Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện thông nông, tỉnh cao bằng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.18 KB, 66 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân em, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong Khóa luận này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo theo các quy định.
Em xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
HCNN
HĐND
TTHC
UBND
VBQPPL

Cải cách hành chính
Hành chính nhà nước
Hội đồng nhân dân
Thủ tục hành chính
Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật

2


MỤC LỤC
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) được xem là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nhiều quốc gia trên thế giới ngày nay đều xem CCHC như một động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt của
đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ
năm 1986, CCHC cũng cùng lúc được thực hiện từng bước thận trọng và đã
thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước chú trọng triển khai những bước đột phá mới với mong muốn thu được
những kết quả có tính chuyển biến rõ rệt. Trong chương trình CCHC hiện nay
của nước ta thực hiện theo Nghị Quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính
Phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 gồm có 6 nội dung cơ bản: Cải cách thể chế, Cải cách thủ
tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Cải cách tài
chính công, Hiện đại hóa hành chính. Trong thực hiện, Chính phủ cũng đã
nhấn mạnh việc ưu tiên cải cách thể chế trong đó ưu tiên cải cách thủ tục hành
chính (một bộ phận của thể chế).
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn
giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được
triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực.Đặc biệt, cơ chế
"một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách
thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối
quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế "một
cửa".
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đồng thời cũng là một
mắt xích quan trọng góp phần tạo nên thành công của công cuộc cải cách


4


hành chính trên cả nước. Cán bộ, công chức nói riêng và UBND huyện Thông
Nông nói chung cần phải có tư tưởng, quan điểm vững vàng về công cuộc cải
cách hành chính và phải quyết tâm, nỗ lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ
nhằm góp phần xây dựng phát triển toàn diện chính quyền trong sạch vững
mạnh, bền vững nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân, nâng
cao hiệu quả cải cách hành chính nhà nước. Vì những lý do nêu trên, tôi chọn
đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu với mong muốn được tìm hiểu và trải nghiệm thực tế dựa trên những kiến
thức đã học đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ năng của bản thân, góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại địa phương nói riêng và cải
cách hành chính nhà nước nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng Nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: UBND huyện Thông Nông
- Thời gian: Từ năm 2015 đến hiện nay
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại địa
phương.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát:
+ Đến trực tiếp cơ quan để quan sát và học tập.


5


+ Được trực tiếp thực hiện một số công việc được giao.
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu:
+ Lí thuyết về cải cách thủ tục hành chính và cải cách hành chính nhà
nước trong cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
+ Cơ sở pháp lí về cải cách thủ tục hành chính nhà nước và cải cách thủ
tục hành chính nhà nước theo cơ chế một cửa.
+ Tài liệu thu thập được từ cơ quan.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
+ Phân tích các dữ liệu thu thập được tại cơ quan và các nguồn khác
trong phạm vi nghiên cứu làm cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
TTHC là cơ sở để nhà nước giải quyết công việc của công dân, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức và cơ quan nhà nước khi có
công việc cần giải quyết. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
công tác cải cách TTHC ở Cao Bằng nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Dưới
đây là một số công trình nghiên cứu về đề tài cải cách TTHC của một số tác
giả ở Cao Bằng và trên toàn Việt Nam:
Nông Thị Minh Nguyệt, (2015), “Cải cách thủ tục hành chính tại
UBND tỉnh Cao Bằng”. Đề tài nêu lên được những yếu điểm, khiếm khuyết
quan trọng gây ảnh hưởng tiêu cực tới kế hoạch cải cách TTHC theo cơ chế
một cửa và một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó nhấn mạnh
tới các giải pháp và kiến nghị để công cuộc cải cách hành chính trên toàn tỉnh
được phát huy hiệu quả triệt để.
Thái Xuân Sang, (2014), “cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình
phát triển và hội nhập”. Đề tài nêu lên tầm quan trọng của việc cải cách
TTHC là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay trong tiến trình phát triển và

hội nhập vai trò cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa
yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập tiếp tục đặt ra trong cải cách hành chính

6


nhiều thách thức cần vượt qua.
TS. Trần Trịnh Tường, (2014). “Nghiên cứu hoàn thiện đề án cải
cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”. Đề tài kiến nghị nhiều
TTHC gọn nhẹ đơn giản phù hợp theo luật định đảm bảo quản lý thống nhất
nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia quá trình xây dựng.
Viện nghiên cứu khoa học hành chính, (2014), “Cải cách hành chính
nhà nước tại tỉnh Cao Bằng”. Đề tài xác định cải cách hành chính nhà nước
là nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh những năm qua và đưa ra những định hướng cơ bản,
cụ thể để nhằm thực hiện mục tiêu cải cách hành chính.
Đoàn Thị Hằng, (2010), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại UBND thị xã Tam Điệp – Thực trạng và giải pháp đổi mới”. Đề
tài đã nêu ra những nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC. Nêu ra thực
trạng cải cách TTHC theo cơ chế một cửa từ đó khắc phục những khó khăn và
phát huy mặt tích cực trong công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa.
Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng trong việc
phân tích lý luận thực tiễn về cải cách hành chính, TTHC và cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa.
6. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài
được chia làm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa.
Chương 2: Thực trạng Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một

cửa tại UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thông Nông, tỉnh
Cao Bằng.

7


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1 Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
1.1.1 Thủ tục hành chính
1.1.1.1 Khái niệm về thủ tục hành chính
Thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình
tự nhất định, một thể thống nhất bao gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt
chẽ với nhau.
Có rất nhiều quan niệm về TTHC dựa trên những góc nhìn khác nhau,
nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: Thủ tục hành chính là trình tự, cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết công việc cụ thể giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với nhau, giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, buộc cơ quan nhà nước, công dân, tổ
chức phải tuân thủ khi thực hiện thủ tục hành chính.
1.1.1.2 Đặc điểm của thủ tục hành chính
TTHC có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Là quy phạm có tính thủ tục để đưa pháp luật vào đời sống
Thứ hai, Do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành.
Thứ ba, Thủ tục hành chính được thực hiện một cách thống nhất
Thứ tư, TTHC rất phong phú, đa dạng và phức tạp.Tính đa dạng, phức

tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt
động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành
chính. Hơn nữa nền hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành
chính kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu
hướng hợp tác quốc tế đối tượng quản lí không chỉ là công dân, tổ chức trong
nước mà còn có các yếu tố nước ngoài.

8


Thứ năm, Thủ tục hành chính có sự linh hoạt theo yêu cầu triển khai
pháp luật và đời sống.
1.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của thủ tục hành chính
* Vai trò
Quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy
định nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm
pháp luật hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật
Hành chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung
quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức… và quy phạm TTHC
chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó
TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của các chủ
thể quản lí hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức
TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ
cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà
nước
TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, TTHC chính là
chất keo kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính

TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác kinh tế
quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Bởi vì hệ thống luật pháp
và quy định TTHC thân thiện, phù hợp chính là yếu tố quan trọng để thu hút,
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
* Ý nghĩa
TTHC đảm bảo cho các quy phạm nội dung của pháp luật được thực
hiện trong thực tiễn cuôc sống.

9


TTHC bảo đảm cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước thống nhất
và thông qua đó có thể kiểm tra được tính hợp pháp cũng như tính hợp lý, hệ
quả pháp lý do người thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Ý nghĩa của TTHC còn được thể hiện ở chỗ khi được xây dựng và vận
dụng một cách hợp lý thì các TTHC có thể đặt ra khả năng sang tạo trongviệc
thực hiện các quyết định quản lý được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực
cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Xét trong tổng thể, vì TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính
nên việc năm vững và thực hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa lớn đối
với quá trình cải cách hành chính nhà nước và hướng tới xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
TTHC là một bộ phận của háp luật nên việc xây dựng và thực hiện tốt
TTHC có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật.
TTHC là chiếc cầu nối quan trọng giữa nhà nước với công dân và tổ
chức tạo khả năng làm bền chặt các mối quan hệ của quá trình quản lý. Làm
cho nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
TTHC trên một phương diện nhất định là biểu hiện của trình độ văn
hóa, văn hóa giao tiếp, văn hóa điển hình, văn hóa công sở. Thông qua đó thể

hiện mức độ văn minh của nền hành chính.
1.1.1.4 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Đảm bảo công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang thực hiện
Đảm bảo tính khách quan công bằng trong việc thực hiện thủ tục hành chính
Đảm bảo tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong
thực hiện thủ tục hành chính.
Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với
các thủ tục hành chính
Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc
của cá nhân, tổ chức.
1.1.2 Cơ chế một cửa

10


1.1.2.1 Khái niệm cơ chế một cửa
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng
dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một
đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước
(Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng
về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương).
1.1.2.2 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và
thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.

Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan
hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
1.1.3 Cải cách thủ tục hành chính
1.1.3.1 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách là thay đổi phương pháp, hành động của một công việc, hoặc
một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
Cải cách TTHC là một bộ phận của cải cách thể chế HCNN, nhằm xây
dựng và thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định, đơn giản, gọn nhẹ,
vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với
từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách
TTHC thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong
mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ

11


quan HCNN.
1.1.4 Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, gồm có 6 nội dung như sau:
Thứ nhất, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất
cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới
người dân, doanh nghiệp
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà
nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước
Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật
Thứ tư, công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá

nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính;
Thứ năm, đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình
xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính
hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện
Thứ sáu, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định
hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
1.2 Cơ sở pháp lý cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Nghị Quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính Phủ về “Ban hành

12


chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện quy chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng
Công văn số 606/SNV-CCHC ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Sở Nội vụ
về việc báo cáo kết quả triển khai Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế

một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch số 3836/KH-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh ban
hành về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 của tỉnh Cao Bằng.

13


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG
2.1 Khái quát chung về UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Vị trí địa lí
Thông Nông là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây bắc của
tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm Thành phố Cao Bằng 49 km, tiếp giáp với các
huyện: Hòa An, Hà Quảng, Bảo Lạc, Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng và
huyện Nà Po, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; có đường biên giới giáp với
Trung Quốc dài gần 14 km.
Huyện có diện tích 360 km2 và dân số là 23.000 người (năm 2004).
Huyện ly là thị trấn Thông Nông nằm trên tỉnh lộ 204.
Huyện Thông Nông được thành lập theo Quyết định 67-CP của Hội
đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngày 7/4/1966 trên cơ sở
tách ra từ huyện Hà Quảng. Khi tách ra, huyện Thông Nông có 9 xã là: Bình
Lãng, Thanh Long, Lương Can, Yên Sơn, Đa Thông, Lương Thông, Cần Yên,
Vị Quang và Ngọc Động.
Ngày 11-8-1999, thành lập thị trấn Thông Nông - thị trấn huyện lỵ,
huyện Thông Nông trên cơ sở 935 ha diện tích tự nhiên và 2.113 nhân khẩu
của xã Đa Thông.
Ngày 13-12-2007, thành lập xã Cần Nông trên cơ sở điều chỉnh 2.338
ha diện tích tự nhiên và 1.652 nhân khẩu của xã Cần Yên.
Hiện nay toàn huyện gồm có 11 xã, thị trấn:Thị trấn Thông Nông, xã

Bình Lãng, xã Cần Nông, xã Cần Yên, xã Đa Thông, xã Lương Can,
xã Lương Thông, xã Ngọc Động, xã Thanh Long, xã Vị Quang, xã Yên Sơn.

14


2.1.2 Địa vị pháp lí
Địa vị pháp lý của UBND được quy định tại Điều 123 Hiến pháp năm
2013 và Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó:
Uỷ ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
2.1.3 Hệ thống văn bản của UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.1.3.1 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Chức năng của Ủy ban nhân dân huyện Thông Nông:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung

quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

15


3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi,
xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông
hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Thông Nông:
1. Ủy ban nhân dân huyện Thông Nông gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự,

Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các
phòng và cơ quan tương đương phòng.
* Các phòng ban trực thuộc của huyện Thông Nông: 13 phòng ban
+ Văn phòng UBND huyện Thông Nông;
+ Phòng Nội vụ huyện;

16


+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện;
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện;
+ Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện;
+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện;
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện;
+ Phòng Y tế huyện;
+ Phòng Tư pháp huyện;
+ Thanh tra huyện;
+ Phòng Văn Hóa Thông tin ;
+ Phòng Dân tộc.
2.1.3.2 Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của UBND huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày
20/09/20016 của Chủ tịch UBND về việc ban hành “Quy chế làm việc của Uỷ
ban nhân dân huyện Thông Nông nhiệm kì 2016-2021”
Uỷ ban nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
vừa đảm báo phát huy vai trò của tập thể Uỷ ban nhân dân huyện, vừa đề cao
trách nhiệm của Chủ tịch., các Phó chủ tịch và Uỷ viên Uỷ ban nhân dân
huyện phải tuân thủ các quy định của pháp luật và lãnh đạo của Huyện ủy,

giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, bảo đảm tập trung, dân chủ, tuân thủ
các quy định của pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao
cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Nếu nhiệm vụ giao cho cơ quan
chuyên môn Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan, đơn vị và Uỷ ban nhân dân
huyện, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, thiị trấn phải chịu trách nhiệm.
Giaỉ quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng

17


trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Qúy chế làm việc của Uỷ ban
nhân dân huyện và chương trình, kế hoạch công tác; đảm bảo yêu cầu phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; đảm bảo
nguyên tắc cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên; công khai,
minh bạch và hiệu quả.
Thực hiện phân cấp hợp lý cho Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn theo
quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Uỷ ban nhân dân
huyện; đồng thời phát huy tính chủ động trách nhiệm, tinh thần sáng tạo của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ Quản lý nhà nước.
Mỗi Uỷ viên Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm cá nhân về
nhiệm vụ công tác của mình trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và cùng
với các Uỷ viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân
huyện trước Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.1.3.3 Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực
hiện công việc trong UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
UBND huyện giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 28 Luật tổ chức chính quyền đị phương năm 2015 và

những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
UBND huyện.
Điều hành giải quyết công việc của UBND huyện:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân
huyện thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể
hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có điều kiện tổ chức họp tập thể
UBND huyện thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, văn phòng HĐND
và UBND huyện (sau đây viết tắt là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ, đề án và
Phiếu lấy ý kiến đến từng Uỷ viên để xin ý kiến;

18


c) Các quyết định tập thể của UBND huyện phải được trên 50% tổng số
ủy viên đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dung
phiếu lấy ý kiến, nếu có số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết
định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND huyện đã biểu quyết. Các Uỷ viên được
thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng không được nói và làm
trái với quyết định của UBND huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện thảo luận và quyết định những vấn đề quan
trọng sau đây:
a) Chương trình công tác của UBND huyện hàng tháng, hàng quý và
hàng năm;
b) Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hàng tháng, cả năm
và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện.
c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách của huyện
hàng năm, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
d) Kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân huyện,
Chủ tịch UBND huyện và thực hiện Quy chế làm việc của UBND huyện.

đ) Những giải pháp có tính đột phá trên các lĩnh vực, các báo cáo, đề án
hoặc vấn đề đột xuất, cần thiết khác theo quyết định của Chủ tịch UBND
huyện.

19


2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Chủ tịch UBND
Các Phó chủ tịch UBND

Phòng
Nội Vụ

Phòng
Kinh tếHạ Tầng

Phòng
TN&MT

Phòng
Nông
nghiệp và
PTNT

Phòng
Tài chính
- Kế
hoạch


Phòng
Giáo dục
và Đào
tạo

Phòng
Văn Hóa
Thông tin

Thanh tra
huyện

Phòng Tư
pháp

Phòng
Lao động
– Thương
binh và
Xã hội

Phòng Y
tế

Phòng
Dân tộc

Văn phòng
UBND huyện

Thông Nông

2.1.4.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị bộ phận
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân
huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân

20


dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực
hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền
hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công

chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật;

21


8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột
xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Vị trí, chức năng của các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Thông Nông:
1. Phòng Nội Vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu

ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua khen thưởng.

22


2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây
dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật
đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao
thông; khoa học và công nghệ.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát
triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với

nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành
nghề, làng nghề nông thôn;
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân.
6. Phòng Giáo dục và Đào tạo

23


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà
giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo
đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
7. Phòng Văn hóa - Thông tin
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu
chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất
bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
8. Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
9. Phòng Tư pháp

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi
con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.

24


10. Phòng Lao động, Thương binh và Xã Hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
11. Phòng y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y
dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn
thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
12. Phòng dân tộc
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
13. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn
phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về:
Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung

cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp
quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng

25


×