Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ke hoạch kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa VB QPPL năm 2014.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.83 KB, 3 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐĂK HÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 62/KH-UBND

Đăk Hà, ngày 24 tháng 4 năm 2014

KẾ HOẠCH
Kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn huyện Đăk Hà năm 2014
Thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Kế hoạch số 833/KHUBND, ngày 14/4/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2014, UBND huyện ban
hành kế hoạch triển khai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:
+ Tiến hành tự kiểm tra, kiểm tra nhằm phát hiện những văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành, xác định nguyên nhân trên cơ sở
đó tiến hành xử lý hoặc kiến nghị xử lý nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật do địa phương ban hành, góp phần xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi, đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.
+ Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa, kịp thời phát hiện những văn bản chồng
chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp với văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, tình hình


phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ; định kỳ
lập, công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp
xã ban hành còn hiệu lực, hết hiệu lực một phần, hết hiệu lực toàn bộ.
2. Yêu cầu:
+ Công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật phải bám sát nội dung các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010; Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
+ Kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra
của cơ quan ban hành, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực mà văn bản điểu
chỉnh, kiểm tra định kỳ với kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực.
+ Công tác kiểm tra văn bản phải được tiến hành liên tục, toàn diện, khách
quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.
+ Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong thực hiện tự
kiểm tra và kiểm tra văn bản bản.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1


1. Công tác hoàn thiện thể chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
Tham gia, góp ý hoàn thiện thể chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn huyện
Giao phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các xã,
thị trấn. Hoàn thành trong tháng 5 năm 2014.
2. Công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phòng Tư pháp phối hợp với các đơn vị liên quan, giúp UBND huyện tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật do UBND
huyện ban hành; tham mưu UBND huyện xử lý văn bản có nội dung không còn phù
hợp với pháp luật hiện hành và tình hình trên thực tế của địa phương.

+ UBND các xã, trấn chỉ đạo công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã tự kiểm tra
văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành theo quy định.
3. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
4. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND
huyện tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực tại các xã, thị trấn
trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ.
5. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
+ Trên cơ sở quy định của Hiến pháp vừa được Quốc hội thông qua năm 2013;
kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ đầu theo Kế hoạch 132/KH-UBND ngày 30/10/2013
của UBND huyện, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tiếp tục tổ chức rà soát,
lập danh mục các văn bản đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù
hợp với quy định của Hiến pháp.
+ Thường xuyên tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp pháp luật theo quy
định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP; Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013
của Bộ Tư pháp; kịp thời cập nhật kết quả, tham mưu Chủ tịch UBND huyện công bố
danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo đúng quy định.
+ Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật của huyện ban hành quy định về
thủ tục hành chính; đất đai để kịp thời hủy bỏ, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Phòng Tư pháp:
+ Tham mưu UBND huyện tổ chức tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND huyện ban hành và kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, UBND các xã, thị trấn ban hành trong năm 2014.
+ Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tiếp tục rà
soát, cập nhật vào kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ đầu; rà soát các văn bản do HĐND,
UBND ban hành trên cở sở quy định của Hiến pháp được Quốc hội thông qua năm

2


2013; tổng hợp kết quả rà soát của cấp huyện trình Chủ tịch UBND công bố theo quy
định.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của huyện ban hành đảm bảo về nội dung và tiến bộ.
2. Các cơ quan, đơn vị:
Chủ trì, phối hợp với phòng Tư pháp tổ chức tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND huyện ban hành.
3. Đề nghị các cơ quan liên quan:
Ủy ban MTTQVN huyện và các tổ chức thành viên, các cơ quan tham mưu
giúp việc cho huyện ủy thường xuyên quan tâm tham gia theo dõi, giám sát công tác
xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính
quyền.
4. UBND các xã, thị trấn
Trên cở sở Kế hoạc này, UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
năm 2014 tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật ở cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 122/2011/TTLT-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 25/4/2012 của UBND tỉnh về việc quy định
mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum và các quy định của pháp luật
hiện hành.
Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) các đơn vị, địa phương
có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật của đơn vị, địa phương mình gửi về UBND huyện (qua phòng Tư pháp). Phòng

Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; tổng
hợp báo cáo kết quả về Sở Tư pháp, UBND tỉnh./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT. Huyện ủy;
- TT. HĐND;
- Các cơ quan, đơn vị;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu VP.

3



×