoạn xác minh (Verification): giai đoạn chiếu sáng chưa phải là
giai đoạn kết thúc quá trình sáng tạo, thường phải có sự sàng lọc cẩn thận tiếp
theo. Ý tưởng mới mẻ phải được tôi luyện, phải được chuyển sang dạng có
thể thử nghiệm được, rồi thử nghiệm thực sự. Chỉ khi nào các chứng cứ chỉ ra
rằng nó là đúng, thì giải pháp sáng tạo mới được khẳng định.
Mô hình 4 giai đoạn của Walles về quá trình sáng tạo cho chúng ta một
cái khung quan niệm (Conceptual framework) để phân tích sự sáng tạo một
cách có hiệu quả [24, Tr3].
Trong thực tế, quá trình sáng tạo diễn ra rất linh hoạt. Không phải giai
đoạn sau bao giờ cũng được bắt đầu sau khi hoàn thành giai đoạn trước. Tuy
rằng mỗi giai đoạn là một thành phần trọn vẹn và cần thiết của quá trình sáng
tạo nhưng chúng thường đan xen vào nhau, có khi ở giai đoạn kết thúc công

việc có thể lại có sự điều chỉnh ý đồ ban đầu và khi có được kết quả ở một
mức độ nào đó lại gây bất ngờ cho nhà sáng tạo mà ta không nhìn thấy từ
trước hoặc lường trước. Kết quả của bất kỳ một hoạt động nào cũng đều tạo ra
sản phẩm, chỉ khác nhau ở chỗ sản phẩm sáng tạo hay không sáng tạo.
1.2.3. Bản chất của sáng tạo.
Khi tìm hiểu về hoạt động sáng tạo, các nhà nghiên cứu đã xác định bản
chất của hoạt động này ở mấy vấn đề đó là:
Thứ nhất, hoạt động sáng tạo của con người mang bản chất xã hội.

12


Một xã hội phát triển luôn là tiền đề và là cơ hội có một không hai cho
sáng tạo phát triển, có thể nói sáng tạo được nảy sinh từ chính sự phát triển
không ngừng đó của xã hội và góp phần làm cho cuộc sống xã hội ngày càng
tốt đẹp hơn. Như vậy, hoạt động sáng tạo xuất phát từ chính nhu cầu của bản
thân mỗi con người và nhu cầu xã hội nhằm giải quyết các tình huống đặt ra.
Khi xã hội phát triển, các điều kiện thực tiễn không còn đáp ứng một
cách phù hợp cho nhu cầu xã hội thì buộc con người phải tìm ra cách giải
quyết mới, hướng đi mới hoặc cải biến cáí cũ để phục vụ cho nhu cầu ấy.
Khả năng sáng tạo của con người không phải do trời phú, thiên bẫm. Nó
là sản phẩm của việc lĩnh hội và biến đổi những kinh nghiệm xã hội lịch sử do
loài người tạo ra trước đó. Do đó, bất kỳ một sản phẩm, một cách thức nào
được tạo ra cho dù là bởi cá nhân, cũng đều mang bản chất xã hội.
Goethe đã nhận định:“Đăng tơ là vĩ đại đối với chúng ta, song ông có ở
phía sau mình cả một nền văn hóa của nhiều thế kỷ” và “những con người
như Raphaen không sinh ra trên một chỗ trống rỗng, họ đều dựa vào nghệ
thuật cổ đại và tất cả những gì tốt đẹp đã được sử dụng trước họ. Nếu như họ
không biết sử dụng những ưu thế của thời đại mình thì về sau họ chẳng còn
điều gì để nói nữa” [16, Tr338].

Như vậy có thể khẳng định, hoạt động sáng tạo của con người bao giờ
cũng mang bản chất xã hội. Sáng tạo xuất phát từ chính nhu cầu phát triển của
xã hội và phục vụ cho chính nhu cầu của xã hội đó.
Thứ hai, bản chất của quá trình sáng tạo là do các yếu tố tâm lý tham gia.
Có nhiều quan điểm khác nhau bàn về vấn đề bản chất của quá trình sáng
tạo là do các yếu tố tâm lý tham gia. Tuy nhiên, để xác định yếu tố tâm lý nào
là mắt xích trung tâm của quá trình sáng tạo thì còn nhiều ý kiến khác nhau.
Một là, các nhà nghiên cứu như B.M. Kedrow, M.A. Blok, K.
Chikomiop, V.N. Puskin, L.A. Aponomation … cho rằng chính cảm hứng,
linh cảm, vô cảm là những khả năng đã giúp con người giải quyết đúng đắn
trước một tình huống khó khăn hay nguy cấp mà có khi con người lại không
biết chính xác tại sao mình lại làm được như vậy. Thực tế có nhiều nhà văn,

13


nhà sáng tạo trong nhiều lĩnh vực khác nhau cũng đã tạo ra các tác phẩm mà
không cần đến sự nổ lực của lao động.
Trong lịch sử đã chứng kiến nhiều câu chuyện ly kỳ về những phát minh
của các nhà khoa học nổi tiếng mà trực giác đã đưa họ đến nhiều thành công
vang dội như Acsimet (Thế kỉ 13 trước Công nguyên) với câu chuyện
“Ơrêka” nổi tiếng. Hay A. Eintein nói rằng đã mơ thấy “Thuyết tương đối”…
đã chứng minh cho quan điểm này.
Thực tế, để có được những linh cảm, cảm hứng hay trực giác trong sáng
tạo đó chính là kết quả của sự lao động không mệt mỏi của bản thân mỗi con
người.
Sự bừng sáng của tư duy ấy là kết quả của sự tích lũy kiến thức, của sự
say mê, kiên trì suy nghĩ sáng tạo. Phát minh không nằm ngoài tầm hoạt động
kiên trì với định hướng khoa học nghiêm túc. Linh cảm, trực giác không đến
với người lười biếng, đó chỉ là yếu tố bổ sung tuyệt vời cho kinh nghiệm và

hiểu biết.
Hai là, những ý kiến cho rằng tư duy, tưởng tượng mới là mắt xích trung
tâm của sáng tạo. Đại diện cho quan điểm này là các nhà nghiên cứu như:
L.X.Vygotsky, A.N. Leonchiev, X.L. Rubinstein, M. Arnauđôp… Hầu hết họ
cho rằng hoạt động có ý thức của con người có vai trò quan trọng trong hoạt
động sáng tạo.
Theo L.X.Vygotsky “Hoạt động sáng tạo dựa trên năng lực, phối hợp của
bộ não chúng ta được khoa học tâm lý gọi là tưởng tượng”. Chúng ta thường
quan niệm tưởng tượng là những gì không có thực, không thực tế, nhưng ông
đã khẳng định “Trí tưởng tượng là cơ sở của bất cứ hoạt động sáng tạo nào,
biểu hiện hoàn toàn như nhau trong mọi phương diện của đời sống văn hóa,
nó làm cho mọi sáng tạo nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật có khả năng thực
hiện” [33, Tr8 - 9].
A. N.Leonchiev cũng đã đề cập đến vấn đề này trong các nghiên cứu của
mình, ông cho rằng tư duy là vấn đề chính tham gia vào công việc sáng tạo
chứ không phải là linh cảm. Vậy có thể thấy rằng, cả hai quan niệm đưa ra ở
trên đều đúng, nhưng chưa trọn vẹn. Vì thực tế, các yếu tố như linh cảm, tư

14


duy, tưởng tượng không thể tách rời nhau trong hoạt động sáng tạo. Các yếu
tố này thường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Linh cảm cung cấp cho lý
trí những dữ kiện quý giá để lý trí phân tích, sàng lọc, thử nghiệm và khẳng
định. Và ngược lại, sự nổ lực nghiêm túc, kiên trì tư duy và tưởng tượng sẽ
tạo điều kiện cho linh cảm xuất hiện.
Rõ ràng nếu chúng ta làm việc thực sự căng thẳng và nghiêm túc trong
một thời gian dài thì đến một thời điểm nào đó chúng ta sẽ giải quyết được
nhiệm vụ một cách tốt nhất như một sự lóe sáng.
Tóm lại, bản chất hoạt động sáng tạo của con người có nguồn gốc từ hiện

thực khách quan và mang bản chất xã hội. Sáng tạo là một hoạt động khó
khăn, vất vả của con người nhằm cải thiện cuộc sống và thúc đẩy xã hội phát
triển. Nó là hoạt động có ý thức và có mục đích của con người chứ không
phải là một hoạt động mang tính chất huyền bí hay là sự may rủi nào đó.
1.2.4. Đặc điểm của sáng tạo.
Đặc điểm của tính sáng tạo được bộc lộ ở 3 thuộc tính cơ bản đó là: tính
mới mẻ, tính độc lập và tính hiện thực.
Thứ nhất, tính sáng tạo bộc lộ ở tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy
hay hành động, tính mới mẻ này có thể là đối với cá nhân hoặc đối với xã hội.
Khi đề cập đến sự sáng tạo của người trưởng thành, của nhà khoa học, nhà
phát minh sáng chế, sáng tác… là nói đến tính mới mẻ trên bình diện xã hội.
Ở lứa tuổi học sinh, trong quá trình sáng tạo, cái mới được phát hiện
không nhất thiết phải có ý nghĩa toàn xã hội mà chỉ là đối với bản thân mình.
Tuy nhiên, bản thân quá trình sáng tạo đó có ý nghĩa cực kì quan trọng đối
với xã hội.
Tâm lý học đã xác định được tính tương tự giữa quá trình sáng tạo của
học sinh và quá trình sáng tạo của các nhà khoa học, sáng chế sáng tác. Sự
khác nhau ở đây chỉ là vấn đề cần giải quyết ở trình độ tự lập trong diễn tiến
các giai đoạn của quá trình sáng tạo. Còn cơ chế dẫn đến cái mới về nguyên
tắc không có sự khác biệt nào giữa sáng tạo của học sinh và người lớn. Do đó
sự sáng tạo của học sinh thường không mang lại cái mới cho toàn xã hội,

15


nhưng hoạt động này thường có ý nghĩa xã hội rất lớn vì ở đó nhân cách trẻ
được rèn luyện để trở thành những người sáng tạo sau này cho xã hội.
Thứ hai, tính sáng tạo thể hiện ở tính độc lập trong tư duy và hành động.
Tư duy độc lập làm tiền đề để nảy sinh những ý tưởng mới, giải pháp và
phương pháp mới.

Ở cả trẻ em và người lớn muốn phát triển tính độc lập tư duy, cần đặt cho
họ trước những vấn đề buộc họ đi đến đích bằng con đường giải quyết vấn đề
đó. Khi đi vào giải quyết vấn đề, nếu chúng ta thử nghiệm độc lập để tìm ra
giải pháp và càng khác lạ với thông thường thì càng được đánh giá là có tính
sáng tạo. Người sáng tạo có khuynh hướng tránh lập lại cách giải quyết cũ, họ
hoài nghi, muốn từ bỏ cái truyển thống, có khi từ bỏ cả mục đích truyền
thống. Họ thường đưa ra các ý tưởng mới, cách thực hiện mới để thực hiện ý
tưởng độc đáo, mới lạ của mình.
Thứ ba là tính hiện thực, nó được thể hiện trong giá trị sản phẩm mới.
Quá trình sáng tạo ra sản phẩm mới luôn có mối liên quan đến hiện thực.
Sáng tạo không phải là sự đoạn tuyệt của hiện thực mà là sự phản ánh hiện
thực tối đa nhưng trong tình huống mới, chất lượng mới và mục đích mới.
Người ta thường quan niệm rằng: sáng tạo bao giờ cũng xuất phát từ nhu
cầu của hiện thực khách quan nhằm vươn tới việc tạo ra cái mới, độc đáo, tốt
hơn, có lợi hơn cho sự phát triển của xã hội. Điều này có vẻ trái ngược khi
người ta nghiên cứu các sản phẩm sáng tạo của trẻ: không độc đáo hơn, không
đẹp hơn, không có lợi hơn cho xã hội.
Các nhà khoa học cho rằng, nếu xem xét một cách nghiêm ngặt theo tiêu
chuẩn của một sản phẩm sáng tạo thì trẻ nhỏ chưa có sáng tạo. Vì vậy có nhà
khoa học đã đề xuất bỏ thuật ngữ “sáng tạo của trẻ” thay bằng thuật ngữ “tiền
sáng tạo”. Do đó, cần phân biệt giá trị sáng tạo theo hai cấp độ:
- Sản phẩm sáng tạo có giá trị khách quan: những sản phẩm mới, độc
đáo, có ý nghĩa xã hội thực sự. Đó là những phát minh, sáng chế, cải tiến khoa
học kỹ thuật… của các nhà khoa học.
- Sản phẩm khoa học có giá trị chủ quan: đó là những sản phẩm chưa có
ý nghĩa xã hội thực sự, chưa mang đến cho xã hội cái mới, cái độc đáo nhưng

16



nó có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nhân cách, đặc biệt là trong phát
triển trí tuệ. Nó là cái mới với chính người tạo ra nó. Đây là sản phẩm chủ yếu
do trẻ nhỏ tạo ra trong quá trình chơi và học tập. Chúng ta tập cho trẻ học
cách sáng tạo, được thể hiện nhu cầu tự nhiên vốn có ở trẻ, không bị phụ
thuộc vào một công thức, một giải pháp, một đường mòn có sẵn. Chúng ta
giúp cho trẻ trở thành người sáng tạo.
Lợi ích này chính bản thân của trẻ cũng chưa ý thức được, nhưng nó
mang một ý nghĩa xã hội to lớn.
Tóm lại, xét trên bình diện toàn xã hội thì hoạt động chơi và học tập là
hoạt động tái tạo, nhưng trên bình diện cá nhân thì hoạt động chơi và học tập
là hoạt động sáng tạo, sáng tạo cho bản thân mình. Vì vậy được gọi là sáng
tạo đặc biệt. Do đó, chúng ta phải động viên, chỉ dẫn và khuyến khích trẻ để
trẻ tiếp tục sáng tạo và đó là điều kiện rất tốt cho sự sáng tạo thực sự sau này
của trẻ.
1.2.5. Quá trình sáng tạo.
Sáng tạo là sản phẩm hoạt động của con người, là quá trinh tạo ra sản
phẩm mới về chất trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, văn hóa văn nghệ và
hoạt động thực tiễn. Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu hoạt động sáng tạo
có nhiều quan điểm về “ mắt xích trung tâm” của sáng tạo. Nhiều nhà Tâm lý
học quan niệm rằng, sáng tạo là kết quả của cảm hứng, linh cảm hay trực giác.
Đại diện là B.M. Kedrop, V.N. Puskin, K. Chikhomirop, họ cho rằng linh
cảm, vô thức là khả năng con người có thể hành động một cách đúng đắn
trước một tình huống hoặc có thể tạo ra một tác phẩm trong khi không biết
chính xác tại sao mình hoạt động như vậy. Theo quan niệm này, thì linh cảm
(trực giác) có liên hệ với hoạt động vô thức của con người và nóp quyết định
hoạt động sáng tạo. Các nhà Tâm lý học khác cho rằng, tư duy, tưởng tượng
là nội dung cơ bản của hoạt động sáng tạo. Đại diện cho xu hướng là A.N.
Leonchiep, L.X.Vuwgotxki, X.L. Rubistein.
Theo quan điểm này, hoạt động có ý thức của con người có vai trò quyết
định trong hoạt động sáng tạo. Cả hai quan điểm trên đều đúng nhưng chưa

đủ. Trực giác, tư duy, tưởng tượng là các yếu tố không thể tách rời nhau trong

17


hoạt động sáng tạo. Chỉ một mình yếu tố trực giác tự thân chưa phải là sáng
tạo. Chính nhờ có quá trình tư duy, tưởng tượng tích cực, thậm chí căng thẳng
lâu dài mà có được giây phút “ lóe sáng” được gọi là linh cảm (trực giác),
những người có linh cảm lại không biết được nguyên nhân nên đã gọi là sự
may mắn. Chẳng hạn như chúng ta biết quả táo rơi trúng đầu mà Newton đã
phát minh ra định luật Vạn vật hấp dẫn vũ trụ, hoặc kỹ sư Samuen Braun nảy
ra ý định thiết kế chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới từ mạng nhện giăng trên
cây. Những điều đó không phải bỗng nhiên trực giác có được, mà là nhờ kết
quả lao động đầy khó khăn và miệt mài.Vậy trực giác là kết quả của tư duy,
tưởng tượng và nó chỉ là một phút “ lóe sáng” bất ngờ đến nỗi người ta nhầm
tưởng là sự ngẫu nhiên hay may rủi.
Theo PGS Trần Trọng Thúy “ vô thức (trực giác, bừng sáng) không phải
đối lập, tách rời, không liên quan với ý thức, mà trái lại nó có quan hệ qua lại
với ý thức, tác động và chuyển hoá lẫn nhau. Trực giác là kết quả của chuyển
hóa của ý thức thành vô thức”. Có thể kết luận rằng, mắt xích trung tâm của
hoạt động sáng tạo chính là linh cảm (trực giác) và tư duy, tưởng tượng. Từ
việc nghiên cứu “ mắt xích trung tâm” của hoạt động sáng tạo, các nhà khoa
học đã đề xuất cách phân chia các giai đoạn của quá trình sáng tạo.
1.2.6. Tiêu chí sáng tạo.
Kết quả của hoạt động sáng tạo là tạo ra sản phẩm (tinh thần và vật chất).
Tuy nhiên, khi nào một hoạt động và sản phẩm của nó được gọi là sáng tạo?
Nói cách khác, những tiêu chí nào để khẳng định một hoạt động và sản phẩm
của hoạt động đó được gọi là sáng tạo.
Nhà Tâm lý học người Nga X.L. Rubistein cho rằng hoạt động sáng tạo
là hoạt động tạo ra những cái mới, cái độc đáo. Cái mới, cái độc đáo này

không chỉ đi vào lịch sử của cá nhân người sáng tạo mà còn đi vào lịch sử
Khoa học kỹ thuật, Nghệ thuật. Một số nhà Tâm lý học người Mỹ như Claus
Meier, Ripple, Taylor, Kogan quan niệm cấu trúc năng lực sáng tạo gồm các
yếu tố:
a. Tính linh hoạt: Là khả năng biến đổi những thông tin đã thu nhận
được, khả năng thay đổi dễ dàng và nhanh chóng trật tự của hệ thống tri thức,

18


×