Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân xã thụy hải, huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG VIỆC DUY TRÌ
BỀN VỮNG HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG XÃ DIỄN YÊN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG VIỆC DUY TRÌ
BỀN VỮNG HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN CẤP NƢỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
XÃ DIỄN YÊN, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Hoàng Bá Thịnh



HÀ NỘI –2017
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS. TS Hoàng Bá Thịnh, không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Các dữ liệu lấy từ các Báo cáo khảo
sát nền, Báo cáo tiến độ các quý của dự án từ năm 2012 đến 2015 và đã đƣợc sự cho
phép của Trung tâm quốc gia Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Nguyễn Lan Phƣơng



LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ
trong việc duy trì bền vững hiệu quả của Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng
xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” đã đƣợc hoàn thành tại Khoa Các
khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 1 năm 2017. Trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Học viên xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Hoàng Bá Thịnh
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn. Học viên cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Các

khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn thể các thầy cô giáo đã
giảng dạy lớp Khoa học bền vững – Khóa 1, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
học viên trong thời gian học tập cũng nhƣ khi thực hiện luận văn.
Học viên cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang làm việc tại
Trung tâm Quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh Môi trƣờng Nông thôn, Ban quản lý dự
án Cấp nƣớc và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn tỉnh Nghệ An, UBND xã Diễn Yên,
các thành viên Ban nƣớc sạch và vệ sinh xã cùng Đội tuyên truyền viên xã Diễn
Yên đã hỗ trợ và cung cấp các thông tin và số liệu khảo sát hộ gia đình trong vùng
dự án hàng quý và hàng năm.
Bên cạnh đó, học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới các chuyên gia xã hội học
Nguyễn Thị Khánh Hòa, chuyên gia đào tạo và truyền thông Nguyễn Thị Hà,
chuyên gia về Giới Lê Thị Mộng Phƣợng của đoàn Tƣ vấn hỗ trợ thực hiện dự án
Cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn vùng miền Trung đã đóng góp những ý
kiến quý báu cho luận văn của học viên.
Do thời gian cũng nhƣ điều kiện thực hiện còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. H ọc viên rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội,

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Lan Phƣơng


DANH MỤC VIẾT TẮT


ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

BQLDATƢ

Ban Quản lý dự án trung ƣơng

BQLDA TỈNH

Ban Quản lý dự án tỉnh

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NCERWASS

Trung tâm quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh Môi trƣờng Nông thôn

PCERWASS

Trung tâm Nƣớc sạch và Vệ sinh Môi trƣờng Nông thôn cấp tỉnh

Tƣ vấn PIA

Tƣ vấn hỗ trợ thực hiện dự án

Kế hoạch CBA- Kế hoạch hành động tiếp cận dựa vào cộng đồng và Thông tin IEC


Giáo dục - Truyền thông

GAP

Kế hoạch Hành động về Giới

M&E

Giám sát và đánh giá

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PRA

Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn

O&M

Vận hành và bảo dƣỡng

HSP

Tuyên truyền viên

WSCC

Ban nƣớc sạch và vệ sinh xã


TK-TD

Tiết kiệm – tín dụng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 54
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................... 65
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.

Lý do lựa chọn đề tài .......................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3.

Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 2

4.

Dự kiến những đóng góp của đề tài.................................................................... 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
1.1.


1.2.

1.3.

Cơ sở lý luận....................................................................................................... 4
1.1.1.

Một số khái niệm .....................................................................................4

1.1.2.

Một số lý thuyết tiếp cận .........................................................................9

Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 15
1.2.1.

Các nghiên cứu trên Thế giới ................................................................ 15

1.2.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 21

Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu. ........................................................ 25

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........ 31
2.1.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 31

2.2.


Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 31

2.3.

Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u ...................................................... 31
2.3.1.

Cách tiếp cận .........................................................................................31

2.3.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................32

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 36
3.1.

Thực trạng vai trò tham gia của phụ nữ tại Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi

trƣờng xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. ................................................ 36

3.2.

3.1.1.

Vai trò của phụ nữ trong quá trình chuẩn bị dự án. ...............................36

3.1.2.

Vai trò của phụ nữ trong quá trình thực hiện dự án. .............................43


3.1.3.

Vai trò của phụ nữ trong trong giai đoạn kết thúc dự án.......................56

Các yếu tố tác động đến vai trò của phụ nữ tại Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi

trƣờng xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. ................................................ 65


3.3.

3.2.1.

Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam..................65

3.2.2.

Nhận thức của cán bộ quản lý và cộng đồng .........................................65

3.2.3.

Sự đa dạng về văn hóa và hệ tƣ tƣởng phong kiến................................ 65

3.2.4.

Trình độ học vấn, nhận thức, khả năng giao tiếp của phụ nữ ...............66

Giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ trong việc duy trì bền vững hiệu quả của


Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.66
3.3.1.

Giải pháp 1: Xây dựng cơ chế tham gia cho phụ nữ .............................68

3.3.2.

Giải pháp 2: Lồng ghép truyền thông trong các hoạt động đoàn thể ....69

3.3.3.

Giải pháp 3: Nâng cao chất lƣợng tham gia của phụ nữ .......................69

3.3.4.

Giải pháp 4: Nâng cao quyền làm chủ và kiểm soát công trình của phụ
70

nữ

3.3.5.
Giải pháp 5: Tăng cƣờng sự tham gia của cả nam và nữ giới vào các
hoạt động phát triển tại cộng đồng ............................................................................70
3.3.6.
nữ giới.

Giải pháp 6: Tập huấn và đào tạo nâng cao năng lực cho cả nam giới và
71

3.3.7.

Giải pháp 7: Tập huấn và nâng cao năng lực về giới cho các cán bộ của
các cơ quan quản lý dự án. ........................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 1. Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu ....................................................................... 80
PHỤ LỤC 2. Bảng hỏi khảo sát hộ gia đình ................................................................. 82
PHỤ LỤC 3 . Bảng thu thập thông tin cấp xã ............................................................... 91
PHỤ LỤC 4 .Giấy xin xác nhận đồng ý cho sử dụng số liệu của dự án ....................... 95


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Vị trí xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An .................................. 25
Hình 3. 1 Số hộ vay vốn từ quỹ tín dụng vệ sinh quay vòng lũy kế đến hết quý
4/2014. .......................................................................................................... 45
Hình 3. 2 Giờ trao đổi, thảo luận nhóm trên hội trƣờng. ............................................. 55
Hình 3. 3 Đại diện nhóm tham gia tập huấn trình bày kết quả thảo luận .................... 55
Hình 3. 4 Nhà máy nƣớc đã đƣa vào vận hành. ........................................................... 56
Hình 3. 5 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc máy sau khi Nhà máy nƣớc đi vào hoạt động tại
thời điểm quý 4/2015. .................................................................................. 59
Hình 3. 6 Số hộ sử dụng các loại hình nhà tiêu hợp vệ sinh trong khu vực dự án. ..... 60
Hình 3. 7 Tỷ lệ phụ nữ tham gia ngày thứ 7 xanh năm 2015. ...................................... 63
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Số lƣợng ngƣời đƣợc phỏng vấn .................................................................. 34
Bảng 3.2 Khả năng chi trả nƣớc tiêu thụ theo giới tính của chủ hộ. ........................... 38
Bảng 3.3 Phụ nữ đảm nhiệm các công việc liên quan đến nƣớc và vệ sinh (%). ........ 39
Bảng 3.4 Tần suất rửa tay bằng xà phòng. .................................................................. 40
Bảng 3.5 Các kênh ngƣời dân mong muốn nhận đƣợc thông tin nhiều nhất (%). ........ 42
Bảng 3.6 Hoạt động của Quỹ tín dụng vệ sinh quay vòng. ......................................... 45
Bảng 3.7 Tình hình tiếp cận nƣớc hợp vệ sinh trong giai đoạn thực hiện dự án. ....... 46

Bảng 3.8 Tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh trong giai đoạn thực hiện dự án. ... 47
Bảng 3.9 So sánh sự cải thiện về nhận thức thực hành hành vi vệ sinh và sức khỏe
của công đồng trong giai đoạn thực hiện dự án với giai đoạn chuẩn bị dự
án(%). ........................................................................................................... 48
Bảng 3.10 Tỷ lệ phụ nữ tham gia trong các đơn vị của dự án(%). ............................... 49
Bảng 3.11 Phụ nữ nhiệt tình tham gia các hoạt động CBA-IEC trong giai đoạn thực
hiện dự án. .................................................................................................... 50
Bảng 3.12 Phụ nữ tham gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực của dự án ............... 53
Bảng 3.13 Kết quả bài kiểm tra trƣớc và sau khóa tập huấn về Chính sách an toàn xã
hội về Giới và Tái định cƣ (23-24/4/2014) .................................................. 54
Bảng 3.14 So sánh Hoạt động của Quỹ tín dụng vệ sinh quay vòng trong gia đoạn kết
thúc dự án với các giai đoạn khác. ............................................................... 57
Bảng 3.15 So sánh tình hình tiếp cận nƣớc hợp vệ sinh trong giai đoạn kết thúc dự án
với giai đoạn thực hiện (%). ......................................................................... 58
Bảng 3.16 So sánh tình hình tiếp cận nhà tiêu hợp vệ sinh trong giai đoạn kết thúc dự
án với giai đoạn thực hiện. ........................................................................... 59
Bảng 3.17 So sánh sự cải thiện về nhận thức thực hành hành vi vệ sinh và sức khỏe
của công đồng trong giai đoạn kết thúc dự án với các giai đoạn khác (%). 61
Bảng 3.18 So sánh tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động CBA-IEC trong gia đoạn kết
thúc dự án với giai đoạn thực hiện dự án. .................................................... 62
Bảng 3.19 Phụ nữ tham gia các khóa tập huấn và đào tạo nâng cao năng lực của dự án64


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, nhất là trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, thế giới đã

đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về bình đẳng Giới. Tuy nhiên, sự phân biệt về Giới

vẫn còn phổ biến trong mọi mặt cuộc sống. Khoảng cách về Giới vẫn còn rất sâu rộng
trong việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực, cơ hội kinh tế, quyền lực và tiếng nói
chính trị. Thực tế cho thấy, bất bình đẳng giới làm chậm bƣớc tiến trình phát triển.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó từ vào thập niên cuối của thế kỷ 20 , huy động sự tham gia
của ngƣời dân (trong đó có phụ nữ, ngƣời nghèo và trẻ em) đã trở thành một nội dung
quan trọng trong các chƣơng trình và dự án phát triển, đặc biệt là trong các chƣơng
trình và dự án của các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Thế Giới (Worldbank), Tổ chức hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA), Cơ quan
Phát triển Quốc tế Ốtxtrâylia (AUSAID), Cơ quan Phát triển Quốc tế Canađa (CIDA),
Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA),...Đặc biệt, các dự án cấp nƣớc và
vệ sinh nông thôn tại các nƣớc đang phát triển đƣợc các tổ chức trên tài trợ trong một
vài thập kỷ qua cho thấy mối quan hệ giữa vai trò tham gia của phụ nữ với mức độ
thành công của dự án và sự bền vững trong việc duy trì các hiệu quả mà dự án đem lại.
Trong quá trình phát triển của Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ nữ, đảm bảo
bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tuy nhiên,
công tác đấu tranh vì bình đẳng giới và trao quyền hay phát huy vai trò của phụ nữ tại
Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt là tại những nơi mà nguồn lực tiếp cận còn
hạn chế hay bị ảnh hƣởng nặng nề bởi yếu tố văn hóa nhƣ miền núi và nông thôn.
Khoảng 15 năm lại đây, cùng với sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam trong việc xoá
đói, giảm nghèo, các tổ chức phi chính phủ quốc tế (INGO) đã đƣa vào các vùng nông
thôn nghèo rất nhiều dự án/ chƣơng trình, với mục đích hỗ trợ các cộng đồng nghèo
phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Tuy nhiên cần phải khẳng định rằng: không phải
tất cả các chƣơng trình/ dự án trên đều mang tính phát triển bền vững. Một trong nhiều
nguyên nhân gây ra tính thiếu bền vững của dự án là: dự án chƣa xem xét thấu đáo đến
yếu tố giới trong quá trình thực hiện; chƣa xác định đúng vai trò tham gia và hƣởng lợi
của phụ nữ và nam giới trong dự án, chƣa đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chúng đến
quan hệ giữa nam giới và phụ nữ, để từ đó có hƣớng cải thiện tốt hơn cho mỗi giới.

1



Qua quá trình tham gia thực hiện Dự án cấp nƣớc và vệ sinh nông thôn xã Diễn
Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ngay từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc dự án,
tác giả nhận thấy một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc phát huy hiệu quả của dự
án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng là vai trò tham gia của phụ nữ. Phụ nữ là những
ngƣời đi lấy nƣớc, vận chuyển, sử dụng và quản lý nƣớc ăn, thực hiện các hoạt động
vệ sinh trong gia đình và ngoài cộng đồng là chính. Do vậy khi phụ nữ tham gia vào
dự án sẽ giúp cho dự án đáp ứng đƣợc đúng nhu cầu của ngƣời hƣởng lợi. Thông qua
việc tham gia các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, quỹ tiết kiệm tín dụng, giám
sát hoạt động xây dựng và vận hành công trình cấp nƣớc hay các hoạt động giữ gìn vệ
sinh tổng thể tại dự án giúp chị em nâng cao trình độ, có điều kiện cải thiện đời sống,
tự tin góp tiếng nói của mình trƣớc cộng đồng và bảo vệ môi trƣờng sống.
Xuất phát từ tính cấp thiết nói trên và sự nhận thức sâu sắc về tiềm năng của
phụ nữ, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát huy
vai trò của phụ nữ trong việc duy trì bền vững hiệu quả của Dự án cấp nƣớc và
vệ sinh môi trƣờng xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định vai trò của phụ nữ tại dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng xã Diễn

Yên, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong việc duy trì bền
vững hiệu quả của Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng xã Diễn Yên, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ trong việc duy trì bền vững hiệu
quả của Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng xã Diễn Yên, tỉnh Nghệ An.
3.

Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu

- Phụ nữ có vai trò nhƣ thế nào trƣớc, trong và sau khi dự án cấp nƣớc và vệ

sinh môi trƣờng kết thúc?
- Những yếu tố nào tác động đến vai trò của phụ nữ trƣớc, trong và sau khi dự
án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng kết thúc ?.
- Cần những giải pháp nào để phát huy vai trò của phụ nữ trong việc duy trì bền
vững hiệu quả của Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng xã Diễn Yên, tỉnh Nghệ An?

2


Giả thuyết nghiên cứu
- Phụ nữ đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động trong vòng đời của dự án
(chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự án) và góp phần duy trì bền vững hiệu
quả của dự án cấp nƣớc và vệ sinh.
- Quan niệm về giới, phong tục tập quán, văn hóa vùng miền và trình độ, nhận
thức của phụ nữ là những yếu tố cản trở phụ nữ phát huy vai trò của mình trong việc
tham gia các hoạt động của dự án.
- Truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực và trao quyền sẽ phát huy vai trò
của phụ nữ trong việc duy trì bền vững hiệu quả của Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi
trƣờng xã Diễn Yên, tỉnh Nghệ An.
4.

Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Đóng góp các giải pháp để phát huy vai trò của phụ nữ một cách hiệu quả hơn

trong các dự án cấp nƣớc và vệ sinh nông thôn .
- Đóng góp vào việc nghiên cứu thực hiện chiến lƣợc quốc gia về nƣớc sạch và
vệ sinh.


3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm
Giới tính, giới, công bằng giới, bình đẳng giới, định kiến giới, lồng ghép giới,
vai trò giới, phụ nữ trong phát triển (WID), giới và phát triển (GAD) và dự án phát
triển là những thuật ngữ đã trở nên quen thuộc trong các bài thuyết trình quốc tế về
lồng ghép giới. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất nhiều sự nhầm lẫn và tranh cãi về ý
nghĩa của các thuật ngữ này. Những khái niệm dƣới đây bắt nguồn từ các thỏa ƣớc và
tài liệu quốc tế và đơn giản đƣợc đƣa ra để xác định và giúp mọi ngƣời không bị nhầm
lẫn giữa các khái niệm.
Giới tính là chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ (điều 5, giải thích từ ngữ,
Luật bình đẳng Giới 2006). Trong lĩnh vực Xã hội học về Giới, giới tính đề cập đến
những khác biệt sinh học căn bản nhất giữa đàn ông và đàn bà, khác biệt về cơ quan
sinh dục và khả năng sinh sản (Hoàng Bá Thịnh, 2008).
Giới đƣợc hiểu là cấu trúc xã hội và văn hóa, liên quan đến tƣơng quan vị trí
của nam và nữ (Razavi & Miller 1995) hay Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam
và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội (điều 5, giải thích từ ngữ, Luật bình đẳng
Giới 2006). Trong lĩnh vực Xã hội học về Giới, khái niệm Giới không chỉ đề cập đến
nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và nữ. Trong mối quan hệ ấy có phân biệt về
vai trò, trách nhiệm, hành vi và sự mong đợi mà xã hội quy định cho mỗi giới. Những
quy định xã hội này phù hợp với các đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn
giáo; vì thế nó luôn luôn biến đổi theo các giai đoạn lịch sử và có sự khác biệt giữa các
xã hội. (Hoàng Bá Thịnh, 2008). Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa giới là kết quả của
các ý tƣởng đƣợc xây dựng mang tính xã hội về hành vi, hành động và đóng vai trò

thực thi giới tính đặc thù (WHO).
Công bằng giới là sự đối xử công bằng với cả nam giới và phụ nữ. Để bảo đảm
có sự công bằng, luôn phải có nhiều biện pháp để điều chỉnh những khuyết thiếu của
lịch sử và xã hội mà đã cản trở phụ nữ và nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội
dƣới hình thức này hay hình thức khác. Công bằng sẽ dẫn tới sự bình đẳng.
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau; đƣợc tạo điều kiện
và cơ hội để phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình
và thụ hƣởng nhƣ nhau của sự phát triển đó (Luật bình đẳng giới 2006).
4


- Về Quyền: Cả hai giới đều có quyền nhƣ nhau trong việc ra quyết định, bầu cử,
thừa kế và các quyền khác;
- Về Cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội, và đƣợc tạo điều kiện để tham gia
tốt nhất;
- Không có sự phân biệt nào về cơ hội tiếp cận đến các nguồn lực cho sự phát
triển;
- Về Vị thế: phụ nữ có địa vị bình đẳng và không lệ thuộc vào nam giới, ý kiến
của cả hai giới đều đƣơc xem trọng;
- Về Hƣởng lợi: Bình đẳng trong chia sẻ phúc lợi là thành quả của sự phát triển.
Định kiến giới là nhận thức của mọi ngƣời trong xã hội về những gì mà phụ nữ
và nam giới có khả năng và các loại hoạt động mà họ có thể làm với tƣ cách họ là nam
hay nữ. Có nhiều biểu hiện khác nhau về định kiến giới song phổ biến hơn cả là những
quan niệm về đặc điểm, tính cách và khả năng của phụ nữ và nam giới. Ví dụ: Nam
giới thì mạnh mẽ, độc lập, quyết đoán. Phụ nữ thì rụt rè, tình cảm, bị động. Nam giới
thì giỏi về kỹ thuật hay sáng tạo. Phụ nữ thì thiên về các hoạt động xã hội và công việc
tỉ mỉ. Định kiến giới có tác động làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của cá nhân và quan
niệm của những ngƣời xung quanh. Những đặc điểm liên quan đến nam giới và nữ giới
thƣờng dập khuôn và mang tính cố định, đƣợc lặp đi lặp lại qua các thế hệ , do đó nam
giới và nữ giới không có sự lựa chọn nào khác (Lê Thị Quý, 2009)

Phụ nữ là một khái niệm chung để chỉ một ngƣời, một nhóm ngƣời hay toàn bộ
những ngƣời trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới tính đƣợc
xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn thiện và chức
năng giới tính hoạt động bình thƣờng ().
Vai trò: Theo từ điển Xã hội học, vai trò là một trong số ít khái niệm xã hội học
đƣợc chấp nhận và vận dụng rộng rãi. Tuy nhiên, vai trò là một trong số ít khái niệm
không rõ nét và đa nghĩa. Lý thuyết vai trò đƣợc “phát triển từ hai hƣớng tiếp cận của
một quan sát xã hội học vi mô và của một quan sát xã hội học vĩ mô” và bề mặt khoa
học đƣợc hình thành nhƣ là một bộ phận của một tiếp cận “Lý thuyết hành động –
Tƣơng tác” và của một tiếp cận “lý thuyết hệ thống chức năng”. Có thể hiểu vai trò là
một “tập hợp những kỳ vọng ở trong xã hội gắn với các hành vi của những ngƣời
mang các địa vị khác nhau” (Ralf Dahrendorf, 2002). Nhà nhân học Ralph Linton, đã
có công đầu trong việc xây dựng nội dung xã hội học của khái niệm vị thế và vai trò.
5


Ông định nghĩa, vị thế đƣợc hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa trừu tƣợng, vị thế là một
vị trí trong một khuôn mẫu tƣơng tác nhất định. Theo nghĩa này, một ngƣời hay một
nhóm ngƣời có nhiều vị thế do tham gia nhiều khuôn mẫu hành vi. Theo nghĩa cụ thể,
vị thế của một ngƣời là tập hợp tất cả những vị thế mà ngƣời đó nắm giữ trong các mối
tƣơng tác xã hội. Do đó theo hai nghĩa này vị thế xác định vị trí cụ thể của một ngƣời
trong những mối tƣơng tác xã hội với những ngƣời khác và vị thế tổng hợp xác định vị
trí của ngƣời đó với tổng thể xã hội (Ralph Linton, 1956). Tuy nhiên, khái niệm vị thế
chỉ nói đến xuất phát điểm của hành vi chứ chƣa nói đến mặt hoạt động của nó. Khái
niệm vai trò mới nói đến mặt động thái của hành vi. Một vị thế xã hội cụ thể thông
thƣờng có một số các vai trò, ngƣời ta gọi là tập hợp các vai trò. Có các vị trí khác
nhau thì mức độ phức tạp của các vai trò gắn liền với chúng cũng khác nhau. Một cá
nhân ở một vị trí cụ thể luôn có nhiều quan hệ liên quan, trong đó có vai trò chính và
vai trò phụ. Những vai trò của một cá nhân ở một vị trí cụ thể không mâu thuẫn nhau
mà chúng có quan hệ tƣơng tác nhau, giúp các cá nhân đó thể hiện đƣợc vai trò tổng

quát của mình. Vậy có thể hiểu rằng: Vai trò là những gì mà một cá nhân phải làm để
giữ vị thế của mình có giá trị, là những hành vi mà xã hội mong chờ, kỳ vọng một
cá nhân thực hiện phù hợp với vị thế xã hội của họ. Nhƣ vậy, các cá nhân và nhóm
ngƣời thông qua vị thế và vai trò gắn kết với nhau và gắn kết với toàn bộ xã hội.
Vai trò giới: Là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam và nữ
liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới
hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong một xã hội hoặc một nền văn
hoá cụ thể nào đó.
Vai trò giới đƣợc quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội. Theo Lê
Thị Quý (2009) phụ nữ và nam giới thƣờng có 3 vai trò giới nhƣ sau:
- Vai trò sản xuất là bao gồm các công việc nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền
hoặc hiện vật để tiêu thụ hoặc trao đổi. Ví dụ: công việc đồng áng, làm công nhân, làm
thuê, buôn bán, viên chức.
- Vai trò tái sản xuất ( sinh sản, nuôi dƣỡng) bao gồm trách nhiệm sinh đẻ, nuôi
con và những công việc nhà cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động (không chỉ
bao gồm tái sản xuất sinh học mà còn cả chăm lo, duy trì lực lƣợng lao động hiện tại
và lực lƣợng lao động trong tƣơng lai)

6


- Vai trò cộng đồng: bao gồm các công việc thực hiện ngoài cộng đồng nhằm
phục vụ cho cuộc sống chung của mọi ngƣời. Ví dụ nhƣ tham gia Hội đồng nhân dân,
tham gia các cuộc họp xóm, bầu cử, làm vệ sinh đƣờng làng ngõ xóm, quyên góp, vận
động kế hoạch hóa gia đình...Công việc cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Có lúc nó đòi hỏi sự tham gia tình nguyện,
tiêu tốn thời gian và thƣờng không nhìn thấy ngay đƣợc.
Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy nhiên, ở
nhiều địa phƣơng, phụ nữ hầu nhƣ đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời
cũng phải tham gia tƣơng đối nhiều vào các hoạt động sản xuất. Gánh nặng công việc

gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách tích cực và thƣờng xuyên vào các
hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ông có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm
nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.
Sự hiểu biết sâu sắc về vai trò giới giúp chúng ta thiết kế các hoạt động phù
hợp cho cả nam và nữ, từ đó thu hút đƣợc sự tham gia một cách hiệu quả của họ và
đồng thời góp phần làm giảm sự bất bình đẳng trên cơ sở giới trong việc phân chia lao
động xã hội. Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định
thƣờng có xu hƣớng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, công việc đảm nhiệm có tác
động tới vị thế của mỗi ngƣời, cơ hội và chất lƣợng sống của họ. Khi xem xét vai trò
giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai trò sản xuất, tái sản xuất,
cộng đồng.
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau đƣợc thực hiện trong
một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã đƣợc giới hạn; nhất là nguồn tài
chính có giới hạn để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu
cầu của đối tƣợng mà dự án hƣớng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Dự án bao gồm dự án đầu tƣ và dự án hỗ
trợ kỹ thuật ().
Dự án phát triển: là những dự án đƣợc xây dựng nhằm phục vụ cho đời sống
của một bộ phận hay cộng đồng dân cƣ.
Dự án phát triển nông thôn là các dự án đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực khác nhau
để phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân.
7


Hệ thống cấp nƣớc tập trung hoàn chỉnh là một hệ thống bao gồm các công
trình khai thác, xử lý nƣớc, mạng lƣới đƣờng ống cung cấp nƣớc sạch đến khách hàng
sử dụng nƣớc và các công trình phụ trợ có liên quan (Nghị định 117/2007/NĐ-CP)
Công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn (gọi tắt là công trình cấp nƣớc

nông thôn) là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác nguồn nƣớc ngầm, nƣớc mặt
tự nhiên để phục vụ nhu cầu nƣớc sinh hoạt cho nhân dân nông thôn.
Vệ sinh là những quy tắc giữ gìn sự sạch sẽ cho bản thân và môi trƣờng xung
quanh nhằm phòng bệnh, giữ gìn và tăng cƣờng sức khỏe.
Hoạt động vệ sinh môi trƣờng nông thôn là các hoạt động nhằm giữ gìn sạch
sẽ cho bản thân và môi trƣờng xung quanh tại địa bàn nông thôn. Các hoạt đông này
bao gồm nhƣ thực hành hành vi vệ sinh đúng cách (rửa tay bằng xà phòng trƣớc và sau
khi đi vệ sinh), sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng nƣớc máy và các
nguồn nƣớc hợp vệ sinh, quét dọn đƣờng làng ngõ xóm, nạo vét cống rãnh...nhằm giữ
gìn sạch sẽ cho bản thân và môi trƣờng xung quanh, phòng tránh bệnh tật và tăng
cƣờng sức khỏe.
Dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn bền vững khi nó hội tụ
đầy đủ các tiêu chí nhƣ sau:
- Bền vững về nguồn nƣớc: Đảm bảo nguồn nƣớc không bị khai thác quá mức
và đƣợc bổ sung một cách tự nhiên.
- Bền vững của công trình: Đảm bảo công trình đƣợc vận hành, bảo dƣỡng tốt,
cung cấp nƣớc đạt tiêu chuẩn.
- Bền vững về công nghệ: Lựa chọn công nghệ phù hợp, bảo đảm năng lực cung
cấp dịch vụ và đƣợc cộng đồng chấp nhận.
- Bền vững về kinh tế tài chính: Đảm bảo đáp ứng mọi chi phí, đặc biệt là chi
phí vận hành và quản lý công trình. Đảm bảo các hộ dân thực hiện việc cam kết đấu
nối và sẵn sàng chi trả phí đấu nối và sử dụng nƣớc đúng hạn. Kinh tế của các hộ dân
có điều kiện phát triển kinh tế khi không mất thời gian đi lấy nƣớc, giảm chi phí thuốc
men và thăm khám các bệnh liên quan đến nƣớc,đƣợc vay vốn từ quỹ tiết kiệm khi
tham gia Nhóm tiết kiệm- tín dụng của Quỹ Tín dụng vệ sinh quay vòng vốn để sản
xuất kinh doanh.
- Có sự tham gia của cộng đồng: Cộng đồng tham gia vào lập kế hoạch, thiết kế
và quản lý vận hành công trình. Thông qua việc tham gia các hoạt động của dự án sẽ
8



phát huy sức mạnh tập thể của ngƣời dân, gắn kết tình đoàn kết nội bộ rất phù hợp với
“ văn hóa làng xã” tại Việt Nam. Ngƣời dân phát huy đƣợc quyền làm chủ của mình.
- Bền vững về tổ chức: Bộ máy quản lý có đủ năng lực và đƣợc hỗ trợ về xây
dựng, trợ giúp kỹ thuật và hệ thống pháp lý
- Bền vững về mặt môi trƣờng: Việc sử dụng nƣớc sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh,
thực hiện các hành vi vệ sinh đúng cách, hoạt động vệ sinh tổng thể cộng đồng giúp
cho môi trƣờng tại nông thôn đƣợc cải thiện, sức khỏe của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Phụ nữ thông qua việc phát huy các vai trò sản xuất, vai trò tái sản xuất, vai trò
xã hội khi tham gia dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn sẽ đóng góp vào
việc duy trì tính bền vững của dự án.
1.1.2. Một số lý thuyết tiếp cận
1.1.2.1 Quan điểm “Phụ nữ trong phát triển” gọi tắt là WID (Women in Development)
và “giới và phát triển” gọi tắt là GAD (Gender and Development).
Trong nghiên cứu phụ nữ xuất hiện lý luận của nhà nữ quyền và nội dung của
hai quan điểm nổi tiếng ở hai giai đoạn khác nhau đó là “Phụ nữ trong phát triển” gọi
tắt là WID (Women in Development) và “giới và phát triển” gọi tắt là GAD (Gender
and Development). Đây chính là nguồn lý luận cơ bản hình thành lên lý thuyết về giới.
Vấn đề bình quyền đƣợc hình thành từ các phong trào của hiệp hội đấu tranh đòi
quyền lợi và sự công bằng của phụ nữ Anh, sau đó lan rộng và trở thành làn sóng
chính trị quan trọng ở Hoa Kỳ và các nƣớc khác, thì cuộc tranh luận WID và GAD lại
bắt nguồn từ thực tế tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển.
Tiếp cận WID và GAD đƣợc đặt trong những khía cạnh khác nhau trong mối quan hệ
giữa vai trò của phụ nữ trong sự phát triển.
-

Phụ nữ trong Phát triển (WID)
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống Liên hiệp quốc đƣợc hình thành

với các hoạt động điều phối hỗ trợ phát triển ngày càng đƣợc mở rộng. Tuy

nhiên, thời gian đầu chƣa có bất cứ một luận điểm nào chú ý hoặc đề cập đến phụ nữ
bởi quan niệm bất kỳ sự phát triển kinh tế xã hội nào cũng đều đem lại đổi thay cho
mọi ngƣời, trong đó có phụ nữ. Sự thay đổi đƣợc xuất hiện trong Chiến lƣợc phát
triển quốc tế cho thập kỷ thứ hai do Đại hội đồng Liên hiệp quốc nhấn mạnh: Khuyến
khích sự hòa nhập của phụ nữ và nỗ lực phát triển một cách đầy đủ và vấn đề của phụ
nữ là vấn đề phát triển. Thuật ngữ “phụ nữ trong phát triển” đƣợc ra đời từ đó. Quan
9


điểm “phụ nữ trong phát triển” chú trọng vào phụ nữ, vào các vấn đề nảy sinh đối với
phụ nữ trong phát triển nhƣ cơ hội đƣợc học hành, có việc làm, đƣợc bình đẳng trong
gia đình và tham gia cac hoạt động xã hội, đƣợc hƣởng các dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe và trong đời sống. Cách tiếp cận WID đòi hỏi công bằng xã hội và quyền lợi cho
phụ nữ.
Các quan niệm trƣớc đây chỉ nhìn nhận phụ nữ trong vai trò ngƣời mẹ,
ngƣời vợ nên chính sách đối với phụ nữ chỉ giới hạn ở phúc lợi xã hội và sinh đẻ. Với
quan điểm WID đã chú trọng đến vai trò sản xuất của phụ nữ, chủ trƣơng đƣa phụ nữ
vào hòa nhập nền kinh tế đất nƣớc, coi việc tiếp cận với cơ hội có việc làm trong sản
xuất và tham gia công tác xã hội là biện pháp nâng cao vai trò, địa vị của phụ nữ.
Quan điểm này khẳng định, việc không thừa nhận và sử dụng vai trò sản xuất của phụ
nữ trong gia đình và ngoài xã hội là những sai lầm dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả
các nguồn lực.
Cách tiếp cận WID dựa vào cơ sở nội bật là các quá trình phát triển sẽ
đƣợc tiến hành tốt hơn nếu phụ nữ đƣợc coi là trọng tâm trong nghiên cứu và
trong chuyển giao các nguồn lực của các dự án. Cách tiếp cận này cũng thách thức
quan điểm trƣớc đây cho rằng: những lợi ích thu đƣợc từ dự án phát triển sẽ tự động
làm lợi cho phụ nữ và các yếu thế khác trong các quốc gia phát triển và hiện đại hóa sẽ
tự động làm tăng sự bình đẳng giới. Quan điểm “Phụ nữ trong phát triển” đã nhấn
mạnh vai trò của phụ nữ trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nƣớc,
coi trọng vai trò của phụ nữ với tƣ cách là ngƣời hƣởng thụ thành quả của sự phát

triển, nắm giữ đƣợc các nguồn lực nhƣ chìa khóa mở đƣờng giúp cho phụ nữ thoát
khỏi sự lệ thuộc.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này mới chỉ đặt phụ nữ trong khuôn khổ phát triển đã
đƣợc định sẵn chứ chƣa coi phụ nữ là chủ thể của quá trình phát triển kinh tế xã hội,
do đó không chỉ hạn chế khả năng phát huy tính chủ động, sáng tạo của phụ nữ mà có
thể làm giảm hiệu quả của các quá trình kinh tế. Điểm yếu của WID là đã bỏ qua yếu
tố giới, và chỉ xem xét vai trò của phụ nữ „không bao gồm bất cứ sự thay đổi tƣơng
ứng hoặc sự tƣơng tác từ nam giới‟ (Young 1997). Hơn nữa, việc nhấn mạnh vào
(giảm) nghèo đói và yếu tố kinh tế dẫn đến những tác động tiêu cực của việc „che
khuất cấu trúc bất bình đẳng giới‟ (Tasli 2007). Do đó, mặc dù WID đã đƣa vấn đề

10


phụ nữ vào những thảo luận chính sách phát triển, vẫn còn rất khó để phụ nữ thực sự
tham gia vào tiến trình phát triển trong thực tế.
Hơn nữa, Cách tiếp cận WID còn xem xét vấn đề phụ nữ một cách tách biệt,
quá nhấn mạnh đến khía cạnh sản xuất trong công việc và lao động của phụ nữ, nhất là
việc tạo ra thu nhập, trong khi đó đã bỏ qua khía cạnh tái sản xuất (Trần Vân Anh và
Lê Ngọc Hùng, 2000).

-

Giới và Phát triển (GAD)
Tiếp cận “giới và phát triển ” ra đời sau tiếp cận “Phụ nữ trong phát triển” nên

có đƣợc kinh nghiệm từ những thất bại của nhiều chƣơng trình phát triển. Giới và Phát
triển (GAD) xuất hiện từ khoảng những năm 1980, đã dịch chuyển từ khái niệm „phụ
nữ‟ sang khái niệm „giới‟, một trong những yếu tố quan trọng nhất của GAD. Phƣơng
pháp này đặt trọng tâm vào „cấu trúc xã hội cơ bản của sự khác nhau gữa nam giới và

nữ giới‟; thử thách mối quan hệ về giới khi đó (Reeves & Baden 2000); và thúc đẩy
giải phóng phụ nữ (Tasli 2007). Giới đƣợc xem xét trong mối quan hệ xã hội, sự liên
hệ giữa nam giới và nữ giới, hơn là chỉ tập trung vào giới nữ (Razavi & Miller 1995).
Hơn nữa, nó cũng làm rõ nhu cầu cần có sự tham gia của nam giới trong việc cải thiện
vai trò của ngƣời phụ nữ trong hoạt động kinh tế xã hội. Trong phƣơng pháp tiếp cận
này, phụ nữ nên tham gia vào quá trình ra quyết định nhƣ một nhân tố chủ động, tích
cực. Cùng với đó, nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự do nữ
quyền, thông qua các chính sách ƣu tiên phụ nữ (Tasli 2007). Một chiến lƣợc quan
trọng của GAD là xu hƣớng giới chủ đạo xác định vấn đề lồng ghép giới ở mọi cấp độ
phát triển và lĩnh vực công (Reeves & Baden 2000). Phƣơng pháp tiếp cận “giới và
phát triển” quan tâm đến mối tƣơng quan giữa phụ nữ và phát triển, giữa tăng trƣởng
kinh tế và phát triển xã hội. Tiếp cận giới và phát triển quan tâm đến sự phát triển bền
vững, tập trung vào cân bằng giới và các chƣơng trình phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu cả nam và nữ. Tức là GAD tạo sự chuyển biến trong suy nghĩ, cũng nhƣ nhìn nhận
về vai trò, trách nhiệm, các quyền tiếp cận, kểm soát nguồn lực kinh tế của phụ nữ và
nam giới, điều chỉnh các yếu tố cơ cấu tác động ảnh hƣởng nhằm cải thiện tình trạng,
vai trò của phụ nữ và cân bằng các quan hệ giới. Theo phƣơng pháp tiếp cận này, phụ
nữ đƣợc nhìn nhận, đánh giá nhƣ là những nhân tố tích cực chứ không phải là những
11


ngƣời thừa hƣởng thành quả của sự phát triển. Mục tiêu phát triển theo phƣơng pháp
này là sự tự lực, sức mạnh của bản thân phụ nữ, tức là phụ nữ có cơ hội phát huy hết
năng lực của mình và có điều kiện phát triển một cách toàn diện và hoàn toàn bình
đẳng với nam giới. Sự tham gia của phụ nữ và phát huy hết tiềm năng, kinh nghiệm
của họ trong hoạt động kinh tế, xã hội hay quản lý cộng đồng có ý nghĩa chính trị - xã
hội tích cực, vừa tăng cƣờng năng lực cá nhân, vừa tạo quyền cho chính họ, vừa thúc
đẩy tốc độ phát triển chung của xã hội. Phƣơng pháp tiếp cận này còn cho rằng, mỗi
nam và nữ giới sẽ thƣờng đƣợc đảm nhận các vai trò quyền lực khác nhau, nên họ có
nhu cầu thực tế khác nhau. Chính vì vậy, phân tích theo quan điểm GAD đã đề xuất

đƣợc các hƣớng giải quyết không chỉ nhằm giải quyết những vấn đề trƣớc mắt mà cả
những nguyên nhân sâu xa của vấn đề nghiên cứu. Đây là một phƣơng pháp tiếp cận
đƣợc ƣa chuộng và đƣợc đánh giá là phƣơng pháp có hiệu quả trong việc giải quyết
vấn đề bất bình đẳng giới trong thời gian hiện nay. Quan điểm GAD cung cấp cơ sở lý
luận cho việc xem xét vai trò của phụ nữ trong mối tƣơng quan với vai trò của nam
giới trong phát triển cộng đồng xã hội trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau. Cần
đánh giá những đóng góp của phụ nữ đối với cộng đồng, tìm hiểu nhu cầu, nguyện
vọng, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy đƣợc năng lực của mình, chủ động cùng nam
giới tham gia các hoạt động phát triển kinh tế gia đình và cộng đồng, các hoạt động
văn hóa, chính trị, chăm sóc sức khỏe sinh sản…. Quan trọng là hình thành đƣợc thói
quen, các chuẩn mực và giá trị mới về vai trò phụ nữ trong cộng đồng ở trong giai
đoạn hiện nay, giai đoạn hội nhập và phát triển (Trần Vân Anh và Lê Ngọc Hùng,
2000).
Tuy nhiên, quan điểm phê phán phƣơng pháp tiếp cận GAD, e ngại tính khả thi
của việc ra quyết định chính sách phát triển vì phụ nữ với chiến lƣợc từ trên xuống.
Chiến lƣợc này đòi hỏi ý chí, quyết tâm chính trị. Trong khi đó, lĩnh vực này nam giới
thƣờng chiếm số đông, nên có thể sẽ không đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Thêm nữa,
phía phê phán cho rằng, giả thiết cải thiện điều kiện kinh tế của phụ nữ sẽ đóng gióp
cho thúc đẩy bình đẳng giới, sau tất cả, chỉ là phƣơng tiện hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế
(Signe 2001).
Ngoài ra, GAD vẫn còn chƣa phân biệt rõ sự khác nhau giữa khái niệm giới và
phụ nữ. Giới không đƣợc giải thích nhất quán và là một yếu tố trung tính, gồm cả nam

12


và nữ. Thậm chí, có những lo ngại sự dân chủ hóa vấn đề nữ quyền dƣờng nhƣ mang
lại những tác động ngƣợc (Signe 2001).
Sự khác nhau giữa WID và GAD, chủ yếu dựa trên cách tiếp cận về vai trò và
vị trí của phụ nữ trong xã hội. Trong khi WID chủ yếu tập trung vào nhu cầu chủ động

tham gia vào quá trình phát triển của phụ nữ (một cách riêng biệt); GAD tiếp cận vai
trò và vị trí của giới nữ đặt trong mối tƣơng tác với giới nam. Về lý thuyết thì WID và
GAD là phân biệt nhau. Mặc dù vậy, nó ít có ranh giới phân biệt rõ ràng trong thực tế,
và số dự án phát triển thƣờng bao gồm các yếu tố của cả 2 phƣơng pháp tiếp
này (Reeves & Baden 2000).
1.1.2.2 Lý thuyết tiếp cận có sự tham gia
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Theo nghĩa
chung nhất, sự tham gia là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày
càng cao của cộng đồng vào quá trình phát triển, từ việc xác định vấn đề đến việc lập
kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng
đồng và bảo đảm sự phân chia công bằng các lợi ích của sự phát triển.
Sự tham gia, không chỉ là một mục đích tự thân, góp phần cải thiện các kết quả
phát triển. Bằng cách làm cho các bên liên quan hiểu rõ hơn và tham gia vào các quyết
định, phân bổ nguồn lực và các hoạt động có ảnh hƣởng đến cuộc sống của họ, sự
tham gia còn đảm bảo ngƣời tham gia đạt đƣợc lợi ích gì từ sự tham gia này (ADB,
2006)
Các cấp độ tham gia:
Sherry Arnstein (1969) mô tả quá trình tham gia của cộng đồng nhƣ là một
chiếc thang với tám bƣớc:
- (1) Sự vận động, lôi kéo
- (2) Liệu pháp: chƣa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo ngƣời tham
gia. Giả sử kế hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành đƣợc sự ủng hộ từ cộng đồng
thông qua quan hệ công chúng.
-(3) Cung cấp thông tin. Đây là bƣớc quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự
tham gia nhƣng thƣờng thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi.
- (4) Tham vấn. Khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cƣ và tham
khảo ý kiến cộng đồng. Thƣờng lại chỉ là những nghi thức.
- (5) Động viên. Bầu những thành viên xứng đáng vào tổ chức.
13



- (6) Hợp tác. Dàn xếp để phân phối lại quyền lực giữa công dân và chính
quyền. Cả hai đều phải có trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định.
- (7) Ủy quyền. Các công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong tổ chức và có
quyền quyết định.
- (8) Quần chúng đã có thể chịu trách nhiệm .
Sarah White (1996) nêu rõ bốn hình thức tham gia: danh nghĩa, phƣơng tiện,
đại diện và chuyển hóa. Cô lập luận rằng mỗi hình thức có chức năng khác nhau, và
lập luận các tác nhân có quyền lực và ít quyền lực có nhận thức khác nhau và có lợi
ích trong mỗi hình thức.
- Tham gia danh nghĩa thƣờng đƣợc sử dụng bởi các tác nhân có quyền lực ạnh
mẽ hơn để cung cấp cho tính hợp pháp cho kế hoạch phát triển. Ngƣời ít quyền lực
tham gia vào nó thông qua một mong muốn thu nhận. Nhƣng đó chỉ mang tính hình
thức và không dẫn đến sự thay đổi.
- Tham gia phƣơng tiện xem sự tham gia của cộng đồng đƣợc sử dụng nhƣ một
phƣơng tiện hƣớng tới một kết thúc - thƣờng sử dụng hiệu quả các kỹ năng và kiến
thức của các thành viên cộng đồng trong việc thực hiện dự án.
- Đại diện tham gia liên quan đến việc cho các thành viên cộng đồng có tiếng
nói trong việc ra quyết định và thực hiện quá trình của dự án hay chính sách có ảnh
hƣởng đến họ. Đối với những ngƣời có quyền lực mạnh hơn, sự tham gia của đại diện
làm tăng cơ hội của sự can thiệp bền vững của họ; đối với những ngƣời có quyền lực
kém hơn, nó có thể là một cơ hội thúc bẩy.
- Kết quả tham gia chuyển hoá trong việc trao quyền cho những ngƣời tham
gia, và nhƣ là kết quả làm thay đổi cấu trúc và tổ chức dẫn đến việc loại trừ hay không
cho hƣởng quyền.
Ngân hàng thế giới xem sự tham gia của ngƣời dân nhƣ là một quá trình, nhờ
đó ngƣời dân và đặc biệt là phụ nữ, ngƣời nghèo và trẻ em đƣợc tham gia vào quá
trình ra quyết định ảnh hƣởng tới cuộc sống của họ. Sự tham gia của ngƣời dân nhằm
các mục đích:
-(1): Trao quyền- một sự chia sẻ quyền lực hợp lý với ngƣời tham gia để nâng

cao nhận thức về khả năng tham gia của họ vào quá trình thực hiện dự án.
- (2): Xây dựng và nâng cao năng lực của ngƣời dân trong phát triển của chính
họ và cộng đồng của họ.
14


- (3): Tăng cƣờng hiệu lực của dự án, thúc đẩy sự đồng thuận, sự hợp tác cũng
nhƣ tƣơng tác giữa những ngƣời hƣởng lợi của dự án và giữa họ với các cơ quan thực
hiện dự án.
- (4): Chia sẻ chi phí của dự án với ngƣời hƣởng lợi, do đó giảm đƣợc chi phí
cũng nhƣ thời gian thực hiện dự án.
Sự tham gia của phụ nữ tại các dự án phát triển
Sự tham gia của phụ nữ là một khái niệm hẹp của sự tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia ở đây chỉ xét giới hạn đối tƣợng là phụ nữ với các bƣớc tham gia và mục
tiêu tham gia tƣơng tự nhƣ sự tham gia của cộng đồng.
Tại sao phải có sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động phát triển?
- Để giải quyết vấn đề bất bình đẳng về Giới.
- Để phụ nữ không chỉ đƣợc coi là đối tƣợng của các hoạt động mà là ngƣời chủ
thực sự của các hoạt động đó.
- Để thực hiện dân chủ cơ sở.
- Để hạn chế sự thất bại của các hoạt động có thể xảy ra.
- Để tăng tính bền vững của các hoạt động.
- Để khai thác hiệu quả các nguồn lực của cộng đồng.
- Để tạo cơ hội cho phụ nữ có thể tự nâng cao năng lực.
1.2.

Tổng quan tài liệu

1.2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới đã có nhiều học giả và tổ chức nghiên cứu về giới, phụ nữ, vai trò

cũng nhƣ sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Vai trò
của phụ nữ trong các dự án phát triển, trong đó có các dự án về cấp nƣớc và vệ sinh
cũng đã xuất hiện trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể nhƣ sau:
1.2.1.1 Các nghiên cứu về giới, vai trò của phụ nữ nói chung
Quá trình phân tích địa vị phụ nữ và vai trò giới ở các nƣớc đang phát triển tập
trung không chỉ trong sản xuất mà cả trong lĩnh vực tái sản xuất; không chỉ trong phát
triển kinh tế mà cả trong cấu trúc văn hóa xã hội. Có thể chỉ ra một số chủ đề chính
đƣợc khai thác trong các nghiên cứu này là ở hộ gia đình, việc thực hiện vai trò trong
sản xuất và tái sản xuất. Địa vị và vai trò thƣờng đƣợc xác định trong các thiết chế xã
hội nhƣ gia đình, cộng đồng. Phát triển và biến đổi xã hội dẫn đến biến đổi trong các
thiết chế. Đặc điểm của những biến đổi này thể hiện trong sự thay đổi địa vị và vai trò
15


gắn liền với các thiết chế. “Gia đình và cộng đồng là những tổ chức xã hội ảnh hưởng
đến địa vị và vai trò của phụ nữ. Hộ gia đình là một đơn vị đa chức năngmà ở đó diễn
ra các quá trình từ tái sản xuất về mặt sinh học cũng như tái sản xuất về mặt xã hội,
đến quá trình xã hội hóa, nuôi dưỡng và ra các quyết định” (Lynne Brydon.1989).
Andersen (2005) đã đƣa ra nghiên cứu về Phụ nữ một cách đầy đủ từ khái niệm,
vị trí trong gia đình và xã hội.
Overholt, Anderson, Cloud and Austin (1984) nghiên cứu vai trò giới trong các
dự án phát triển.
Bàn về nhận thức giới, Longwe, S. H. (1991) xem xét nhận thức về giới trong
các chƣơng trình phát triển. Nhận thức về giới là một nhận thức cần thiết cho khả năng
xác định nhu cầu của phụ nữ trong quá trình phát triển. Nó cũng quan trọng để nhận ra
rằng muốn phát triển phải tìm cách đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng sự tham gia và
bình đẳng cũng nhƣ tăng năng suất và phúc lợi. Ba yếu tố thiết yếu trong nhận thức về
giới là , phụ nữ có nhu cầu khác nhau và đặc biệt, phụ nữ là một nhóm bị thiệt thòi so
với nam giới, và sự phát triển của phụ nữ có nghĩa là làm việc hƣớng tới tăng bình
đẳng và trao quyền cho phụ nữ so với nam giới.

1.2.1.2 Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các dự án phát triển
Bari (2005) trong cuộc họp các chuyên gia của Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ
tại Băng Cốc, Thái Lan từ ngày 8-11/11/2005 đã có báo cáo nghiên cứu về các yếu tố
tƣ tƣởng, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, vốn xã hội và năng lực chính trị ảnh
hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ trong chính trị và vạch ra các chiến lƣợc để tăng
cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong phát triển thông qua một môi trƣờng thuận lợi cho
đạt đƣợc bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Một đánh giá về Giới và nƣớc sạch của Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế IFAD (2012) đã nghiên cứu phụ nữ với vai trò là ngƣời sử dụng và quản lý nƣớc và tác
động của các dự án cung cấp nƣớc tới cuộc sống của ngƣời phụ nữ. Đánh giá này xem
xét tác động của các dự án liên quan đến nƣớc đối với phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong
quản lý tài nguyên nƣớc và các ràng buộc phụ nữ phải đối mặt trong việc tiếp cận với
nƣớc. Nó cũng trình bày bài học kinh nghiệm trong việc thúc đẩy sự tham gia của phụ
nữ trong việc ra quyết định về quản lý nƣớc sử dụng kinh nghiệm từ một số chƣơng
trình nƣớc và dự án IFAD hỗ trợ. Nó làm nổi bật các hoạt động sáng tạo và yếu tố thúc
đẩy đã góp phần giải quyết vấn đề giới trong các chƣơng trình và dự án nƣớc. Và nó
16


×