Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CHUẨN ĐẦU RA HỌC PHẦN LL NN và PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.8 KB, 7 trang )

CHUẨN ĐẦU RA HỌC PHẦN
MÔN: LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Mục tiêu chung của học phần.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là môn học cơ sở, cung cấp những kiến thức
cơ bản về nhà nước và pháp luật nhằm hình thành tư duy và phương pháp nhận thức
khoa học đúng đắn về tất cả những vấn đề của nhà nước và pháp luật. Học môn học này,
sinh viên sẽ tiếp thu được những kiến thức cơ bản về: Nguồn gốc, bản chất, chức năng,
hình thức, kiểu, vai trò của nhà nước và pháp luật; bộ máy nhà nước; mối quan hệ giữa
nhà nước, pháp luật với các hiện tượng xã hội khác; quá trình vận động và phát triển
của nhà nước và pháp luật; quy phạm pháp luật; quan hệ pháp luật; thực hiện pháp
luật; ý thức pháp luật; vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; pháp chế, nhà nước
pháp quyền;

- Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có được:
+ Tư duy khoa học và phương pháp nhận thức khoa học về những vấn đề
nhà nước và pháp luật và vận dụng những kiến thức đã học để phân tích và giải
thích hiện tượng nhà nước và pháp luật trong thực tế.
+ Khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu các khoa
học pháp lí khác, nhất là các môn khoa học pháp lí chuyên ngành luật trong
chương trình đào tạo đại học luật;
+ Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của
thực tiễn nhà nước và pháp luật;
- Bên cạnh đó, giúp sinh viên:
+ Hình thành và phát triển năng lực thu thập thông tin, kĩ năng tổng hợp, hệ
thống hoá các vấn đề trong mối quan hệ tổng thể; kĩ năng so sánh, phân tích,
bình luận, đánh giá các vấn đề của lí luận nhà nước pháp luật ;
+ Phát triển kĩ năng lập luận, thuyết trình trước công chúng.
2. Chuẩn đầu ra học phần
Đề hoàn thành học phần, người học phải đạt được:
- Nắm được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và có sự liên hệ đối với Nhà
nước CHXHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn xây


dựng nhà nước pháp quyền.


- Nắm được những vấn đề cơ bản về Pháp luật và có sự liên hệ đối với pháp
luật nước CHXHCN Việt Nam;
3. Các yêu cầu đánh giá
Yêu cầu đánh giá người học của học phần
“Lý luận về nhà nước và pháp luật”:
Để đạt được chuẩn đầu ra học phần, người học cần:

Chương II: Nguồn gốc,
bản chất và chức năng
nhà nước

Chương III: Kiểu nhà
nước

Nắm được những vấn đề lý luận về nguồn
gốc, khái niệm, bản chất, chức năng của nhà nước.
Cụ thể:
- Nắm được, phân tích, biện giải, nêu được ý
kiến cá nhân về các học thuyết về nguồn gốc nhà
nước. Trong đó lưu ý tới sự hình thành của những
nhà nước điển hình trong lịch sử
- Phân tích được các đặc điểm, chức năng,
bản chất của nhà nước.
- Từ những lý luận chung đó, làm nổi bật vai
trò, vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Phân tích được quy luật thay thế các kiểu nhà
nước trong lịch sử. Sử dụng quy luật này để biên

giải sự thay thế các kiểu nhà nước trên thực tế.
- Nêu, phân tích, so sánh được các dấu hiệu của
từng kiểu nhà nước trong lịch sử: Nhà nước chiếm
hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và
nhà nước XHCN.

- Nắm được nội dung cơ bản của các bộ phận
cấu thành hình thức nhà nước: Hình thức chính thể,
hính thức cấu trúc, chế độ chính trị.
- Phân tích, biện giải, so sánh được sự khác nhau
giữa các hình thức chính thể của các nhà nước. Đặc
biệt cần phân tích rõ những biến thể của các hình
Chương IV: Hình thức nhà thức chính thể đó trên thực tiễn hiện nay.
nước
- Phân tích, so sánh giữa các hình thức cấu trúc
của các nhà nước hiện nay. Bên cạnh đó làm rõ một
số hình thức cấu trúc điển hình.
- Phân tích các chế độ chính trị mà các nhà nước
trên thế giới hiện nay.


Chương V: Bộ máy nhà
nước

Chương VI: Nhà nước
pháp quyền

Chương VII: Nhà nước
Việt Nam XHCN


Chương VIII: Nguồn gốc,
bản chất và chức năng

- Phân tích được các nguyên tắc tổ chức bộ máy
nhà nước của các nhà nước: chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư sản, xã hội chủ nghĩa.
- Nêu, phân tích, so sánh các mô hình tổ chức bộ
máy nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản,
xã hội chủ nghĩa.
- Nêu ý kiến cá nhân, biện giải ý kiến đó về các
mô hình tổ chức bộ máy nhà nước trong lịch sử.
Nêu, phân tích có liên hệ thức tế về các đặc
trưng của nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện
nay
- Nêu, phân tích được các vấn đề cơ bản về nhà
nước Việt Nam XHCN hiện nay: bản chất, chức
năng, hình thức.
- Nêu, phân tích, ý nghĩa trên thực tế của các
nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam
XHCN hiện nay.
- Trình bày mô hình tổ chức bộ máy nhà nước
Việt Nam XHCN hiện nay theo Hiến pháp năm
2013.
- Nắm được các chức năng cơ bản, vị trí pháp lý,
cơ chế thành lập, quyền hạn và nhiệm vụ của từng
cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam XHCN
hiện nay.
- Nêu ý kiến cá nhân, biện giải được ý kiến đó về
tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay.
- Vận dụng lý luận chung về nhà nước pháp

quyền, nêu, phân tích, đề ra các định hướng về
phương hướng, nhiệm vụ và những nội dung chủ
yếu về xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt
Nam XHCN hiện nay.
Nắm được những vấn đề lý luận về nguồn gốc,
khái niệm, bản chất, chức năng của pháp luật. Cụ
thể:
- Nêu, phân tích và so sánh các quan điểm về
nguồn gốc của pháp luật. Nêu ý kiến cá nhân về các
quan điểm đó. Đồng thời phân tích, biện giải và liên
hệ thực tế về con đường hình thành pháp luật.
- Nắm được và phân tích được các thuộc tính


của pháp luật

Chương IX: Kiểu và hình
thức pháp luật

Chương X: Quy phạm
pháp luật và văn bản quy
phạm pháp luật

(đặc điểm). So sánh pháp luật với các quy phạm xã
hội khác. Những thuộc tính của pháp luật được thể
hiện trên thực tế hiện nay như thế nào.
- Phân tích được các chức năng, bản chất của
pháp luật. Biện giải vì sao pháp luật cần phải có
chức năng và bản chất như vậy.
- Từ những lý luận chung đó, làm nổi bật vai trò,

vị trí của pháp luật trong mối liên hệ với nhà nước,
đạo đức, văn hoá truyền thống, kinh tế, các vấn đề
xã hội. Liên hệ với thực tế hiện nay.
- Nêu, phân tích, so sánh được các dấu hiệu cơ
bản về các kiểu pháp luật trong lịch sử: pháp luật
chiếm hữu nô lệ, pháp luật phong kiến, pháp luật tư
sản, pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Làm rõ lý luận về hình thức (bên trong và bên
ngoài) pháp luật. So sánh các quan điểm hình thức
bên trong, bên ngoài của pháp luật giữa Việt Nam
và một số nước trên thế giới.
- Phân tích được khái niệm, đặc điểm của quy
phạm pháp luật nói chung. Từ đó, phân tích có so
sánh và nêu ý kiến cá nhân về sự khác biệt giữa quy
phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác (đạo
đức, tập quán, kinh thánh, nội quy, điều lệ…)
- Nắm được lý luận về các bộ phận cấu thành
một quy phạm pháp luật. Phân tích được các bộ
phận cấu thành đó, và xác định được các bộ phận đó
trong các quy phạm pháp luật cụ thể.
- Nắm được cách trình bày trên thực tế của một
quy phạm pháp luật trong một văn bản luật. Liên hệ
thực tế.
- Nêu khái quát được hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật theo quan niệm ở Việt Nam hiện
nay. So sánh với hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích các đặc điểm của một quan hệ pháp
luật. Làm rõ sự khác biệt giữa một quan hệ pháp
luật và một quan hệ xã hội.

- Làm rõ các vấn đề lý luận về các thành phần
của một quan hệ pháp luật: Chủ thể (cá nhân, pháp
nhân, chủ thể đặc biệt); nội dung quan hệ pháp luật


Chương XI: Quan hệ pháp (quyền và nghĩa vụ của chủ thể); Khách thể quan hệ
luật
pháp luật.
- So sánh sự kiện pháp lý với một sự kiện thông
thường; so sánh giữa các loại sự kiện pháp lý với
nhau và làm rõ được vai trò của sự kiện pháp lý đới
với quan hệ pháp luật nói chung và đối với một
quan hệ pháp luật cụ thể. Nêu các tình huống thực
tế để chứng minh.
- Phân tích được 04 hình thức thực hiện pháp
luật. Làm rõ sự khác biệt giữa các hình thức thực
Chương XII: Thực hiện
hiện pháp luật đó. Phân tích được hậu quả pháp lý
pháp luật và giải thích
khi không/thực hiện các hình thức thực hiện pháp
pháp luật
luật này. Liên hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích được những vấn đề lý luận về áp
dụng pháp luật. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam hiện
nay.
- Nắm được và liên hệ thực tế các hình thức giải
thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích được các dấu hiệu của một vi phạm
pháp luật nói chung.
Chương XIII: Vi phạm

- Phân tích được các yếu tố cấu thành một vi
pháp luật và trách nhiệm phạm pháp luật nói chung.
pháp lý
- Phân tích được mối liên hệ giữa vi phạm pháp
luật và trách nhiêm pháp lý. Từ đó làm rõ những
vấn đề lý luận về truy cứu trách nhiệm hình sự. Liên
hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích được cấu trúc của ý thức pháp luật.
- Phân tích và liên hệ thực tế về mối quan hệ tác
động qua lại giữa ý thức pháp luật và pháp luật.
Chương XIV: Ý thức pháp Làm rõ cái nào là quan trọng hơn, là tiền đề cho cái
luật
nào?
- Phân tích các bộ phận cấu thành của giáo dục
pháp luật. Nêu ý kiến cá nhân về giáo dục pháp luật
hiện nay cho sinh viên.
- Phân tích được các vấn đề lý luận cơ bản về
Chương XV: Pháp chế
pháp chế như: Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản,
đảm bảo pháp chế trong nhà nước pháp quyền
- Liên hệ vấn đề bảo đảm pháp chế trong nhà
nước Việt Nam XHCN hiện nay.


4. Phương án đánh giá người học.
Chuẩn đầu ra

Hình thức
đánh giá


Hình thức
kiểm tra,
thi

Thời điểm

01 bài kiểm
tra

Kiểm tra
viết luận
trên lớp

Sau 30 tiết
giảng

01 bài kiểm
tra

Kiểm tra
viết luận
trên lớp

Sau 54 tiết
giảng

01 bài thi kết
thúc học phần

Thi viết

luận

Kết thúc
học kỳ

- Chương II: Nguồn gốc,
khái niệm, bản chất, chức năng nhà
nước
- Chương III: Kiểu nhà nước
- Chương IV: Hình thức nhà
nước
- Chương V: Bộ máy nhà
nước
- Chương VI: Nhà nước
pháp quyền
- Chương VII: Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
- Chương VIII: Nguồn gốc,
khái niệm, bản chất, chức năng của
pháp luật.
- Chương IX: Kiểu và hình
thức pháp luật
- Chương X: Quy phạm pháp
luật
- Chương XI: Quan hệ pháp
luật
- Chương XII: Thực hiện
pháp luật và giải thích pháp luật
- Chương XIII: Vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lý

- Chương XIV: Ý thức pháp
luật
Từ Chương II đến Chương
XIV


5. Xây dựng ngân hàng câu hỏi, tình huống phục vụ đánh giá.
Hiện nay Khoa Luật đã xây dựng hệ thống câu hỏi, tình huống để đáp ứng
yêu cầu ra đề thi theo phương thức chọn đề trên máy. Trong thời gian tới Khoa luật
sẽ hoàn thiện hệ thống câu hỏi trên và sẽ xây dựng một hệ thống đồng bộ các câu
hỏi được sử dụng để kiểm tra giữa kỳ.



×