Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

snnptnt.thanhhoa.gov.vn - userfiles admin File Nam2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.22 KB, 18 trang )

KẾ HOẠCH
Sản xuất ngành trồng trọt năm 2014
Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2013

I. Kết quả sản xuất
1. Nhóm cây lương thực
a) Cây lúa: diện tích lúa cả năm ước đạt 254.489 ha, trong đó: vụ Chiêm
Xuân đạt 122.489 ha, đạt 102% so kế hoạch (KH), giảm 152 ha so cùng kỳ (CK);
vụ Mùa ước đạt 132.000 ha, đạt 100% KH. Năng suất bình quân cả năm ước đạt
57,1 tạ/ha, trong đó: vụ Chiêm Xuân đạt 62 tạ/ha, giảm 2,3 tạ/ha so CK; vụ mùa
ước đạt 52,5 tạ/ha. Sản lượng lúa cả năm ước đạt 1.452.906 tấn, trong đó: vụ
Chiêm Xuân 759.906 tấn, vụ Mùa ước đạt 693.000 tấn.
b) Cây ngô: diện tích ngô cả năm ước 50.921 ha, đạt 101% KH, tăng 823
ha so CK, trong đó diện tích ngô đông 17.500 ha, đạt 94% KH, tăng 2.291 ha so
CK, vụ Chiêm Xuân 16.921 ha, đạt 106% KH và tương đương so CK vụ Thu ước
đạt 16.500 ha, đạt 100% KH. Năng suất bình quân ngô cả năm ước đạt 42,9 tạ/ha,
tăng 0,5 tạ/ ha so KH và 1,7 tạ/ ha so CK; sản lượng ước đạt 218,5 nghìn tấn, đạt
99,7 % so KH và tăng 16,2 nghìn tấn so CK.
Tổng sản lượng lượng thực có hạt cả năm 2013 ước đạt 1.671.400 tấn,
tăng 1.400 tấn so với KH, giảm 13.000 tấn so CK.
2. Nhóm cây công nghiệp
- Cây lạc: diện tích cả năm ước 14.060 ha, đạt 82% KH và tương đương so
CK; năng suất bình quân 18,8 tạ/ha, giảm 1,1 tạ/ ha so KH và 0,6 tạ/ha so CK; sản
lượng ước 26.470 tấn, đạt 79% KH và tăng 800 tấn so CK
- Cây đậu tương: diện tích cả năm ước 10.126 ha, đạt 75% KH, tăng 2.300
ha so CK; năng suất bình quân 15,1 tạ/ha, giảm 0,5 tạ /ha so CK; sản lượng ước
15.254 tấn, đạt 74 % so KH, tăng 3.100 tấn so CK.
- Cây vừng: diện tích gieo trồng ước đạt 2.000 ha, năng suất bình quân 8
tạ/ha, sản lượng 1.600 tấn.


- Cây cói: diện tích đạt 4.250 ha, đạt 97% KH, giảm 500 ha so CK; năng
suất bình quân ước đạt 70 tạ/ha, giảm 6,6 tạ/ha so KH và cùng kỳ; sản lượng
29.750 tấn, đạt 85,1% KH, giảm 6.800 tấn so CK.
- Cây mía nguyên liệu: tổng diện tích mía vụ ép 2012-2013 đạt 33.800
nghìn ha, tăng 10,3% KH; năng suất bình quân 634,8 tạ/ha, tăng 26 tạ/ha so KH
sản lượng 2.144,5 nghìn tấn, tăng 17% KH và tăng 95,4 nghìn tấn so CK.
- Cây cao su: tổng diện tích cao su toàn tỉnh đến cuối năm 2013 đạt 18.000
ha, đạt 100% KH, trong đó diện tích khai thác 8.500 nghìn ha; diện tích trồng
mới năm 2013 ước 2.000 ha, đạt 100% KH, sản lượng mủ khô 12.000 tấn.
3. Nhóm cây có củ


- Cây khoai lang: diện tích ước đạt 10.968 ha, tăng 572 ha so CK; năng
suất ước đạt 70 tạ/ha, tăng 1,1 tạ/ha so CK; sản lượng ước đạt 76.776 tấn, tăng
5.168 tấn so CK.
- Cây sắn: diện tích 14.238 ha, giảm 2.603 ha so CK; năng suất ước 134
tạ/ha, tăng 2,7 tạ/ha so CK; sản lượng ước 190.789 tấn, giảm 31.074 tấn so CK.
4. Rau, đậu các loại:
- Rau cả năm ước đạt 34.200 ha, tổng sản lượng rau ước đạt 402.578 tấn,
tăng 2.200 tấn so CK.
- Đậu các loại: diện tích gieo trồng đạt 5.500 ha, năng suất bình quân ước
đạt 12 tạ/ha, sản lượng ước đạt 6.600 tấn.
II. Đánh giá kết quả sản xuất
1. Diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng đảm bảo mục tiêu đề ra
- Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2013 ước đạt 444.971 ha, đạt 101,05%
KH, tăng 5.030 ha so CK, trong đó: vụ Đông 50.437 ha, bằng 97% KH, tăng
3.300 ha so CK; vụ Chiêm Xuân 219.034 ha, đạt 103,3 % KH, tăng 6.800 ha so
CK; vụ Thu, Mùa dự kiến đạt 175.700 ha, đạt 103% KH, tăng 1.400 ha so CK.
- Tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2013 ước đạt 4.220 tỷ đồng
(giá cố định 1994) đạt 100% KH và tăng 30 tỷ đồng so CK. Giá trị thu nhập trên

1 ha canh tác bình quân ước đạt 69,4 triệu đồng.
- Năng suất một số loại cây trồng chính đạt khá, trong đó lúa Chiêm Xuân
đạt bình quân 62 tạ/ha, lúa mùa dự kiến đạt 52,5 tạ/ha, cả năm bình quân dự kiến
đạt 57,1 tạ/ha; ngô bình quân cả năm đạt 42,9 tạ/ha, mía đạt 60,8 tấn/ha, lạc 18,8
tạ/ha, đậu tương 15,3 tạ/ha,....các loại cây trồng khác đều cho năng suất cao hơn
đến tương đương so CK.
- Sản lượng lương thực có hạt dự kiến đạt 1.671,4 nghìn tấn, vượt mục tiêu
1,6 triệu tấn, đảm bảo được an ninh lương thực; bên cạnh đó chất lượng lương
thực tiếp tục được nâng cao do tỷ lệ gieo cấy các giống lúa, ngô có chất lượng
cao ngày càng nhiều.
2. Cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống chuyển dịch theo
hướng gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích
- Diện tích đậu tương và ngô đông trên đất 2 lúa tuy chưa đạt KH đề ra
song tiếp tục được mở rộng và tăng nhanh so cùng kỳ, trong đó diện tích ngô
đông đạt 17.500 ha, đạt 94% KH, tăng 2.291 ha so CK, diện tích đậu tương đông
đạt 7.600 ha, đat 76% KH, tăng 1.600 ha so CK.
- Nhóm cây lương thực có hạt (lúa, ngô) tiếp tục có sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu thời vụ theo hướng tăng nhanh diện tích gieo cấy trà Xuân muộn, Mùa
sớm lên trên 85% (năm 2012 là 80%) và ngô đông trên đất 2 lúa.
- Các giống lúa cũ, dài ngày, nhiễm sâu bệnh nặng, cho năng suất không ổn
định được thay thế bằng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt hơn, chủ
yếu tập trung ở 3 nhóm giống chính gồm: Nhóm giống lúa lai năng suất cao, chất
lượng khá như Syn 6, GS9, BTE-1, Nghi hương 2309, TH 3-4, Thanh ưu 3,
Thanh Hoa 1,... đảm bảo được cơ cấu vụ Chiêm Xuân chiếm 64% diện tích, vụ
2


Mùa chiếm 33,1% diện tích. Nhóm giống lúa năng suất khá, chất lượng cao như
Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7, LT2, tám thơm đột biến, RVT, Trân Châu
hương, ... chiếm 17-22% diện tích, tăng hơn 8% so với cùng kỳ. Diện tích còn lại

là nhóm giống lúa phục vụ chế biến như Q5, TBR 1, Nếp 97...
- Các loại cây trồng khác cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
chọn giống có năng suất, chất lượng cao, bố trí chân đất phù hợp, có thị trường
tiêu thụ ổn định tiếp tục được mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh điển hình
như: các giống ngô gieo trồng chủ lực có khả năng thâm canh cao như C919, NK
6654, DK 9901, DK 9955, CP 999, CP 3Q; các giống lạc L14, L18. TB 25. L26,
L23... được đưa vào gieo trồng với diện tích lớn.
- Các loại cây nguyên liệu gắn với chế biến và xuất khẩu tăng nhanh về
diện tích như mía, sắn, dưa bao tử, ớt xuất khẩu, ngô ngọt… gắn sản xuất với thu
mua và chế biến, ổn định đầu ra cho nông dân, nâng cao hiệu quả kinh tế rõ rệt,
điển hình thu nhập từ ớt xuất khẩu đạt 360 triệu đồng/ha (diện tích toàn tỉnh 420
ha), dưa xuất khẩu đạt 80 triệu đồng/ha (diện tích toàn tỉnh 270 ha),...
3. Các tiến bộ kỹ thuật mới, mô hình sản xuất mới được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất
- Các tiến bộ kỹ thuật trong những vụ trước đã thử nghiệm thành công tiếp
tục được đưa vào nhân rộng trên địa bàn như kỹ thuật bón phân viên nén cho lúa:
toàn tỉnh có 4.021 ha lúa sử dụng phân viên nén thay thế phân đơn, diện tích cấy
theo hiệu ứng đường biên được mở rộng trên 6.000 ha; các biện pháp kỹ thuật
thâm canh (IPM, ICM, SRI, ...) đã góp phần giảm chi phí và mang lại hiệu quả
cao trong sản xuất.
- Mô hình cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa từ 900 ha năm 2012 tăng
lên 2.240 ha năm 2013, tính toán sơ bộ từ việc ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ vào
sản xuất cho thấy năng suất lúa tăng so với đối chứng trung bình từ 3-5 tạ/ha,
giảm chi phí từ 3,6-4,2 triệu/ha đã nâng cao hiệu quả rõ rệt.
- Mô hình cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa và ngô tiếp tục được quan
tâm và mở rộng từ 700 ha năm 2012 lên 1.600 ha năm 2013 tập trung chủ yếu
vào sản xuất giống lúa, ngô, sản xuất lúa gạo thương phẩm, thực sự đã tạo ra mối
quan hệ và phương thức sản xuất mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Các mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới được nhân rộng, làm cơ sở
đánh giá để nhân rộng trong các vụ sau như: giống lúa ZZD 001, Đại Dương 8, N

ưu 89, Xuyên hương 178, Hoa ưu 109, Hồng đức 9, Bắc thơm số 7 kháng bạc lá
và các giống lúa do Trung tâm nghiên cứu ứng dụng KHKT giống cây trồng nông
nghiệp tỉnh chọn tạo, như: Thanh ưu 4, Thuần Việt 1,... tổng diện tích sản xuất
thử, khảo nghiệm các giống lúa mới đạt gần 1.000 ha.
- Ngoài cây lúa, các mô hình tưới mía theo công nghệ Israel, sản xuất rau
an toàn, sản xuất lạc bằng kỹ thuât che phủ ni lon và xác thực vật cũng đã đạt
được những kết quả bước đầu rất khả quan.
4. Chất lượng dịch vụ cho sản xuất tiếp tục được cải thiện, đảm bảo
cho sản xuất phát triển
3


- Hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất tiếp tục được cải thiện cả về chất và
lượng: giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng đảm bảo
được cung ứng kịp thời, đáp ứng yêu cầu sản xuất. Các công ty sản xuất, kinh
doanh giống, phân bón có sự đầu tư mạnh hơn, bước đầu gắn với thu mua sản
phẩm nhằm tạo ra địa bàn kinh doanh ổn định và hình thành các liên minh sản
xuất, tiêu thụ như: Liên minh lúa giống giữa Các hợp tác xã ở huyện Yên Định
với các công ty giống đã tổ chức sản xuất được hơn 1.000 ha; Liên minh ớt; Liên
minh lúa, gạo hàng hóa,...;
- Dịch vụ cơ giới hóa trong sản xuất đã được chú trọng, đối với cây lúa: đã
thực hiện cơ giới hóa khâu làm đất được khoảng 90% diện tích; khâu gieo cấy
10%, khâu thu hoạch được 28%, trong đó vùng lúa thâm canh năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao nhờ có chính sách hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp của tỉnh
nên diện tích lúa được thu hoạch bằng máy được khoảng 30.000 ha. Trên địa bàn
một số huyện như Yên Định, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Hoằng Hoá, Hậu
Lộc, Nga Sơn đã hình thành dịch vụ cấy lúa bằng máy với diện tích trên 1.000 ha,
đã giúp nông dân tiết kiệm giống, thời gian lao động, chủ động về thời vụ, giảm
giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho người trồng lúa. Đối với cây mía: đã
thực hiện cơ giới hóa khâu làm đất được khoảng 80% diện tích; khâu chăm sóc

đạt 25%; khâu vận chuyển đạt 100%. Đối với cây ngô và một số loại rau màu
khác đã thực hiện cơ giới hoá khâu làm đất khoảng 80%.
- Dịch vụ tưới, tiêu, dẫn nước đã được các Công ty thủy nông phối hợp với
các địa phương và các hợp tác xã triển khai thực hiện tương đối chủ động, đảm
bảo nước cho gieo cấy và chăm sóc cây trồng.
- Vai trò của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp thể hiện rõ nét hơn trong
việc cung ứng các dịch vụ về vật tư, giống, phân bón, khoa học kỹ thuật và tham
gia chỉ đạo sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, liên kết sản xuất với
các doanh nghiệp như sản xuất lúa giống, ngô giống, rau hoa quả chế biến, xuất
khẩu đang trở thành đầu mối quan trọng gắn kết các yếu tố đầu vào và đầu ra cho
các sản phẩm trồng trọt.
5. Nguyên nhân đạt được những kết quả trên
5.1. Nguyên nhân khách quan:
Mặc dù có những thời điểm thời tiết khó khăn, như: vụ Đông 2012-2013
do ảnh hưởng của Bão số 7, số 8 gây mưa lớn đầu vụ làm ảnh hưởng đến tiến độ
gieo trồng; vụ Chiêm Xuân có thời điểm thời tiết khắc nghiệt đầu vụ và ở giai
đoạn lúa làm đòng, hạn vụ mùa có lúc khá gay gắt, song nhìn chung điều kiện
thời tiết tương đối thuận lợi cho sản xuất; các đối tượng sâu bệnh xuất hiện hiện
nhiều nhưng mật độ thấp, không phát triển thành dịch là những nguyên nhân
khách quan dẫn đến sản xuất trồng trọt năm 2013 giành kết quả thắng lợi.
5.2. Nguyên nhân chủ quan:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành:
Công tác chỉ đạo, điều hành, giao kế hoạch sản xuất từ tỉnh đến cơ sở được
triển khai kịp thời; có phương án cụ thể, giải pháp sát thực, triển khai quyết liệt,
đồng bộ, chủ động và có nhiều cách làm mới, huy động được sức mạnh của cả hệ
4


thống chính trị; điển hình như: tổ chức ngày Hội xuống đồng toàn tỉnh và các địa
phương, ban hành Nghị quyết chuyển dịch cơ cấu giống lúa,..., nhờ vậy đã đạt

được kết quả và hiệu quả cao. Công tác ứng phó với diễn biến bất thường của
thời tiết mưa đầu vụ Đông; công tác chỉ đạo điều hành quyết liệt chống hạn cuối
vụ Xuân, đầu vụ Mùa đã khắc phục và đáp ứng kịp thời nước tưới cho cây trồng;
công tác dự báo, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh chủ động đã hạn chế thấp nhất
thiệt hại gây ra.
b) Các chính sách hỗ trợ sản xuất tiếp tục được triển khai làm động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển:
Hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và huyện đã thiết thực làm giảm bớt khó khăn
cho nông dân như: Trung ương hỗ trợ 800 tấn giống lúa, ngô và 20 tấn hạt rau cho
sản xuất vụ Đông Xuân, 96 tỷ đồng hỗ trợ nông dân sản xuất lúa; tỉnh hỗ trợ gần 7
tỷ đồng mua giống đậu tương sản xuất vụ đông, cấp ứng 6 tỷ đồng cho sản xuất hạt
lúa lai F1, 22 tỷ hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền, 33 tỷ cho đường giao thông và
kênh mương nội đồng, 4 tỷ hỗ trợ máy gặt đập liên hợp, cấp ứng hỗ trợ gần 8 tỷ
đồng cho sản xuất rau an toàn,...
Ngoài chính sách của Trung ương và của tỉnh, nhiều huyện cũng đã ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt như: hỗ trợ giá giống lúa
(Quảng Xương, Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân,...), hỗ trợ máy ép phân viên nén
(Như Thanh), Hỗ trợ xây dựng kênh mương, giao thông nội đồng (Nông Cống,
Đông Sơn, Hà Trung...); huyện Yên Định hỗ trợ xây dựng vùng rau tập trung, an
toàn,... đã góp phần thúc đẩy sản xuất ngành trồng trọt phát triển.
6. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất ngành trồng
trọt năm 2013
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất ngành trồng trọt năm 2013 vẫn
còn những tồn tại, hạn chế, đó là:
- Giống lúa BC15: mặc dù không cơ cấu vào bộ giống chủ lực song do thị
hiếu nên vẫn được nông dân gieo trồng vụ xuân 2013 với diện tích trên 12.000 ha,
trong đó có 10.992,18 ha bị ảnh hưởng đến năng suất đã làm giảm năng suất bình
quân chung vụ xuân và gây thiệt hại khá nặng nề cho nhân dân một số địa phương.
- Sản xuất hàng hóa các sản phẩm trồng trọt vẫn chưa thực sự rõ nét, nhất
là đối với các loại cây trồng chủ lực, có diện tích lớn và sản lượng lớn như lúa,

ngô, lạc ...còn nhiều khó khăn.
- Công tác quản lý chất lượng vật tư, hàng hóa nông nghiệp và sản phẩm
nông sản tuy có cố gắng và đạt được nhiều kết quả, song việc phối hợp giữa Sở
Nông nghiệp và các huyện còn hạn chế. Chất lượng giống cây trồng, phân bón
tuy đã được nâng lên, nhưng vẫn còn một số đối tượng kinh doanh chưa chấp
hành nghiêm các quy định về sản xuất kinh doanh hàng hóa, nhất là các đơn vị
nhỏ lẻ, một số vi phạm vẫn còn xảy ra.
- Sản xuất rau an toàn mặc dù quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt
nhưng việc hình thành các vùng rau an toàn tập trung tại các huyện, thị xã, thành
phố còn chậm, sản phẩm rau an toàn lưu thông trên thị trường chưa được xác
5


nhận nên chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, việc mở rộng tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn còn nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Do giá cả đầu vào như giống, vật tư phân bón, xăng dầu, công lao động ...
tăng nhanh; giá bán các loại nông sản nhất là lúa gạo và mía đường giảm mạnh
xuống thấp nhất từ nhiều năm nay làm hạn chế khả năng đầu tư của nhân dân.
- Mức độ đầu tư cho phát triển nông nghiệp của nhà nước và doanh nghiệp
để phát triển trồng trọt còn hạn chế, chưa thu hút được các doanh nghiệp vào
cùng liên kết sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ;
- Sự chỉ đạo, điều hành phát triển ngành trồng trọt ở một số địa phương,
đơn vị còn hạn chế, một số địa phương chưa quyết liệt. Việc nhân rộng các mô
hình sản xuất trồng trọt tiên tiến còn chậm, tỷ lệ chưa cao, nhất là các mô hình đã
khẳng định ưu thế như mô hình cách đồng mẫu lớn và thực hiện cơ giới hóa đồng
bộ, mô hình sử dụng phân viên nén, mô hình tưới mía, cày sâu bón vôi. Công tác
chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, chỉ đạo cơ cấu giống tại
một số huyện chưa tốt.
Phần thứ hai

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2014

I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với nông nghiệp; nhất
là Nghị quyết 02 của Tỉnh uỷ về cải thiện môi trường đầu tư; các cơ chế, chính
sách của nhà nước từ Trung ương, tỉnh, huyện đã và đang được triển khai là
những nguồn động lực mới cho phát triển của ngành nông nghiệp nói chung và
trồng trọt nói riêng, như: việc triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Nghị định 42/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý và sử dụng đất lúa,... tạo ra động lực và điều kiện sản xuất tốt hơn.
- Kết quả, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất những năm qua và nhất là năm
2013 đã tạo ra thuận lợi trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển nông nghiệp
nói chung và sản xuất ngành trồng trọt năm 2014 nói riêng.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhất là các công trình thuỷ lợi, giao thông nội
đồng đã và đang được xây mới, cải tạo, nâng cấp đưa vào sử dụng ngày càng có
hiệu quả; các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu
bệnh; cơ giới hoá trong sản xuất tiếp tục được ứng dụng nhanh trên địa bàn.
2. Khó khăn
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó
lường; trước mắt cuối năm 2013 mưa bão tập trung từ cuối tháng 9, đầu tháng 10,
lao động thiếu gây khó khăn cho sản xuất vụ đông năm 2013-2014;
- Giá cả đầu vào các loại vật tư nông nghiệp vẫn ở mức cao; giá lúa gạo,
mía đường và một số nông sản khác giảm mạnh; người sản xuất lãi chưa nhiều
làm cho khả năng đầu tư thâm canh của nông dân hạn chế;
6


- Sâu bệnh phát sinh, gây hại ngày càng đa dạng, phức tạp; trong khi năng
lực phòng trừ của nông dân còn hạn chế có nguy cơ gây ảnh hưởng đến năng

suất, sản lượng và chất lượng cây trồng.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Sản xuất ngành trồng trọt năm 2014 là bước khởi động đầu tiên thực hiện tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp giá trị gia tăng cao
và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh phát triển nền
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, sản xuất nguyên liệu tập trung thông qua liên
kết, liên minh tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn và ổn định, gắn với bảo
quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh các sản phẩm của ngành trồng trọt thông qua tăng năng suất, chất lượng và
giá trị; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, thực hành sản xuất tốt; ứng
dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến nhằm nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng
và hiệu quả sản xuất.
Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích gieo trồng lúa; tiếp tục thực hiện
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, đổi mới cơ cấu giống thích ứng với biến đổi
khí hậu, tăng hệ số sử dụng đất. Rà soát chuyển một phần diện tích đất trồng lúa,
trồng mía và các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng các loại cây màu, rau, hoa,
cây thức ăn chăn nuôi có thị trường để vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập cho nông dân. Mở rộng diện tích gieo
trồng ngô, đậu tương, trồng cây màu để chủ động nguyên liệu chế biến thức ăn
chăn nuôi; phát triển các loại rau, hoa công nghệ cao, quy mô lớn ở những địa
phương có lợi thế bằng cách đẩy nhanh diện tích vụ đông, sản xuất theo hình thức
cánh đồng mẫu lớn.
2. Mục tiêu:
Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 đạt 445.000 ha trở lên; tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 1,6 triệu tấn trở lên; tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt
năm 2014 đạt 4.300 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng 80 tỷ đồng so với năm 2013.

Mục tiêu cụ thể như sau:
- Vụ đông 2013-2014 đạt diện tích 55.000 ha, gồm: ngô 23.000 ha, năng
suất 45 tạ/ha, sản lượng 103.500 tấn; đậu tương 10.000 ha, năng suất 15 tạ/ha,
sản lượng 15.000 tấn; lạc 1.500 ha, năng suất 20 tạ/ha, sản lượng 3.000 tấn; rau
đậu các loại 20.500 ha; năng suất 130 tạ/ha, sản lượng 266.500 tấn.
- Vụ Chiêm Xuân gieo trồng 215.000 ha, trong đó: lúa 120.000 ha, năng
suất 63 tạ/ha, sản lượng 756.000 tấn; ngô 17.000 ha, năng suất 43 tạ/ha, sản
lượng 73.100 tấn; lạc 11.000 ha, năng suất 20,5 tạ/ha, sản lượng 22.600 tấn;
khoai lang 2.500 ha, năng suất 72 tạ/ha, sản lượng 18.000 tấn; sắn 14.300 ha,
năng suất 135 tạ/ha, sản lượng 193.050 tấn, trong đó săn nguyên liệu 7.000 ha,
năng suất 160 tạ/ha; đậu tương 1.000 ha, rau đậu các loại 13.000 ha...;
7


- Vụ Thu, Mùa: 175.000 ha, trong đó lúa 132.000 ha, năng suất 52,5 tạ/ha,
sản lượng 693.000 tấn; ngô 16.500 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 66.000 tấn;
lạc 2000 ha, năng suất 17 tạ/ ha, sản lượng 3.400 tấn; đậu tương 2.000 ha, năng
suất 16 tạ/ha, sản lượng 3.200 tấn; khoai lang 3.500 ha, vừng 2000 ha, rau đậu
các loại 12.000 ha.
- Diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1: 850 ha, trong đó vụ Xuân 200 ha,
vụ Mùa 650 ha;
- Diện tích mía nguyên liệu 30.000 ha, trong đó trồng mới 12.000 ha, năng
suất bình quân 653,2 tạ/ha, sản lượng 1.959.500 tấn;
- Diện tích cao su trồng mới 2.000 ha;
- Diện tích cói 4.000 ha.
(KH cụ thể cho các huyện, thị xã, thành phố có phụ lục kèm theo)
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, từng bước thực
hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành trồng trọt
Rà soát lại quy hoạch từng loại cây trồng, từng địa phương, giao kế hoạch

cụ thể cho từng đơn vị cấp xã trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh và huyện, trong
đó lưu ý:
- Định hình và tập trung chỉ đạo thực hiện các vùng sản xuất chuyên canh
như vùng lúa năng suất cao, vùng lúa hàng hóa, vùng sản sản xuất hạt giống,
vùng chuyên canh ngô; mở rộng diện tích trồng các loại cây có giá trị cao, phát
triển vùng rau, vùng sản xuất các loại cây hàng hóa, xuất khẩu để nâng cao giá trị
thu nhập trên đơn vị diện tích;
- Chuyển diện tích sản xuất 1 vụ lúa mùa không ăn chắc sang trồng ngô và
cây rau quả, cây thức ăn chăn nuôi có giá trị cao (toàn tỉnh ước khoảng 1.500 ha)
tại các huyện ven biển và miền núi;
- Chuyển diện tích trồng mía có độ dốc cao sang trồng cây khác, toàn bộ
diện tích này khoảng 2.000 ha, tập trung ở các huyện Như Xuân, Bá Thước, Cẩm
Thủy, Thạch Thành...
- Mở rộng diện tích ngô, lạc, đậu tương vụ Thu Mùa trên đất sườn đồi, đất
bãi ngoài đê.
- Tiếp tục rà soát diện tích, phân kỳ và xây dựng kế hoạch thực hiện hoàn
thành mục tiêu vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo
đến năm 2015 đạt trên 70.000 ha.
2. Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu giống và cơ cấu thời vụ
* Đối với vụ Đông năm 2013-2014:
- Ưu tiên mở rộng diện tích các loại cây trồng ở vụ đông sớm (ưa ấm) và
có gía trị hàng hóa cao như: ngô, đậu tương, lạc, bí xanh, ớt và các rau quả xuất
khẩu trên các chân đất tốt, chủ động thuỷ lợi;

8


- Mở rộng diện tích gieo trồng các cây rau màu vụ đông ưa lạnh, có thời vụ
muộn hơn như: hành tỏi, khoai tây, rau cao cấp,...để đảm bảo mục tiêu diện tích
vụ đông và cho hiệu quả kinh tế cao

- Thời vụ gieo trồng ngô đông tốt nhất kết thúc trước ngày 30/9; muộn nhất kết
thúc trước ngày 5/10. Lạc Thu Đông: thời vụ gieo trồng tốt nhất trước 25/8; muộn
nhất trước 5/9; đậu tương gieo trồng xong trước ngày 5/10, tốt nhất trước 30/9.
*Vụ Chiêm Xuân và vụ Thu, Mùa năm 2014
- Mở rộng diện tích gieo cấy lúa Xuân muộn trên 85% diện tích và lúa Mùa
sớm, né lụt lên trên 90% diện tích để né tránh thời tiết bất thuận, tạo quỹ đất cho
vụ đông.
- Bố trí thời vụ các trà lúa Xuân để trỗ an toàn trong khoảng 20/4-10/5, trong
đó lúa trỗ tập trung từ 25/4-05/5. Đối với lúa Mùa, thời vụ gieo cấy càng sớm càng
tốt, nhưng phải đảm bảo để cho các trà lúa trỗ vào những thời điểm an toàn nhất:
bố trí thời vụ để trà lúa né lụt trỗ xong trước 10/8; trà lúa Mùa sớm trỗ từ 10/8 25/8; trà lúa Mùa chính vụ trỗ từ 25/8 - 05/9.
- Bố trí bộ giống lúa phù hợp theo từng chân đất, những loại giống cùng thời
gian sinh trưởng, cùng đặc điểm bố trí tập trung với diện tích lớn để thuận lợi cho
chăm sóc và tạo ra sản phẩm hàng hóa. Mỗi huyện chỉ cơ cấu từ 5-7 giống chủ
lực/vụ, mỗi xã từ 3- 4 giống/vụ; đảm bảo cơ cấu các giống lúa lai năng suất cao, chất
lượng gạo khá ở vụ Xuân trên 70.000 ha, tương đương 60% diện tích; vụ Mùa trên
40.000 ha, tương đương 30% diện tích; cả năm trên 120.000ha, chiếm 45% diện
tích; các giống lúa thuần năng suất khá, chất lượng gạo ngon cả năm đạt 50.000 ha
trở lên (20% tổng diện tích). Trên cơ sở đó, bộ giống chủ lực như sau:
+ Lúa lai: vụ Xuân gồm các giống Nhị ưu 986, BTE 1, ZZD 011, 27P31,
Nhị ưu 838, Xuyên hương 178, Thái xuyên 111, Thanh hoa 1, Đại dương 8, Đại
Dương 1, Nghi hương 2309, Syn 6, C.ưu đa hệ số 1, Nam Dương 99, CT 16; vụ
Mùa gồm các giống: 27P31, Nhị ưu 838, Xuyên hương 178, Syn 6, C.ưu đa hệ số
1, Nam Dương 99, TH 3-3, TH 3-4, Đại dương 8, Đại Dương 1, Thanh ưu 3,
Thanh ưu 4, Việt lai 20, Nhị ưu 986.
+ Lúa thuần cơ cấu trong cả vụ Xuân và vụ Mùa gồm các giống: Bắc thơm
số 7 kháng bạc lá, RVT, Nam Định 5, LT2, Hương thơm số 1, Q5, QR1, TBR1,
TBR45, TBR 36, Khang dân, Khang dân đột biến, DQ11,
+ Riêng giống lúa BC15 chỉ cơ cấu gieo cấy trong vụ Mùa; giống P6 đột
biến, PAC 807 và các giống có TGST tương đương cơ cấu trên diện tích né lụt.

- Cây màu (lạc, đậu tương, ngô): trên cơ sở lịch thời vụ hướng dẫn, tiến
hành gieo trồng sớm để thu hoạch sớm tránh gió Tây Nam khô nóng và lụt tiểu
mãn ở vụ Xuân; hạn hán đầu vụ, mưa úng cuối vụ Mùa làm giảm năng suất. Cây
mía, cây sắn: kết thúc thời vụ trồng trước ngày 10/4 (đối với cây mía) và từ ngày
15/2 đến ngày 30/3 (đối với cây sắn). Cây cao su: kết thúc thời vụ trồng trước
ngày 15/5 (đối với vụ Xuân) và 30/9 (đối với vụ Thu). Bộ giống: chỉ sử dụng các
giống cho năng suất cao và thích hợp với từng vụ gieo trồng, trong đó lưu ý
+ Giống ngô: chỉ sử dụng các giống ngô cho năng suất cao và thích hợp
với từng vụ gieo trồng như vụ Đông gồm: CP 333, CP A 88, CP999, NK66, VS
9


36, DK 9901, B21, B 06, B265, DK 9955, ND 54, 30N34 …; Vụ xuân gồm: CP
888, LVN 10, VS36, CP 333, CP999, NK66, DK 9901, B21, B265, DK 9955,
NK54, 30Y87,...; vụ Thu và vùng khó khăn về nước tưới hướng sử dụng các
giống ngô có khả năng chịu hạn tốt như các giống ngô 30N34, 30Y87, LVN10,
NK4300, VN8960…, các giống ngô nếp như: Fancy 111, P3110, MX4, MX 6,
MX 10, P 4199, Trang nông, ...
+ Giống đậu tương: gieo trồng các giống đậu tương ngắn ngày, có tiềm
năng năng suất cao, ngoài các giống DT84, DT96, ĐT12…; cần mở rộng các
giống mới: ĐT99, ĐT26,…
+ Giống lạc: gieo trồng các giống L14, L12, L16, L18; mở rộng nhanh diện
tích gieo trồng giống lạc L23, L24, L 26 và TB25.
- Cây sắn: tập trung thâm canh trồng giống sắn như KM94, KM95.
- Cây cao su: Sử dụng các giống năng suất, chất lượng mủ cao, có khả
năng thích ứng, chống chịu khá với các điều kiện ở tỉnh ta như Rrim 600,
Rric712, Rric 121, GT1, ...
3. Thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật thâm canh
- Triển khai thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong đó tập trung
vào: các giải pháp phòng chống rét ở vụ Xuân; kỹ thuật làm đất, kỹ thuật chăm sóc,

bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm.
- Đẩy mạnh cơ giới hoá trong các khâu: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu
hoạch lúa và các loại cây trồng khác như máy làm đất, máy sạ hàng bằng dàn sạ
kéo tay, máy gặt đập liên hợp lúa, máy thu hoạch lạc...; ưu tiên vùng thâm canh
lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và vùng sản xuất cây công nghiệp gắn với
các nhà máy chế biến.
- Tiếp tục đấy mạnh, mở rộng các biện pháp kỹ thuật đã được khẳng định
trong những vụ sản xuất trước đây như: kỹ thuật tưới tiết kiệm, kỹ thuật bón phân
viên nén,... vào sản xuất.
4. Tập trung chỉ đạo chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và nâng cao chất
lượng dịch vụ nông nghiệp
4.1. Về chuyển giao kỹ thuật:
- Tiếp tục mở rộng và đổi mới phương thức chuyển giao kỹ thuật cho hộ
nông dân, trong đó tập trung chuyển giao các giống mới, biện pháp kỹ thuật canh
tác mới như cơ giới hóa đồng bộ, phân viên nén, kỹ thuật sản xuất rau an toàn,
bảo quản chế biến nông sản...
- Tổng kết các mô hình khuyến nông đã triển khai, đánh giá khả năng, địa bàn
có thể áp dụng và xây dựng phương án nhân rộng. Tiếp tục mở rộng diện tích sản xuất
các giống mới đã được công nhận chính thức hoặc công nhận cho sản xuất thử như:
Các giống lúa thuần gồm: Hương biển, Thuần việt 1, Thuần việt 7, DQ11, Khang dân
28, KN 2. NA5..., các giống lúa lai như Quốc hào 8, ZZD 004, Thanh ưu 4, Thanh
hoa 1..., các giống ngô: LVN 99, SB099, NK 6326, B21, DK 8868...

10


- Tiếp tục mở rộng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), chương
trình 3 giảm, 3 tăng ICM, SRI..., tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị, cơ
sở sản xuất đảm bảo VSATTP.
- Mở rộng diện tích lúa áp dụng kỹ thuật bón phân viên nén ở tất cả các

huyện miền núi.
4.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ nông nghiệp, đảm bảo các yêu cầu cho
sản xuất:
- Đảm bảo tốt các khâu dịch giống, phân bón,... cho sản xuất; các đơn vị
sản xuất, kinh doanh giống, phân bón, vật tư nông nghiệp có kế hoạch phối hợp
với các hợp tác xã triển khai phương án sản xuất, cung ứng đủ giống, vật tư, phân
bón cho nông dân đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đúng chủng loại, kịp thời vụ,
giá cả hợp lý. Triển khai các hình thức hợp đồng của các doanh nghiệp với các
hợp tác xã và nông dân về cho ứng vật tư, thu mua sản phẩm,...
- Triển khai các dịch vụ phục vụ cho cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất,
nhất là các khâu: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch; ưu tiên mở rộng cơ
giới hóa đồng bộ ở vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, vùng
thâm canh mía...
- Mở rộng các hình thức dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
nhóm nông dân hoặc hộ nông dân trong cung ứng giống, vật tư, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, làm đất, làm bầu, gieo ươm cây con, phun thuốc trừ sâu bệnh,
tưới tiêu,... đảm bảo chất lương dịch vụ, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.
- Các Công ty thủy nông kiểm tra, phát hiện hư hỏng, sửa chữa, nâng cấp
và làm mới các công trình thủy lợi để đáp ứng kịp thời cho chống hạn và chống
úng. Trước mắt, phối hợp với các cấp thực hiện tốt công tác ra quân làm thủy lợi
mùa khô; nạo vét kênh mương, để phát huy tốt năng lực tưới của các công trình.
Tổ chức tốt các dịch vụ điện, nước cho sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo và công tác dịch vụ phòng trừ sâu
bệnh kịp thời, hiệu quả và an toàn không để sâu bệnh phát sinh thành dịch, đặc
biệt lưu chú ý các đối tượng sâu cuốn lá, đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc
lá ..gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
5. Tăng cường quản lý chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật và chất lượng sản phẩm nông nghiệp
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát để tập trung giải quyết dứt điểm
các tồn tại, hạn chế về chất lượng giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực

vật. Đặc biệt lưu ý công tác chỉ đạo quản lý cơ cấu giống chặt chẽ từ cấp huyện,
xã. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT, ngày
29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản của
các đơn vị sản xuất, kinh doanh, tạo ra sự chuyển biến từ cơ sở trong công tác
quản lý chất lượng.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức, triển khai thực hiện công tác quản lý
nhà nước giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm
11


các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; phổ biến, hướng dẫn qui trình, kỹ
thuật sản xuất, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất an toàn.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về quản lý nhà
nước đối với giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vệ sinh an toàn thực
phẩm các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện quản lý; huy động các các cơ
quan của huyện và vận động các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội trên địa bàn
tích cực tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, ngăn chặn và xử lý
nghiêm theo qui định pháp luật việc sản xuất, kinh doanh buôn bán giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực phải chấp hành các qui định pháp luật về chất lượng vật tư,
hàng hoá nông sản, thực phẩm; công bố tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp mình và ghi nhãn hàng hoá theo qui định; xây dựng kế hoạch nâng
cao chất lượng, đổi mới công nghệ, thiết bị, qui trình sản xuất, bảo quản, chế biến
và thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình trước khi đưa
ra thị trường tiêu thụ.
6. Mở rộng và xây dựng các mô hình sản xuất trồng trọt
Mở rộng, phát triển các mô hình sản xuất đã khẳng định hiệu quả nhất là
mô hình cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa, ngô và sử dụng phân viên nén ở

các huyện miền núi, gắn tổ chức sản xuất với dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm, tạo
mối liên kết 4 nhà.
Triển khai thực hiện các mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT mới về giống,
phân bón, các biện pháp kỹ thuật canh tác; theo dõi, kiểm tra, tổng kết đánh giá
cụ thể để làm cơ sở nhân rộng ra các vụ sau.
Đẩy mạnh chương trình phát triển rau an toàn theo chính sách của tỉnh
trong đó ưu tiên các giải pháp về thời vụ, chủng loại rau, tăng cường thông tin,
tuyên truyền, công tác giám sát cộng đồng nhằm giảm thiểu hóa chất và thuốc
BVTV trên sản phẩm rau quả, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng và môi
trường sinh thái, từng bước hướng tới sản xuất rau quả theo VietGAP có sự kiểm
soát chặt chẽ về chất lượng với số lượng hàng hóa lớn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ngành cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng triển khai kế hoạch sản
xuất năm 2014; theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết; phối hợp với các địa phương
khắc phục kịp thời thiệt hại thiên tai; chủ trì phối hợp với các huyện tổ chức kiểm
tra chất lượng giống, phân bón, ngăn chặn kịp thời hiện tượng kinh doanh giống
cây trồng, phân bón kém chất lượng;
- Xây dựng và triển khai phương án sản xuất các vụ trong năm và chỉ đạo
điều hành thực hiện tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, tập trung vào công tác
thủy lợi đảm bảo tưới tiêu kịp thời phương án giảm thiểu các tác động tiêu cực
của biến đổi khí hậu trên địa bàn;
12


- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu đề xuất các cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất năm 2014, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với UBND các huyện và các đơn vị rà soát quy hoạch chi tiết
từng loại cây trồng và chỉ đạo thực hiện tốt theo quy hoạch; triển khai các mô

hình phát triển sản xuất trồng trọt.
b) Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở Kế hoạch đã được UBND tỉnh ban hành, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương xây dựng và triển khai kế
hoạch, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, thông thoáng theo đúng quy định của nhà nước để các
doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh sản xuất và kinh doanh sản phẩm trồng trọt.
c) Đề nghị Sở Tài chính:
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đủ, kịp thời hỗ trợ phát triển
sản xuất; trước mắt tập trung giải ngân nguồn kinh phí hỗ trợ quản lý sử dụng đất
lúa của Trung ương cho các đối tượng, ưu tiên nguồn vốn để hoàn thành mục tiêu
xây dựng vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; phối hợp
nghiệm thu, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo các chính sách của tỉnh năm
2013, tham mưu bố trí kịp thời đủ vốn phát triển cao su, hỗ trợ sản xuất hạt giống
lúa lai F1, phát triển vụ đông và phát triển rau an toàn năm 2014.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra các địa phương quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu,
đạt hiệu quả cao nhất, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
d) Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, xây dựng kế hoạch, chương trình
thông tin, tuyên truyền về sản xuất trồng trọt năm 2014; chỉ đạo các đơn vị thuộc
ngành từ tỉnh đến cơ sở tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin: tập trung vào
các nội dung như triển khai kế hoạch, phướng án sản xuất từng vụ, cả năm; công
tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy chính quyền, cơ chế; các cơ chế, chính sách
của nhà nước; các mô hình sản xuất tiên tiến, thời vụ, cơ cấu cây trồng; các biện
pháp kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh... để nhân dân biết và áp dụng vào
sản xuất.
e) Đề nghị các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình

phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai kế hoạch, chỉ đạo, tuyên truyền,
vận động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để toàn tỉnh phát triển sản xuất trồng trọt năm
2014 giành thắng lợi tất cả các mặt diện tích, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế.
2. Đối với cấp huyện
- Từ kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng cụ thể thành kế hoạch phát triển
sản xuất của từng huyện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất ở từng xã và tổ
13


chức triển khai thực hiện đạt và vượt kế hoạch được giao, có biện pháp thích hợp
chủ động khắc phục những bất thường có thể xảy trong sản xuất;
- Tuyên truyền, triển khai các đề án, chương trình và chính sách của Trung
ương và tỉnh như: quản lý, sử dụng đất lúa, tái cơ cấu ngành; chính sách phát
triển cao su, rau an toàn, chính sách hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ hạt giống lúa lai F1.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương ban hành các chính sách theo đặc
thù của địa phương mình nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức thực hiện có hiệu
quả công tác rà soát, quy hoạch cho từng loại cây trồng, làm tốt công tác chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống, hàng vụ, hàng năm tổ chức triển khai quán
triệt cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống đến địa phương cơ sở, các doanh nghiệp tham
gia cung ứng thiết bị, vật tư sản xuất thuộc lĩnh vực trồng trọt./.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

14


PHỤ LỤC 1: Kế hoạch sản xuất một số cây trồng chính năm 2014
(Kèm theo Quyết định Số
/QĐ-UBND, ngày tháng

của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

năm 2013
Đơn vị tính: ha

TT

ĐƠN VỊ

Toàn tỉnh
Miền núi

LÚA

NGÔ

ĐẬU
TƯƠNG

LẠC

56.500
27.150
2.900
2.500
1.900
2.800
1.050
1.250
5.300


13.000
2.180
50
120
520
250
175
220
125

14.500
2.140

Mường Lát
Quan Hoá
Quan Sơn
Bá Thước
Lang Chánh
Thường Xuân
Ngọc Lặc

252.000
54.400
3.650
2.500
1.950
5.200
2.500
4.700

6.500

Thạch Thành
9 Như Xuân
10 Như Thanh
11 Cẩm Thuỷ
Đồng bằng
12 Yên Định
13 Thọ Xuân
14 Thiệu Hoá
15 Đông Sơn
16 Triệu Sơn
17 Vĩnh Lộc
18 Bỉm Sơn
19 Nông Cống
20 Hà Trung
21 TP Thanh Hoá
Ven biển
22 Nga Sơn
23 Hậu Lộc
24 Hoằng Hoá
25 Tĩnh Gia
26 Quảng Xương
27 TX Sầm Sơn

9.600
4.000
6.100
7.700
135.220

18.800
15.600
17.900
9.400
20.200
9.100
1.600
20.100
12.300
10.220
62.380
9.000
11.000
14.400
10.300
17.180
500

2.950
950
750
4.800
18.480
3.650
3.950
2.250
300
1.700
2.700
130

1.100
1.550
1.150
10.870
1.350
2.400
3.400
1.870
1.850

310
70
70
270
9.000
2.430
2.350
1.330
100
800
1.080
60
50
80
720
1.820
350
590
730
100

50

150
100
430
150
2.250
200
670
120
10
210
130
10
550
150
200
10.110
1.460
1.250
1.700
5.050
600
50

1
2
3
4
5

6
7
8

15

20
80
330
120
280
480


PHỤ LỤC 2: Kế hoạch sản xuất một số cây trồng chính vụ Đông 2013-2014
(Kèm theo Quyết định Số
/QĐ-UBND, ngày tháng
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa

TT

ĐƠN VỊ

Toàn tỉnh
Miền núi
1
2
3
4
5

6
7
8

Mường Lát
Quan Hoá
Quan Sơn
Bá Thước
Lang Chánh
Thường Xuân
Ngọc Lặc

TỔNG DIỆN
TÍCH

55.000
10.500
30
200
700
900
550
750
1.500

NGÔ

ĐẬU
TƯƠNG


23.000
4.800

10.000
750

50
350
350
250
500
700

50
50
50
50

năm 2013
Đơn vị tính: ha
CÂY
LẠC
KHÁC

1.500
50

20.500
4.900
30

150
350
500
250
200
750

Thạch Thành
1.500
700
250
550
9
Như Xuân
1.050
300
50
700
10 Như Thanh
1.000
300
50
50
600
11 Cẩm Thuỷ
2.300
1.300
200
800
Đồng bằng

30.000 12.050
8.050
100
9.800
12 Yên Định
5.500
2.600
2.100
800
13 Thọ Xuân
6.100
2.600
2.100
1.400
14 Thiệu Hoá
3.500
1.450
1.200
850
15 Đông Sơn
850
300
100
450
16 Triệu Sơn
3.800
1.350
700
1.750
17 Vĩnh Lộc

3.500
1.600
1.000
50
850
18 Bỉm Sơn
250
50
50
150
19 Nông Cống
3.200
800
50
50
2.300
20 Hà Trung
1.200
600
50
550
21 TP Thanh Hoá
2.100
700
700
700
Ven biển
14.500
6.150
1.200 1.350

5.800
22 Nga Sơn
1.800
500
150
250
900
23 Hậu Lộc
3.100
1.600
450
150
900
24 Hoằng Hoá
4.000
1.450
500
150
1.900
25 Tĩnh Gia
3.000
1.300
50
750
900
26 Quảng Xương
2.500
1.300
50
50

1.100
27 TX Sầm Sơn
100
0
0
100
PHỤ LỤC 3: Kế hoạch sản xuất một số cây trồng chính vu
Chiêm Xuân 2013-2014
16


(Kèm theo Quyết định Số
/QĐ-UBND, ngày tháng
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
TT

ĐƠN VỊ

Toàn tỉnh
Miền núi
1 Mường Lát
2 Quan Hoá
3 Quan Sơn
4 Bá Thước
5 Lang Chánh
6 Thường Xuân
7 Ngọc Lặc
8 Thạch Thành
9 Như Xuân
10 Như Thanh

11 Cẩm Thuỷ
Đồng bằng
12 Yên Định
13 Thọ Xuân
14 Thiệu Hoá
15 Đông Sơn
16 Triệu Sơn
17 Vĩnh Lộc
18 Bỉm Sơn
19 Nông Cống
20 Hà Trung
21 TP Thanh Hoá
Ven biển
22 Nga Sơn
23 Hậu Lộc
24 Hoằng Hoá
25 Tĩnh Gia
26 Quảng Xương
27 TX Sầm Sơn
Các đơn vị khác
Ban QL Sông Chàng
Làng TN Sông Chàng
Ban QL Như Xuân
Ban QL Sim
Trại giam Thanh Lâm
Cty MTV cao su TH

LÚA
TỔNG DT LÚA LAI
120.000

76.000
23.300
11.550
400
750
200
650
150
2.200
1.000
1.100
500
2.300
700
2.900
1.700
4.500
2.500
2.200
1.000
2.800
1.800
3.500
2.000
68.220
45.300
9.700
7.500
7.500
6.200

8.900
6.000
4.600
3.000
10.200
7.500
4.800
3.500
800
500
10.100
7.600
6.600
3.500
5.020
28.480
19.150
4.000
2.700
5.000
3.500
6.600
4.500
4.200
2.450
8.480
6.000
200
0


NGÔ
17.000
10.800
1.600
800
1.200
450
450
2.600
1.250
300
250
1.900
3.600
650
650
500
200
700
50
150
500
200
2.600
450
400
1.100
400
250


năm 2013

ĐẬU
TƯƠNG
1.000
370

200
50
25
20
25
30

20
280
30
100
30
50
20

30
20
350
100
120
130

Đơn vị tính: ha

CAO
LẠC
SU
11.000 2.000
1.200 1.150
20
30
150
60
200
300
100
50
200
90
1.750
100
500
120
10
160
50
10
450
150
200
8.050
1.100
1.000
1.400

4.000
500
50

350
250
50
410
10
80
150
150

700
100
100
100
40
60
300

PHỤ LỤC 4: Kế hoạch sản xuất một số cây trồng chính vụ Thu, Mùa 2014
(Kèm theo Quyết định Số

/QĐ-UBND, ngày
17

tháng

năm 2013



của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị tính: ha

LÚA
TT

ĐƠN VỊ
Toàn tỉnh
Miền núi

TỔNG
DT
132.000

LÚA LAI

NGÔ

ĐẬU
TƯƠNG

LẠC

46.200

16.500

2.000


2.000

7.400
250
250
700
400
700
750

11.550
2.900
850
750
1.250
350
300
2.000

1.060
50
120
320
150
100
150
50

890


Mường Lát
Quan Hoá
Quan Sơn
Bá Thước
Lang Chánh
Thường Xuân
Ngọc Lặc

31.100
3.250
1.750
1.300
3.000
1.400
2.400
3.600

9
10
11

Thạch Thành
Như Xuân
Như Thanh
Cẩm Thuỷ
Đồng bằng

5.100
1.800

3.300
4.200
67.000

1.450
700
1.000
1.200
25.450

1.000
350
200
1.600
2.830

30
20
20
50
670

50
50
180
60
400

12
13

14
15
16
17
18
19
20
21

Yên Định
Thọ Xuân
Thiệu Hoá
Đông Sơn
Triệu Sơn
Vĩnh Lộc
Bỉm Sơn
Nông Cống
Hà Trung

9.100
8.100
9.000
4.800
10.000
4.300
800
10.000
5.700

3.950

3.800
3.800
2.000
4.100
1.550
250
3.800
1.600

400
700
300

300
150
100

100
170

150
400
30
150
450

50
60
10


50
30

22
23
24
25

TP Thanh Hoá
Ven biển
Nga Sơn
Hậu Lộc
Hoằng Hoá
Tĩnh Gia

5.200
33.900
5.000
6.000
7.800
6.100

26
27

Quảng Xương
TX Sầm Sơn

8.700
300


600
13.350
1.850
2.200
3.400
1.900
4.000

250
2.120
400
400
850
170
300

1
2
3
4
5
6
7
8

18

50
180

60
80
180

50

270
100
20
100
50

710
110
100
150
300
50



×