Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.98 KB, 63 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
** *********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
…………

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Khoá luận tốt nghiệp ngành: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Người hướng dẫn: THS. TÔ TRỌNG MẠNH
Sinh viên thực hiện: HOÀNG VĂN SƠN
Mã số SV: 1305QLNB059
Khóa: 2013-2017
Lớp: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 13B

HÀ NỘI - 2017


BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
** *********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
…………



ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Khoá luận tốt nghiệp ngành: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Người hướng dẫn: THS. TÔ TRỌNG MẠNH
Sinh viên thực hiện: HOÀNG VĂN SƠN
Mã số SV: 1305QLNB059
Mã số SV: 1305QLNB059
Khóa: 2013-2017
Lớp: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 13B

HÀ NỘI - 2017




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BRI

Diễn giải
Ngân hàng Nhân dân In-đô-nê-xi-a
(Bank Rakyat Indonesia)

DN

Doanh nghiệp


DTTS

Dân tộc thiểu số

GB

Ngân hàng Thôn làng Băng-La-Đét
(Grameen Bank Bangladesh)

HTX

Hợp tác xã

NGOs

Tổ chức phi chính phủ
(Non-governmental organizations)

NVV

Nhỏ và vừa

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

THT

Tổ hợp tác


VARHS
VBARD
VBSP
VDB

Điều tra tiếp cận nguồn lực nông hộ Việt Nam
(Vietnam Access to Resources Household Survey)
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
(Vietnam Bank for Social Policies)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(Vietnam Development Bank)


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa
VII về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn toàn diện là vấn đề rất quan trọng ở huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Thời gian qua, nông nghiệp và nông thôn trên địa
bàn huyện Sóc Sơn phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực
như chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đã
tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế của huyện.
Tuy nhiên, nông nghiệp huyện Sóc Sơn phát triển vẫn còn manh mún, quy
mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng
không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm
không ổn định. Hơn nữa, sản phẩm lại chưa được chế biến sâu dẫn đến khả năng

cạnh tranh kém.
Việc đẩy mạnh đầu tư tài chính vào khu vực nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn huyện để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp huyện Sóc Sơn phát triển nhanh là
hết sức cần thiết. Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một số đề xuất nâng cao
hiệu quả chính sách tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn, người viết đã lựa
chọn đề tài “Chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn tại huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.

6


2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu các vấn đề:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
- Các vấn đề cơ bản về nông nghiệp nông thôn, vai trò của nông nghiệp đối
với sự phát triển của đất nước, tầm quan trọng của các hoạt động tín dụng đối với
nông nghiệp nông thôn.
- Các vấn đề thực tiễn trong chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn tại
huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách về tín
dụng nông nghiệp nông thôn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào các nhiệm vụ:
-Tìm hiểu cơ sở cũng như thực tiễn thực hiện chính sách tín dụng đối với
khu vực nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
-Đưa ra nhận xét về hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với khu vực
nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn.
-Đóng góp một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tín

dụng nông nghiệp nông thôn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

7


Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: Các nội dung liên quan đến chính
sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Sóc
Sơn nói riêng và trên cả nước nói chung, lồng ghép vào đó các cơ sở lý thuyết để
có những đối chiếu, so sánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung tìm hiểu và phân tích chính sách tín
dụng nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
do tính tác động rộng của chính sách công nên đề tài sẽ có những liên hệ với
những vùng, địa phương trên cả nước để có những góc nhìn đối chiếu cụ thể,
thuyết phục hơn.
Phạm vi thời gian: Do thời gian có hạn nên khóa luận chỉ tập trung nghiên
cứu chính sách về tín dụng nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2017, trong đó tập trung vào giai đoạn
năm 2015 đến đầu năm đầu năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý
thuyết khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu
sắc về đối tượng. Liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích
tạo ra một hệ thông lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu
nghiên cứu theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển.


8


- Phương pháp mô hình hóa: Nghiên cứu các đối tượng bằng xây dựng gần
giống với đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối
tượng.
- Phương pháp giả thuyết: Đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng sau
đó đi chứng minh dự đoán đó là đúng.
- Phương pháp lịch sử: Đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của
đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp
đối tượng nghiên cứu một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng
- Phương pháp điều tra: Khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để
phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận cho thực tiễn và khoa
học.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem
xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về chính sách
tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn như:
- Hà Huy Hùng (2013), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Nghệ An, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
9



- Hoàng Bá Đồng (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
NHNo&PTNT Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Võ Văn Lâm (2009), Đổi mới hoạt động tín dụng nông nghiệp nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với nông nghiệp, nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai, Luận văn
thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, ...
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về chính sách tín dụng đối với
nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa
luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn
tại huyện Sóc Sơn
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn tại
huyện Sóc Sơn hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn
tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

10


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP VÀ
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SÓC SƠN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách và chính sách công
Có nhiều cách phát biểu khác nhau về chính sách nhưng có thể tập hợp lại

thành một khái niệm tổng quát như sau: Chính sách là những hành động ứng xử
của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm
đạt mục tiêu nhất định.
Từ khái nhiệm chung về chính sách, chúng ta có thể đi đến khái niệm về
chính sách công như sau: Chính sách công là những hành động ứng xử của nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
Khái niệm trên đây vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách công là do
nhà nước ban hành để tác động đến các đối tượng thuộc cộng đồng một cách ổn
định. Vừa thể hiện được bản chất của chính sách là công cụ định hướng của nhà
nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Định hướng đó
được thể hiện qua thái độ đối xử với những vấn đề đã, đang và sẽ nảy sinh trong
đời sống cộng đồng. Để đạt được mục tiêu phát triển, trước hết chính sách phải
tồn tại trong thực tế, nghĩa là nhà nước phải hành động thật sự bằng chính sách.
Điều kiện tồn tại của một chính sách là tổng hòa được những hành động tích cực
theo định hướng chính trị của nhà nước nhằm tác động, giải quyết những vấn đề

11


nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển. Điều kiện tồn tại đó được thể hiện bằng
cách ứng xử của chủ thể quản lý nhà nước.
1.1.2. Chính sách tín dụng trong nông nghiệp
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của nhà nước và các ngân
hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của
cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng thuộc khu vực nông
nghiệp nông thôn.
Tổng thể các quy định này bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp
tín dụng như: Quy mô thực hiện, lãi suất, kỳ hạn cho vay, cơ chế đảm bảo, các
khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.

Chính sách tín dụng trong nông nghiệp xác định những giới hạn áp dụng
cho các hoạt động tín dụng, cũng như thiết lập những nguyên tắc thực hiện đặc
thù nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng của khu vực này.
Chính sách tín dụng trong nông nghiệp được đưa ra nhằm bảo đảm rằng
mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy
định của pháp luật và đem lại tác động tích cực cho kinh tế nông nghiệp. Chính
sách tín dụng trong nông nghiệp xác định:
+ Nhu cầu vay vốn tín dụng trong nông nghiệp;
+ Các đối tượng có thể vay vốn;
+ Phương thức quản lí các hoạt động tín dụng;
+ Những ràng buộc về tài chính;
+ Các sản phẩm tín dụng khác nhau có thể cung cấp;

12


+ Phương thức quản lí các danh mục cho vay;
+ Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
1.2. Vai trò của tín dụng nông nghiệp nông thôn trong sự phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia
Tín dụng đối với nông nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về nguyên, nhiên vật
liệu, chi phí sản xuất cho mùa vụ, trang bị máy móc, nông cụ, cải tiến sản xuất
cho đầu tư phát triển nông nghiệp, chi phí cho các hoạt động điều hành và duy trì
bộ máy của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đó là các khoản tín dụng mà các tổ chức tín dụng cấp cho nông dân và các
tổ chức sản xuất nông nghiệp nhằm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, giống cây
trồng, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phòng chống
dịch bệnh, chi phí ngày công lao động và nhiều chi phí khác.
Về mặt hình thức, tín dụng trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm các
khoản vay trung, dài hạn để thực hiện các mục đích như cải tạo đồng ruộng, xây

dựng chuồng trại chăn nuôi, trồng cây ăn trái lâu năm, cây công nghiệp dài ngày,
xây dựng kho chứa, cơ sở chế biến, sản xuất công nghiệp và dịch vụ, mua sắm
máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn. Vì
vậy tín dụng nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế. Cụ thể:
- Tín dụng nông nghiệp góp phần hình thành thị trường tiền tệ ở nông thôn
và giữ vai trò trung gian thu hút vốn, tài trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp: Ở
nước ta nông thôn đang là thị trường rộng lớn, với dân số chiếm khoảng 73%,
gồm hơn 12 triệu hộ nông dân. Trong khi đó, chủ trương của Đảng và Nhà nước
là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Từ đó mà nảy sinh nhu
13


cầu vốn để nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất. Cùng với đó là nhu cầu vốn
đầu tư để mở rộng sản xuất, kinh doanh của nông dân và các doanh để theo kịp
tốc độ vận động của thị trường. Điều đó khiến cho các tổ chức tín dụng phải đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn để cho các đối tượng có nhu cầu vay. Nhu cầu đó
trở thành cầu nối giữa tiết kiệm - tích luỹ - đầu tư cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
- Tín dụng nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn: Do thiếu vốn, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm: Các ngành nghề truyền thống kém
phát triển; trồng trọt chủ yếu là trồng lúa; chăn nuôi, đánh bắt nuôi trồng thủy
sản mới bước đầu phát triển; các dịch vụ nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Vì vậy, tín dụng trong nông nghiệp nông thôn góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên các mặt: Đầu tư cho công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ giới hoá; đầu tư vào phát
triển công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng như phân
bón, xăng dầu, điện, máy móc, nông cụ; thu hút lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình đó làm tăng khối liên kết

giữa các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo hài hoà, cân đối giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Tín dụng trong nông nghiệp giữ vai trò trung gian điều tiết giữa sản xuất
nông nghiệp với các ngành sản xuất khác: Tất cả các ngành sản xuất đều được
tiến hành theo những quy trình thời gian và chu kỳ cụ thể. Trong chu kỳ sản xuất
đó, có lúc nhu cầu vốn tăng lên rất cao, có lúc lại giảm xuống. Điều này đòi hỏi
có một sự điều tiết kịp thời giúp các nhà sản xuất giải toả phần vốn thừa và đáp
ứng nhu cầu vốn bị thiếu. Giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành sản xuất
14


khác cũng không nằm ngoài xu hướng đó, chính điều này đã nối kết sản xuất
nông nghiệp với các ngành sản xuất khác chặt chẽ hơn.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, kinh
doanh trong nông nghiệp: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, trong nông nghiệp
đã hình thành nhiều hình thức hợp tác mới giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân với doanh nghiệp nông nghiệp, giữa nông dân với HTX, THT. Trong
các mối quan hệ này, tín dụng đóng vai trò tích cực thông qua các việc như: Đầu
tư tạo nguồn nguyên liệu dưới hình thức cho vay ứng trước để mua giống, phân
bón hoặc thức ăn chăn nuôi; đầu tư cho các nhà máy, cơ sở chế biến để đổi mới
và trang bị thêm máy móc, thiết bị phục vụ chế biến nông sản; cho vay tạm ứng
để tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch, giảm tổn thất và hỗ trợ xuất khẩu; cho vay
theo các dự án phát triển cây, con, các vùng chuyên canh, phục hồi các làng nghề
truyền thống. Từ đó hình thành và củng cố các chuỗi liên kết giá trị khép kín
trong nông nghiệp từ khâu tiền sản xuất đến khâu cung ứng ra thị trường.
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách tín dụng trong
nông nghiệp nông thôn
1.3.1. Tín dụng nông nghiệp nông thôn phải được sự hỗ trợ và chịu sự
quản lý của Nhà nước
Để hoạt động tín dụng được vận hành và phát triển tốt, Nhà nước tạo điều

kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh cho các tổ chức tín dụng như: Môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế, an ninh, trật tự xã hội, các yếu tố khoa học
kỹ thuật, thông tin thị trường; cung cấp yếu tố đầu vào (vốn), tạo ra thị trường
với nhiều dịch vụ, sản phẩm mới để mở rộng các hoạt động tín dụng.

15


Nhà nước có chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển mạng lưới các tổ
chức tín dụng giúp các tổ chức này có điều kiện đi sâu khai thác tiềm năng huy
động vốn cũng như cho vay để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nhà nước, đóng góp vai trò tham mưu cho Chính phủ và trực
tiếp điều hành hệ thống các tổ chức tín dụng, tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, có hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh tiêu cực trên thị trường.
Bên cạnh sự hỗ trợ, Nhà nước còn thực hiện sự quản lý chặt chẽ về: Sự tuân
thủ các chính sách, quy định pháp luật, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các định
hướng phát triển chiến lược toàn ngành, các nghĩa vụ của tổ chức tín dụng với
Nhà nước cũng như bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường tín dụng.
1.3.2. Tín dụng nông nghiệp nông thôn phải thực hiện việc đầu tư phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, với bước đi về quy hoạch chung cũng như
quy hoạch của từng vùng, từng địa phương
Quan điểm này đòi hỏi quá trình đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói riêng, cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung phải phù hợp trong
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, phải nắm bắt được cơ cấu kinh
tế, mũi nhọn kinh tế đã được các cấp chính quyền địa phương nghị quyết hoá
trên cơ sở các căn cứ khoa học. Phải có các kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn
phù hợp với cơ cấu vốn, đảm bảo mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Cụ thể:
- Ưu tiên đầu tư sản xuất những sản phẩm, hàng hoá đang có nhu cầu cao và
ổn định trên thị trường, hướng ra xuất khẩu.
- Đầu tư vào những ngành nghề có khả năng thu hút thêm lao động, tạo

công ăn việc làm tại chỗ.

16


- Đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở tính toán đến sự phát triển
hài hoà giữa các ngành nghề khác nhau. Điều này rất tốt trong việc điều phối sử
dụng các nguồn lực sản xuất giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ sao cho
hợp lý, hiệu quả nhất.
- Ưu tiên đầu tư những ngành nghề dựa trên nguồn lực sẵn có của địa
phương, tiết kiệm chi phí, vốn đầu tư, mang lại hiệu quả cao.
- Phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, các giá trị đáng quý
trong văn hóa nông thôn, phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng các ngành
nghề mới theo nhu cầu thị trường.
1.3.3. Tín dụng nông nghiệp nông thôn phải tác động tích cực đến quá
trình cải thiện chất lượng và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn
Quan điểm này trên cơ sở tác động của tín dụng đối với những vấn đề:
- Góp phần làm tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Góp phần cải biến cơ cấu và lượng tiêu dùng của dân cư nông thôn, tạo ra
sự ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và quá trình tái sản xuất sức lao động,
cải thiện chất lượng lao động.
- Góp phần thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu về các mặt: Văn hoá, giáo
dục, y tế của dân cư nông thôn.
- Góp phần cải thiện và phát triển các quan hệ xã hội tốt đẹp ở nông thôn,
đẩy lùi các tập tục, tập quán tiêu cực và lạc hậu ở nông thôn, thông qua hoạt
động của các tổ, hội và đoàn thể cơ sở.
- Góp phần cải thiện môi trường xã hội, môi trường kinh tế và tự nhiên làm
cho diện mạo nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc hơn.
17



1.3.4. Tín dụng nông nghiệp nông thôn hướng vào hiện đại hoá nền sản
xuất nông nghiệp
Với quan điểm này, tín dụng đầu tư cho phát triển nông thôn và các lĩnh vực
sản xuất trong nông nghiệp phải đặt ra mục tiêu nâng cao chất lượng, chủng loại
nông sản, phục vụ tốt nhất cho tiêu dùng và xuất khẩu để thúc đẩy nền kinh tế thị
trường phát triển. Ngoài ra đầu tư tín dụng phải chú ý tới việc trang bị máy móc,
thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển một cách ổn định và bền vững.
- Tín dụng nông nghiệp nông thôn chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại,
những công trình mang lại lợi ích kinh tế cao, thúc đẩy quá trình sản xuất hàng
hoá quy mô lớn ở nông thôn, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế, góp phần
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng cũng như giá trị sản phẩm.
- Tín dụng nông nghiệp nông thôn phải tác động tích cực vào quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua việc đầu tư nghiên
cứu và ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng
yêu cầu của thị trường.
1.4. Khái quát các chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn đang
được thực hiện hiện nay
Hiện nay, dưới góc độ các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật và
dưới luật được Đảng và Nhà nước ban hành liên quan đến lĩnh vực tín dụng cho
khu vực nông nghiệp nông thôn, có thể liệt kê các văn bản chính sách sau:
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

18


- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện

nghèo;
- Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh
doanh xuất khẩu gạo;
- Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát
triển thủy sản;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ, thay thế
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng cho
nông nghiệp nông thôn;
- Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ, sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;
- Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại
ngân hàng thương mại;
- Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ (thay thế Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định số
65/2010/QĐ-TTg) về chính sách nhằm hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch
đối với nông sản, thủy sản;
- Thông tư số 20/2010/TT-NHNN, ngày 29/9/2010 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ

19



chính sách tiền tệ để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 35/2012/TT-BTC ngày 02/03/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP;
- Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về việc
quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung;
- Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg;
- Thông tư số 13/2014/TT-NHNN ngày 18/4/2014 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg;
- Thông tư (văn bản hợp nhất) số 15/VBHN-NHNN ngày 21/5/2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về tín dụng nội bộ của Hợp
tác xã;
- Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác xã;
- Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 quy định về chương
trình cho vay thí điểm đối với các mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, các mô hình ứng dụng khoa học và
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP
ngày 05/3/2014 của Chính phủ;
Hệ thống các chính sách được liệt kê trên đây là tổng quan các quan điểm
chỉ đạo và các chương trình cụ thể nhằm phát triển lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn mà có liên quan đến hoạt động tín dụng. Đó là các chỉ đạo về hỗ trợ, cho
vay, thành lập quỹ hoặc các chỉ đạo về điều chỉnh quy trình hay phương thức của

20



hoạt động cho vay và thu hồi nợ tín dụng. Các chính sách đã tác động đến hầu
hết các thành phần tham gia vào hoạt động nông nghiệp như hộ nông dân trồng
trọt, chăn nuôi, trồng rừng, đánh bắt thủy sản, hải sản, làm muối, các hợp tác xã,
tổ hợp tác, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông sản và cung ứng dịch vụ
nông nghiệp, các cơ quan quản lý và cấp chính quyền địa phương. Các chương
trình lớn đều đã có các thông tư hướng dẫn cụ thể và đang được triển khai thực
hiện. Một số chương trình sau một thời gian thực hiện đã có sự điều chỉnh, thay
thế cho phù hợp với thực tiễn.
1.5. Mô tả hệ thống tín dụng nông nghiệp nông thôn hiện nay
Hệ thống tín dụng nông nghiệp nông thôn hiện nay có thể chia thành hai
nhóm chính thức và phi chính thức. Trên thế giới, ở các nước đang phát triển, hệ
thống tổ chức tín dụng luôn cùng tồn tại song hành tại hai khu vực này. [10, 17]
Khu vực tài chính phi chính thức ước tính chiếm từ 30% đến 80% nguồn cung
tín dụng nông thôn, trong khi chưa đến 5% nông dân ở châu Phi, 15% ở châu Mỹ
La Tinh, và 25% ở châu Á tiếp cận được với tín dụng chính thức. [10, 2] Các tổ
chức tín dụng thuộc khu vực chính thức hoạt động dưới sự chi phối của luật
pháp, pháp lệnh ngân hàng và các cơ quan giám sát. [8, 21]
Ở Việt Nam, hiện chưa có văn bản pháp lý nào quy định thế nào là tín dụng
chính thức hay tín dụng phi chính thức, nhưng cũng như trên thế giới, thị trường
tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức vẫn luôn cùng tồn tại. [9, 1]
Trong khóa luận này, khái niệm “tín dụng chính thức” được hiểu là tín dụng
được cung cấp bởi các tổ chức tín dụng hoạt động dưới sự chi phối trực tiếp bởi
Luật các Tổ chức tín dụng. Ngược lại, các khoản tín dụng được cung cấp bởi các

21


tổ chức hoạt động không chịu sự chi phối trực tiếp của Luật các Tổ chức tín dụng
thì được hiểu là khu vực tín dụng phi chính thức.


22


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, khóa luận đã đề cập đến các nội dung sau:
- Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và khái niệm liên quan đến đề tài;
- Đề cập các cơ sở lý thuyết về vai trò của tín dụng nông nghiệp nông thôn
trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia cũng như sự cần thiết phải quan
tâm phát triển lĩnh vực này;
- Tìm hiểu và trình bày các quan điểm của Đảng và Nhà nước hiện nay về
vấn đề phát triển tín dụng trong nông nghiệp nông thôn;
- Khái quát các chính sách tín dụng liên quan đến nông nghiệp nông thôn và
mô tả hệ thống tín dụng nông nghiệp đang hoạt động hiện nay trong nền kinh tế.
Qua nội dung đã đề cập trong Chương 1, người viết cho rằng:
- Tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn đóng vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của đất nước, bao gồm các vai trò giúp hình thành thị trường
tiền tệ ở nông thôn, giữ vai trò trung gian thu hút vốn, tài trợ vốn cho sản xuất
nông nghiệp; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn; là trung gian điều tiết giữa sản xuất nông
nghiệp với các ngành sản xuất khác; góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập
trung sản xuất. Vì vậy cần có chính sách phát triển lĩnh vực này.
- Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều quan tâm chỉ đạo và ban hành các
chính sách cụ thể để phát triển tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Hệ thống tín dụng nông nghiệp cho nông nghiệp nông thôn hoạt động rất
đa dạng với nhiều hình thức khác nhau và có thể phân biệt thành hai nhóm chính
thức và phi chính thức, căn cứ trên Luật các Tổ chức tín dụng.
23



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP VÀ
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SÓC SƠN HIỆN NAY
2.1. Khái quát một số đặc điểm của huyện Sóc Sơn hiện nay
2.1.1. Đặc điểm địa lý hành chính, điều kiện tự nhiên
Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và
Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ)
cùng với thị trấn Xuân Hòa thuộc tỉnh theo Quyết định số 178/QĐ ngày 5 tháng
7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ Việt Nam. Khi ấy huyện Sóc Sơn vẫn thuộc
tỉnh Vĩnh Phú, gồm thị trấn Xuân Hòa và 29 xã: Bắc Phú, Bắc Sơn, Cao Minh,
Đông Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình, Minh Phú,
Minh Trí, Nam Sơn, Nam Viêm, Ngọc Thanh, Phú Cường, Phù Linh, Phù Lỗ,
Phú Minh, Phúc Thắng, Quang Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh
Xuân, Tiên Dược, Trung Giã, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu.
Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện Sóc Sơn được chuyển về Hà Nội.
Ngày 17 tháng 2 năm 1979, chuyển thị trấn Xuân Hòa và 4 xã Ngọc Thanh,
Cao Minh, Nam Viêm, Phúc Thắng về huyện Mê Linh quản lý (sau 5 đơn vị
hành chính này trở thành thị xã Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc). Huyện Sóc Sơn
còn lại 25 xã: Bắc Phú, Bắc Sơn, Đông Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ,
Kim Lũ, Mai Đình, Minh Phú, Minh Trí, Nam Sơn, Phú Cường, Phù Linh, Phù
Lỗ, Phú Minh, Quang Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên
Dược, Trung Giã, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu.

24


Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Sóc Sơn, gồm 54 ha diện tích
tự nhiên với 335 nhân khẩu của xã Phù Linh và 26 ha diện tích tự nhiên với 284
nhân khẩu của xã Tiên Dược. Như vậy, huyện Sóc Sơn có 1 thị trấn và 25 xã, giữ
ổn định cho đến nay.

Huyện Sóc Sơn có diện tích đất tự nhiên 306,5 km 2, trong đó: Đất sản xuất
nông nghiệp là 13.559 ha, đất lâm nghiệp là 4.557 ha. Địa hình của huyện là bán
sơn địa, thuộc vùng trung du phía Nam dãy Tam Đảo, cao trung bình từ 8 - 20m.
Phía Bắc và Tây Bắc là khu vực đồi núi. Huyện có các sông như sông Cầu, sông
Cà Lồ và nhiều hồ, đầm. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu
vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa.
Về khí hậu, Sóc Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
có một mùa nóng và một mùa lạnh, mùa đông thỉnh thoảng có đợt rét đậm và kéo
dài. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,6 0C, độ ẩm tương đối trung bình trong
năm là 82%, lượng mưa trung bình 1870 mm/năm.
Hướng gió thịnh hành xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 02 là gió mùa Đông
Bắc, hướng gió chính từ tháng 5 đến tháng 7 là gió mùa Đông Nam và Tây Nam.
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội
với nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc
lộ 18, đường Võ Nguyên Giáp, Võ Văn Kiệt, Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái
Nguyên, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đặc biệt Sóc Sơn có Cảng hàng không
Quốc tế Nội Bài là đầu mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện phát triển
tương đối ổn định, tăng đều ở mức 7,69 %/năm, cao hơn so với bình quân chung
25


×