Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phần III Một số giải pháp về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.08 KB, 25 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phần III Một số giải pháp về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống
QLCL theo ISO 9001-2000 tại Xí nghiệp Sông Đà 802
1.1. Phương hướng nâng cao sản xuất nói chung
Trong một số năm tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
phấn đấu đạt giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm như sau:
Bảng số 7: Kế hoạch các chỉ tiêu chủ yếu từ năm 2007 đến 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
A Tổng giá trị SXKD 220,92 232,03 261,25 358,32 387,72
1 Giá trị xây lắp 334,4 191,1 214,4 271,5 254,9
2 Giá trị sản xuất CN 0 5,8 27,0 67,0 112,0
3 Giá trị phục vụ xây lắp 18,9 9,0 14,8 14,8 15,8
4 Giá trị kinh doanh VTTB-PT 6,6 6,19 5,0 5,0 5,0
5 Giá trị nhập khẩu thiết bị 68,74 71,5 88,5 75,1 0
B Cơ cấu trong giá trị XL 138,4 191,9 214,4 71,5 254,9
1 Các công trình TĐ, TL 49,6 125,9 191,2 244,6 197,9
2 Các công trình giao thông 76,97 43,6 2,4 0 0
3 Các công trình DD&CN 11,9 13,6 17,7 23,9 7,0
4 Các công trình đấu thầu - 8,0 3,0 3,0 50,0
Ghi chú: SXKD: sxkd; XL: xây lắp
VTTB-PT: vật tư thiết bị- phụ tùng
TĐ,TL: thủy điện, thủy lợi
DD&CN: dân dụng và công nghiệp
- Với lĩnh vực kinh doanh xây lắp: Xí nghiệp vẫn lấy thi công xây lắp
bằng cơ giới các công trình thủy điện, thủy lợi làm chủ đạo, đồng thời cũng
luôn chú trọng tới việc thi công các công trình giao thông đường bộ, công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cơ sở để phát huy năng lực


sẵn có của các thiết bị đã đầu tư. Về giá trị xây lắp hàng năm khoảng từ 138
đến 255 tỷ đồng, chiếm từ 66% đến 90%, bình quân là 80% tổng giá trị sản
xuất kinh doanh.
- Với lĩnh vực sản xuất công nghiệp: đây là một lĩnh vực mới đối với Xí
nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
đồng thời phát huy thế mạnh của ngành nghề truyền thống. Xí nghiệp phấn
2
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đấu đạt giá trị bình quân hàng năm 43,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 12% trong tổng
gía trị sản xuất kinh doanh.
- Với lĩnh vực nhập khẩu thiết bị: giá trị nhập khẩu thiết bị chủ yếu
phục vụ cho đầu tư hiện đại hóa thiết bị của Xí nghiệp , bình quân khoảng
trên 62 tỷ đồng/năm.
- Với lĩnh vực kinh doanh khác: Sản lượng kinh doanh phục vụ xây lắp
bình quân 14,7 tỷ đồng/năm, chiếm khoảng 6% tổng giá trị sản xuất kinh
doanh. Trong đó chủ yếu là khai thác cát đá, cho thuê xe máy và các dịch vụ
gia công sửa chữa, kinh doanh vật tư phụ tùng.
1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả công
tác quản lý chất lượng tại Xí nghiệp trong một số năm tới
Để nâng cao chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp trong một số năm tới,
Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã đưa ra những biện pháp cụ thể, trong đó có một số
biện pháp cơ bản sau:
- Một là, tập trung đổi mới hệ thống thiết bị máy móc, nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất. Nguồn vốn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ và
máy móc có thể lấy từ nguồn vốn tích lũy của Xí nghiệp hoặc có thể dùng
vốn đi vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, từ nguồn tín dụng của nhà nước
hay kêu gọi liên doanh liên kết. Khi nhập khẩu máy móc, công nghệ cần hết
sức chú ý nhập được thiết bị và công nghệ nguồn từ các nước phát triển, tránh
tình trạng do lợi ích trước mắt, buông lỏng quản lý để tiêu phí tiền vào việc

nhập thiết bị lạc hậu cũ nát.
- Hai là, đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động của Xí
nghiệp hiện nay chưa thật sự hợp lý và tinh gọn, trình độ đội ngũ lao động
chưa cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Xí nghiệp cần chú
trọng đào tạo lại lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu, tính chất công việc,
nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân phát triển kỹ năng một cách thống
nhất, phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân. Đổi mới máy móc thiết bị phải
3
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tương thích với lực lượng lao động đủ khả năng sử dụng và vận hành khai
thác những dây chuyền sản xuất hiện đại.
- Ba là, đổi mới nhận thức về vai trò của hệ thống quản lý đối với việc
nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng và sự tồn tại, phát triển lâu bền của
Xí nghiệp nói chung, quản lý chính là nhân tố kết dính, phối hợp và phát huy
tác dụng của tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất.
Bên cạnh đó, trước xu thế cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường,
những thách thức trong tiến trình hội nhập, Xí nghiệp vẫn cố gắng vươn lên
tìm cho mình một vị trí vững chắc trên thương trường. Việc sản xuất được
những sản phẩm chất lượng cao, ổn định, hạ giá thành, ưu thế trong cạnh
tranh là mục tiêu phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp .
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9001:2000. Ban lãnh đạo Xí nghiệp quyết định xây dựng và áp
dụng vào hoạt động quản lý chất lượng tại Xí nghiệp , coi hệ thống là công cụ
đắc lực nhất, thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của Xí nghiệp . Đảng bộ Xí
nghiệp đã quán triệt tới từng bộ phận, từng đối tượng trực tiếp sản xuất" chỉ
có thể làm ra sản phẩm có chất lượng tốt, có tính cạnh tranh cao, khi mà cả hệ
thống quản lý chất lượng được tổ chức tốt. Phối hợp để cải tiến, hoàn thiện lề
lối làm việc, phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu. Thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng là mục đích của hệ thống. Xí nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại một số

phòng ban để phù hợp với yêu cầu của hệ thống. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng, thiết bị sản xuất trong Xí nghiệp .
Trong những năm qua, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã thường xuyên chỉ
đạo, tạo điều kiện cho các Xí nghiệp , chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thời gian tới:
+ Đẩy mạnh công tác dự báo chiến lược về những xu thế phát triển của
từng lĩnh vực lớn, để các Xí nghiệp , chi nhánh có thêm cơ sở hoạch định kế
hoạch dài hạn của mình, nhằm phát triển đúng hướng, đúng quy luật. Đồng
4
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thời sử dụng triệt để biện pháp điều tiết hợp lý trong đầu tư, tránh tình trạng
đầu tư tràn lan gây lãng phí.
+ Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế trong từng thời kỳ cho
Xí nghiệp . Vấn đề đang bức xúc hiện nay là quy chế đấu thầu và công tác
đầu tư.
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp theo hướng xây
dựng mạnh đa ngành nghề.
+ Giải quyết các vấn đề vĩ mô để tăng thị phần cho Xí nghiệp trong các
ngành lĩnh vực như giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Một số giải pháp trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng ISO
9001:2000 tại Xí nghiệp Sông Đà 802
2.1. Giải pháp 1
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
Việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 tại Xí nghiệp cần được thực hiện theo đúng phương châm đã đề ra
là: Phù hợp - khoa học - hiệu quả…
2.1.1. Tiếp tục xem xét tính hợp lý của hệ thống văn bản hiện hành
Ban chỉ đạo ISO cùng các đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét tính

hợp lý của hệ thống văn bản hiện hành nhằm tìm ra những điểm chưa phù hợp
với điều kiện thực tế để có thể đưa ra phương hướng và biện pháp khắc phục.
Công việc này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Bởi vì điều kiện
sản xuất liên tục thay đổi cho nên hệ thống văn bản cũng cần có sự thay đổi
cho tương thích.
Trong quá trình nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cần có sự tham gia phối
hợp của các chuyên gia phụ trách hệ thống chất lượng cùng các cán bộ
chuyên môn phụ trách các đơn vị để đảm bảo hệ thống văn bản được sửa đổi
phù hợp với thực tế sản xuất, sát thực với quy trình nghiệp vụ hơn và thuận
lợi hơn khi thực hiện.
5
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.2. Nghiên cứu và vận dụng kinh nghiệm của các doanh nghiệp, tổ
chức đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
Việc áp dụng ISO 9001: 2000 vào hoạt động quản lý chất lượng tại hầu
hết các doanh nghiệp đang còn rất mới mẻ, do đó Xí nghiệp rất cần nghiên
cứu kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước. Thực tế đã chứng minh: việc
học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp rất có ích không chỉ trong lĩnh vực
quản lý chất lượng mà cả trong hoạt động sản xuất - xây dựng của Xí nghiệp .
Qua kinh nghiệm học hỏi được Xí nghiệp có thể chia sẻ những thành công để
áp dụng có hiệu quả tiêu chuẩn này vào quản lý chất lượng tại Xí nghiệp ,
đồng thời thấy được những hạn chế và họ đã dùng biện pháp gì để khắc phục
nhằm vận dụng linh hoạt những biện pháp này trong việc khắc phục nhược
điểm của Xí nghiệp nếu Xí nghiệp mắc phải những hạn chế tương tự.
Qua nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm áp dụng tại một số Doanh
nghiệp, có những kinh nghiệm sau có thể giúp ích cho Xí nghiệp trong việc
xây dựng mô hình quản lý chất lượng của mình:
* Thứ nhất, Lãnh đạo Xí nghiệp luôn chỉ đạo các hoạt động sát với
chính sách chất lượng đã công bố. Đặc biệt, sự cam kết chắc chắn và lòng

quyết tâm của lãnh đạo là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sự thành công.
* Thứ hai, Xí nghiệp biết tập trung nguồn lực phù hợp với hệ thống:
+ Duy trì máy móc thiết bị, phương tiện phù hợp cho quá trình sản
xuất.
+ Đảm bảo chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào một cách đều đặn
thường xuyên.
Thực hiện việc đánh giá, lựa chọn nhà thầu phù một cách bài bản để
đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
- Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực bằng việc tổ chức tốt việc huấn luyện,
đào tạo nâng cao tay nghề, kiến thức quản lý cho toàn thể cán bộ công nhân
viên. Có chiến lược đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách đúng đắn,
sáng tạo.
6
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khụng ngng nõng cao trỡnh cho cỏc chuyờn gia ỏnh giỏ cht
lng ni b.
* Th ba, Lp k hoch v t chc tt vic ỏnh giỏ cht lng ni b
theo hin trng ca t chc.
* Th t, Thc hin v kim soỏt cht ch cỏc hnh ng khc phc,
phũng nga, trỏnh sai sút xy ra trong ton b quỏ trỡnh hot ng.
* Th nm, T chc hp iu hnh hng tun gii quyt cỏc vn
cũn tn ti ca h thng. õy l cụng vic rt quan trng m cỏc Xớ nghip
ó duy trỡ c. Vỡ vic gii quyt cỏc vn tn ti s c cp lónh o cao
nht xem xột gii quyt sm v trit .
duy trỡ h thng, Xớ nghip tin hnh gii quyt tt mt s vn :
+ Thc hin ỳng lch trỡnh ỏnh giỏ, giỏm sỏt sau khi c chng
nhn. Theo tin trỡnh ỏp dng tiờu chun ISO 9001:2000, t chc cp giy
chng nhn s tin hnh ỏnh giỏ giỏm sỏt 6 thỏng mt ln ỏnh giỏ li h
thng, xem xột h thng cũn thc s hot ng v cũn phự hp vi tiờu chun

ISO 9001:2000 m Xớ nghip chng nhn hay khụng.
+ Ch ng mi c quan ỏnh giỏ cht lng h thng theo ỳng lch
trỡnh ra. Mun vy, Xớ nghip phi lm tt cỏc khõu chun b cỏc iu
kin v ch ng mi bờn t chc chng nhn tin hnh ỏnh giỏ h thng
ca mỡnh.
2.1.3. Xem xột tớnh hiu lc ca h thng qua cỏc k ỏnh giỏ cht
lng ni b
Thụng qua cỏc k ỏnh giỏ cht lng ni b, tớnh hiu lc ca h
thng s c kim tra, xem xột li. Cú th coi vic kim tra ny nh mt
cuc kim toỏn ni b i vi hiu nng ca h thng qun lý cht lng
trong Xớ nghip .
Cỏc cuc ỏnh giỏ ni b c tin hnh theo k hoch ó ra,
thng l gia cỏc k ỏnh giỏ bỏm sỏt ca c quan chng nhn nhm tỡm ra
nhng sai sút ca h thng nhm khc phc kp thi trc ỏnh giỏ giỏm sỏt
7
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
duy trỡ c chng ch ISO 9001:2000. Ngoi ra cú th t chc cỏc cuc
ỏnh giỏ bt thng cng nhm xem xột tớnh hiu lc ca h thng thc
hin mt s cỏc yờu cu cn thit nh:
+ Khi cú nhu cu cn thit lp mi quan h hp ng v do bờn i tỏc
yờu cu cú cuc ỏnh giỏ ni b h cú c bn kt qu ỏnh giỏ (hoc cú
th h cú i din trong on ỏnh giỏ), t ú cú th to ra s tin tng ca
khỏch hng i vi h thng qun lý cht lng ca Xớ nghip (tuy nhiờn
iu ny cũn tựy thuc vo kt qu ỏnh giỏ).
+ Khi trong Xớ nghip cú s thay i ỏng k v c cu t chc, nhõn
lc m s thay i ú cú nh hng n h thng cht lng. Vic t chc
ỏnh giỏ ni b lỳc ny nhm ỏnh giỏ hiu qu ca s thay i ú cú t yờu
cu v mc ớch ra hay khụng.
+ Khi an ton, tớnh nng s dng v tin cy ca sn phm ang

cú nguy c hoc b nghi ng l khụng phự hp vi tiờu chun k thut, khụng
ỳng theo thit k. Vic ỏnh giỏ lỳc ny va m bo c kh nng kim
soỏt cht lng sn phm ng thi ỏnh giỏ hiu qu hot ng ca h thng
qun lý cht lng trong mt giai on nht nh.
Cỏc cuc ỏnh giỏ nờn tin hnh mt cỏch bt thng, nh vy s m
bo tớnh khỏch quan hn hiu qu hot ng ca h thng. Tuy nhiờn, vn cn
thit phi m bo y cỏc th tc ca quy trỡnh ỏnh giỏ cht lng ni
b: cn b nhim trng ban ỏnh giỏ, cỏc thnh viờn trong on ỏnh giỏ,
phm vi ỏnh giỏ, cỏc biờn bn cn thit ca cuc ỏnh giỏ.
2.2. Gii phỏp 2
Nõng cao hiu bit v ý thc trỏch nhim ca cỏn b cụng nhõn viờn
trong Xớ nghip
2.2.1. T chc cỏc lp hc v ISO 9001:2000 cho CBC trong Xớ nghip
Vic t chc cỏc lp hc v ISO 9001:2000 nhm nõng cao trỡnh ca
cỏn b cụng nhõn viờn Xớ nghip khi thc hin cụng vic ng thi nhc nh,
nõng cao hiu bit v ý thc tt hn v h thng qun lý cht lng theo tiờu
8
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chuẩn ISO 9001:2000 của Xí nghiệp . Nội dung của các bài giảng cho các lớp
học không chỉ nhằm giới thiệu chung về tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mà còn
nhằm giới thiệu ngày càng sâu hơn, rộng hơn về hệ thống văn bản ISO
9001:2000 của Xí nghiệp . Bởi vì bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 khi ban hành
chỉ có các yêu cầu chung, rất ngắn gọn, nhưng khi được xây dựng thành hệ
thống văn bản của Xí nghiệp thì đó thực sự là một công trình được tập thể
ban lãnh đạo và chỉ đạo ISO 9001:2000 biên soạn, với rất nhiều hướng dẫn
thực hiện, các biểu mẫu mà mọi người khó có thể biết hết và thực hiện hoàn
toàn đúng. Tuy nhiên cũng tùy theo từng loại hình lớp học mà cần bố trí, sắp
xếp nội dung cho phù hợp.
+ Đối với những lớp học ngắn ngày (thường là một hoặc hai buổi làm

việc), đối tượng được đào tạo là công nhân trực tiếp sản xuất hoặc nhân viên
một số phòng ban nghiệp vụ thì nên có nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu,
chủ yếu mang tính tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao ý thức cho người lao
động.
+ Đối với những lớp học dài ngày hơn, đối tượng đào tạo là các chuyên
gia đánh giá chất lượng nội bộ, các thành viên trong hệ thống quản lý chất
lượng, cán bộ phụ trách các phòng ban, các xưởng sản xuất thì nội dung đào
tạo sâu rộng hơn để người được đào tạo hiểu biết sâu sắc hơn về hệ thống
quản lý chất lượng.
+ Ngoài ra nên có những buổi học mang tính "chuyên đề" cho từng bộ
phận sản xuất, nghiệp vụ để có điều kiện giải thích sâu hơn về các quy trình
trong hệ thống văn bản của ISO 9001:2000 đang được thực hiện tại Xí nghiệp
. Đặc biệt là các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu, có liên quan đến đơn vị đó.
Những lớp đào tạo này nên tổ chức thường xuyên, định kỳ, người phụ
trách giảng dạy có thể là các cán bộ phụ trách hệ thống quản lý chất lượng của
Xí nghiệp , cán bộ phụ trách các đơn vị trong Xí nghiệp , cũng có thể là các
chuyên gia về một lĩnh vực nghiệp vụ có liên quan đến quá trình sản xuất của
Xí nghiệp .
9
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Kết thúc mỗi khóa học cần có bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
các học viên, bài kiểm tra cũng tùy theo loại hình lớp học mà có nội dung
kiểm tra thích hợp. Có thể dùng bài kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm kết hợp cả
câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
2.2.2. Tăng cường hành động của lãnh đạo Xí nghiệp
ISO 9001:2000 coi trách nhiệm về chất lượng đầu tiên và cao nhất
thuộc về lãnh đạo. Lãnh đạo cần ý thức được rằng việc xây dựng hệ thống
chất lượng phù hợp với ISO 9001:2000 nói chung và với ISO 9001: 2000 nói
riêng thực sự là một cuộc cách mạng trong nếp quản lý của lãnh đạo. Quá

trình này đòi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực toàn Xí nghiệp , trước hết là sự quan
tâm và cam kết của lãnh đạo. Qua thực tế áp dụng và kinh nghiệm của các
chuyên gia đều khẳng định. Sự quan tâm, quyết tâm và hiểu biết của lãnh đạo
về ISO 9001:2000 tại các doanh nghiệp. Tất nhiên đó mới chỉ là yếu tố cần
nhưng chưa đủ, mà còn cần hàng loạt các yếu tố hỗ trợ quan trọng khác.
Như vậy, trong việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, hành động của lãnh đạo có tính chất quyết định đến
việc áp dụng mô hình ấy có thành công hay không. Qua những phân tích ở
trên có thể nhận định rằng thành công của lãnh đạo chưa đáp ứng được với
cam kết của mình. Điều này phần nào ảnh hưởng của mô hình kiểm tra chất
lượng sản phẩm để lại, tức là lãnh đạo vẫn có quan niệm mọi vấn đề chất
lượng đều thuộc về nhân viên kiểm tra chất lượng và chất lượng sản phẩm của
họ thấp chủ yếu là do công nhân thiếu ý thức về chất lượng, thiếu sự hiểu biết
về trình độ sản xuất và non kém tay nghề. Song thực ra, đây là những người
nằm ngoài quá trình sản xuất nên không phát hiện được nguyên nhân sai hỏng
để giải quyết tận gốc và triệt để các sai hỏng và để công nhân thực sự làm tốt
việc của mình, các nhà quản trị trước hết cần hoàn thành được quá trình đào
tạo, huấn luyện cho công nhân. Cụ thể họ cần:
- Hướng dẫn đầy đủ cho công nhân về quy trình sử dụng thiết bị.
- Hướng dẫn và huấn luyện cho họ ý thức tiến hành công việc.
10
Sinh viªn: Tr¬ng Danh Th¸i - QTKDTH A - K35

×