Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề xuất về kế toán chi phí xây lắp công trình đường dây trung thế và các TBA CQT huyện gia lộc tại công ty TNHH MTV xây lắp và vận tải sơn lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.05 KB, 47 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là động
lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh nhất là khi nước ta tiến hành công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách sâu rộng, toàn diện. Vì nó tạo ra bộ
xương sống – là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy các
công ty xây dựng cơ bản cần phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt
chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ
đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏt ra và thu được lợi nhuận. Trong khi
đó, các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, nên
các nhà thầu phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn
của Chủ đầu tư. Hơn nữa, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch
toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành
giúp cho đơn vị xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, tổ chức tốt kế toán chi
phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện
hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm, tôi
nhận thấy công tác kế toán chi phí xây lắp tại đơn vị còn tồn tại một số bất cập, khó
khăn cần khắc phục sửa đổi. Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công ty là
một vấn đề mang tính cấp bách.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của phi phí
xản xuất theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tế: Bên cạnh việc nghiên cứu về mặt lý luận thì khóa luận này còn nhằm
mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí xây lắp ở Công ty TNHH MTV Xây


1


lắp và Vận tải Sơn Lâm nói chung, tại công trình Đường dây trung thế và các TBA
CQT huyện Gia Lộc nói riêng. Qua đó thấy được những ưu điểm mà doanh nghiệp đã
đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng như thấy được những
tồn tại, khó khăn của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất ra những giải pháp để giải quyết
những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây lắp phát sinh tại công trình Đường dây trung
thế và các TBA CQT huyện Gia Lộc tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn
Lâm.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thi công công trình Đường dây trung thế và các TBA
CQT huyện Gia Lộc từ ngày 24/6/2016 đến ngày 08/03/2017.
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp. Trong đó:
 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp: Phương pháp điều tra, phương pháp

phỏng vấn và phương pháp quan sát trực tiếp.
- Phương pháp điều tra:
Lý do sử dụng: Phương pháp này dễ thực hiện cho nhiều đối tượng khác nhau. Do
đó thu được nhiều thông tin, thuận tiện và nhanh chóng.
- Phương pháp phỏng vấn:
Chuẩn bị kế hoạch cho buổi phỏng vấn, tôi đã lập ra những câu hỏi, những vấn đề
cần quan tâm và tiến hành phỏng vấn đối với các nhân viên trong phòng kế toán và
phòng kế hoạch kỹ thuật. Thông qua buổi phỏng vấn này tôi có thể có một cái nhìn
toàn diện và chi tiết hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình hạch
toán, kế toán của công ty.

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp công việc hàng ngày của các chị
phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, trình tự hạch toán, cách thức và biện pháp xử lý
các nghiệp vụ kế toán.

2


 Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp: Nghiên cứu các tài liệu chuyên

môn, nghiên cứu sổ sách kế toán của công ty.
Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn như chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, 26
chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, luật kế toán Việt Nam...
Nghiên cứu sổ sách kế toán của công ty như báo cáo tài chính, báo cáo thuế, hợp đồng
kinh tế để hiểu hơn về hoạt động của công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi đã thu thập được thông tin và dữ liệu cần
thiết cho việc viết đề tài, tôi vận dụng một số kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh,
đối chiếu các số liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của công ty, từ đó
đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn kế
toán chi phí xây lắp tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Bao gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Chương này trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí xây lắp được quy
định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề
tài.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Đường dây trung thế và
các TBA CQT huyện Gia Lộc tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm.
Chương này trình bày về thực tiễn tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn
Lâm về các mặt như: Tổng quan về công ty, đặc điểm tổ chức kế toán và cụ thể là kế
toán chi phí công trình Đường dây trung thế và các TBA CQT huyện Gia Lộc.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây lắp công trình Đường

dây trung thế và các TBA CQT huyện Gia Lộc tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và
Vận tải Sơn Lâm.
Dựa trên những nghiên cứu thực tế về công ty đã trình bày ở chương II, chương
này tác giả rút ra kết luận về công tác kế toán tại công ty, từ đó tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán chi phí
xây lắp tại công ty. Đây là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu.

3


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp
Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy mọc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.
Nói các khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có
mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất
cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi
phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song
chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương, chi phí về lao động vật hóa như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ...
Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
* Trong DNXL, để phục vụ cho công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm, CPSX
thường được phân loại chủ yếu theo mục đích công dụng. Theo tiêu thức này, CPXL
bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT: Phản ánh toán bộ về NVL chính, phụ, nhiên liệu ...tham gia trực tiếp

vào việc tạo nên thực thể của công trình
- Chi phí NCTT: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của NCTT xây lắp
công trình, công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công.
Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương
của công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi
công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển máy thi công

4


- Chi phí sử dụng MTC: là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC sản phẩm xây
lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho MTC, tiền khấu hao máy, tiền lương công
nhân điều khiển MTC.
Do hoạt động của MTC trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng MTC chia làm
hai loại:
Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển
máy phục vụ sử dụng MTC trong từng thời kỳ.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC bao
gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển
máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên.
- Chi phí SXC: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội, công
trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được. Chi phí này gồm:
Tiền lương và các khoản trích theo luwong của bộ phận quản lý đội, công nhân trực
tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội.
* Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả các chi phí có
cùng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó phát sinh ở đâu và có
tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, bao gồm:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành,
gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.

5


* Căn cứ vào nội dung cấu thành chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn nhất và chi phí
tổng hợp.
Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản
xuất thường được phát sinh ở những tổ, đội sản xuất khác nhau. Do đó để xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý của
doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể và
chi tiết.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
doanh nghiệp
Đối với DNXL do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối
thượng tập hợp CPXL thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hay từng xí nghiệp, tổ

đội xây lắp.
Phương pháp tập hợp chi phí:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngày từ khâu hạch toán
ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán quy nạp trực tiếp các chi phí cho
từng đối tượng. Trong DNXL, kế toán thường sử dụng phương pháp này để tập hợp chi
phí NVLTT, NCTT.
Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không tổ chức ghi chép ban đầu

6


riêng cho từng đối tượng được, trong trường hợp đó chi phí phát sinh chung cho nhiều
đối tượng được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chí phân
bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc
phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo trình tự:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí:
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa
tổng chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi phí sản xuất. Chi phí kế hoạch, chi
phí định mức, chi phí NVL chính... Trong các DNXL phương pháp này ít được sử
dụng.
1.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi
phí xây lắp trong DNXL như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01):
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp

7


Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, Hoạt động, Liên tục, Giá gốc, Phù
hợp, Nhất quán, Thận trọng, Trọng yếu
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, Khách quan, Đầy đủ, Kịp thời, Dễ
hiểu, Có thể so sánh
Các yếu tố của báo cáo tài chính: Tình hình tài chính, Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ
sở hữu, Tình hình kinh doanh, Doanh thu và Thu nhập khác, Chi phí, Ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính, Ghi nhận tài sản, Ghi nhận nợ phải trả, Ghi nhận doanh thu và
thu nhập khác, Ghi nhận chi phí.
Như vậy các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước nên nó cũng là chuẩn mực được áp dụng cho
các DNXL. Do đó, khi thực hiện hạch toán chi phí xây lắp các công trình, hạng mục

công trình thì kế toán bắt buộc phải tuân thủ chuẩn mực này.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15):
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng nên kế toán chi phí
xây lắp các công trình, hạng mục công trình cần tuân thủ theo chuẩn mực kế toán này.
Chi phí của hợp đồng xây dựng theo VAS 15 bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp
đến từng hợp đồng; Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo
các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như:
- Chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu dùng công trình.
- Khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển lắp đặt, tháo dỡ thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu đến và đi
khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật viên liên quan trực tiếp đến hợp đồng.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

8


- Các khoản thu nhập từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc thiết bị
thi công khi kết thúc hợp đồng được ghi giảm chi phí trực tiếp của hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng như:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể.
- Chi phí chung liên quan đến hợp đồng xây dựng cũng bao gồm cả chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định của chuẩn mực 16 “Chi phí đi vay”. Các chi phí trên được phân
bổ theo từng hợp đồng liên quan theo phương pháp thích hợp.

Các chi phí khác có thể thu được từ khách hàng như là chi phí giải phóng mặt bằng,
chi phí triển khai mà theo hợp đồng quy định khách hàng cho nhà thầu.
Không được tính vào chi phí của hợp đồng xây dựng những chi phí không liên
quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng
như: Chi phí quản lý hành chính chung, chi phí nghiên cứu triển khai mà hợp đồng
không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao máy
móc, thiết bị và tài sản cố định khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán
hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu có thể xác định được
một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng hợp đồng sẽ được ký kết.
Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số
tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp

9


đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác
nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Như vậy, chuẩn mực kế toán số 15 ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán chi phí
xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp. Chuẩn mực này đã trình bày và phân chia mọi chi
phí có thể phát sinh trong quá trình hạch toán chi phí xây lắp. Kế toán cần tuân thủ theo
chuẩn mực này và kết hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam để tiến hành

hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp xây lắp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình
được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh
nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi
phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng
tin cậy.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sủ dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CPXL tại DNXL sử dụng rất nhiều chứng từ
và chủ yếu là các chứng từ sau:
- Hóa đơn (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường...)
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Hợp đồng lao động
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

10


- Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng chấm công
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng

- ......
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán CPXL sử dụng một số TK chủ yếu sau: TK 154, TK 331, TK 111, TK 112,
TK 133, TK 241...
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với những Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của
sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành trong kỳ; Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của
các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến của các
Doanh nghiệp sản xuất hoặc các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154
cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế
biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các Doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại
hình hoạt động này.
Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,
…); Theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; Theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (Đối với hoạt động xây lắp);

11



- Chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
Kết cấu TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
* Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (Trường hợp Doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
* Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán,
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;

12



- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ; Hoặc bàn giao cho Doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên
hoặc nội bộ); Hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. Đối với Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc Doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định
vào Tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất
chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn
hàng bán (Có Tài khoản 154, Nợ Tài khoản 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp Doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154
dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của Doanh nghiệp xây lắp.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1.1)
1/Khi xuất NVL cho các công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào phiếu xuất
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình
thường)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp).


13


2/Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) dùng cho
các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
3/Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, phế liệu thu hồi và thanh lý
khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế
toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111,112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 1.1)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy
định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì phải được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó
trên cở sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào chi phí
chung của hoạt động xây lắp.

1/ Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 334 – Phải trả người lao động

14


2/ Chi phí nhân công vượt mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3/ Tính, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần tính vào doanh nghiệp phải
chịu) tính trên số tiền lương, tiền công của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3385)
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 1.1)
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí nhân công điều
khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu
hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài ; Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (Đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi
phí
công trình tạm thời cho máy thi công (Lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
Kế toán chi phí sử dụng MTC cần tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng MTC phải phù hợp với tình hình quản lý sử dụng MTC
của doanh nghiệp.
- Tính toán phân bổ chi phí này cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá
thành 1 giờ/máy hoặc một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi công bằng
máy hoàn thành.

1/Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có các TK 111, 112, 242, 152, 331, 334, 335, 338,…

15


2/Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây
dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây
dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh
lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ (2111)
d. Kế toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 1.1)
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm:
Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn
được

tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
1/Khi các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
2/ Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

16


Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
3/ Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, kế toán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
4/ Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
5/ Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp:
+ Nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
+ Nếu số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp nhỏ hơn chi phí thực tế phát

sinh thì số chênh lệch ghi nhận vào giá vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.2.2.4. Sổ kế toán
a. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ
yếu sau:

17


- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục – Sơ đồ 1.2)
b. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có
các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục – Sơ đồ 1.3)
c. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số
hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi
sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục – Sơ đồ 1.4)

18


d. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ luc – Sơ đồ 1.5)

19



Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG DÂY TRUNG THẾ VÀ CÁC TBA CQT HUYỆN GIA LỘC TẠI CÔNG
TY TNHH MTV XÂY LẮP VÀ VẬN TẢI SƠN LÂM
2.1. Tổng quan về tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
xây lắp tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Trụ sở chính: Số nhà 43, đường Đền Thánh, Khu 2, Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương
- Văn phòng đại diện: Ô 18 lô 5, tổ 75, Đền Lừ 1, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận
Hoàng Mai, TP.Hà Nội.
- Tel: 0422.168.693
- Tài khoản ngân hàng của công ty:
+ 0481 012 881 053 tại Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hưng Yên
+ 0831 000 020 008 tại Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Hồ Tùng Mậu
+ 22 210 000 208 005 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV – chi nhánh
Thanh Xuân
+ 2309 201 001 605 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank – chi nhánh Bình Giang, Hải Dương.
-Vốn điều lệ: 5.500.000.000 đồng.
Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm được thành lập vào ngày
30/10/2007 và 01/01/2008 là ngày bắt đầu hoạt động. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp Công ty TNHH TMV số 0800388649 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 17/06/2013.
Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm hoạt động trong lĩnh vực chính
là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác mà cụ thể là xây dựng và sửa chữa
đường dây và trạm biến áp đến 220kV. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã thực hiện


20


nhiều công trình chủ yếu trên địa bàn các tỉnh miền Bắc như Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên
Quang, Bắc Ninh, Hải Dương...
Để hội nhập với nền kinh tế thị trường, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trong lĩnh
vực xây dựng, trải qua 9 năm hoạt động Công ty không ngừng nâng cao trình độ quản
lý và xây lắp, áp dụng những công nghệ tiên tiến của ngành xây dựng Việt Nam và
nước ngoài. Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm có một mô hình sản
xuất gọn nhẹ, năng động. Quyền lợi của người lao động gắn liền với kết quả sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận. Do đó người lao động luôn tiết kiệm, hăng say phấn đấu tăng
năng suất lao động.
- Chức năng: Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm mong muốn trở thành
một doanh nghiệp lớn mạnh không ngừng và bền vững bằng những quyết định đúng
đắn trong đầu tư, sự lao động sáng tạo trong kỹ thuật và công nghệ, luôn làm hài lòng
Chủ đầu tư, xây dựng những công trình đảm bảo chất lượng, đem lại cho các nhân viên
một cuộc sống hạnh phúc, thành công, đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần, có
trách nhiệm chung với cộng đồng và xã hội.
- Nhiệm vụ: Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm luôn sẵn sàng là đối tác
tin cậy trong việc thầu thi công các công trình với mọi hình thức đấu thầu, tổng thầu
với hình thức chìa khoá trao tay, nhận thầu trực tiếp từng phần công trình … Liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên mọi lĩnh vực hoạt
động. Công ty đảm bảo chắc chắn sẽ đáp ứng mọi yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất
lượng đồng thời mang lại sự hài lòng cho các đối tác của mình.
b. Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm hoạt động trong các ngành nghề
kinh doanh chính là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Chi tiết: Xây dựng và
sửa chữa đường dây và trạm biến áp đến 220kV. Do đó, về cơ bản điều kiện tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất lớn
so với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất mang

đặc trưng riêng của ngành xây lắp. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty trải qua
5 giai đoạn: Nhận thầu; Mua vật tư, bố trí nhân công và Lập kế hoạch thi công được

21


thực hiện đồng thời; Tổ chức thi công xây lắp; Nghiệm thu bàn giao công trình; và kết
thúc là việc nhận Thanh toán từ chủ đầu tư (Phụ lục – Sơ đồ 2.1).
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục - Sơ đồ 2.2)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ; chịu trách nhiệm trước pháp luật; bảo đảm về sự
phát triển của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các công việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân
lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty
thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu các công trình theo
yêu cầu của Chủ đầu tư. Bóc tách giá trị giao khoán công trình cho các đơn vị. Làm và
kiểm soát, bảo vệ hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, thanh toán quyết toán công trình với
chủ đầu tư. Theo dõi, giám sát tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật và các vướng mắc
phát sinh của từng công trình. Liên hệ với chủ đầu tư để làm các bước tiến hành thực
hiện công trình kể từ khi làm thanh lý, cụ thể: giao tuyến, lập phương án tổ chức thi
công, hồ sơ công trình qua các bước (nội bộ, chủ đầu tư); các văn bản, biên bản phục
vụ công trình với chủ đầu tư. Kiểm tra đôn đốc các đơn vị nhận khoán nhân công.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài
sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ nguồn vốn, đồng thời định kỳ báo cáo hoặc

lập báo cáo theo yêu cầu của Tổng Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị. Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn,
đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Kiểm tra giám sát hoạt động của
nguồn vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.

22


Các đơn vị xây lắp: Mua vật tư tại địa phương phục vụ công trình; tính toán chi
tiết đơn giá thi công thực khối lượng thiết kế công trình để báo cáo Giám đốc thuê nhân
công ngoài thực hiện; Lên phương án thi công, kiểm tra giám sát, đôn đốc tiến độ chi
tiết của công trình, Kết hợp cùng phòng kế hoạch kỹ thuật tổ chức các cuộc nghiệm thu
công trình, ký hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật, khối lượng hoàn công; Xác định khối lượng
và chủng loại vật tư thu hồi trước khi tháo dỡ, vận chuyển và thực hiện tất cả các thủ
tục nhập vật tư thu hồi với chủ đầu tư.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong
công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả
năng thành thạo, sự phân công quản, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà công ty
lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng tài chính kế toán, các bộ phận thực hiện
thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán xử lý.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục - Sơ đồ 2.3)
Trưởng phòng: Trưởng phòng có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công tác
hạch toán trong doanh nghiệp. Phân công công việc và trách nhiệm cho các kế toán
viên, hướng dẫn, thể chế và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính
kế toán của Nhà nước và của công ty. Thu thập, sắp xếp, xử lý hóa đơn chứng từ kế
toán. Kê khai và lập các loại báo cáo tháng, quý, năm. Theo dõi, báo cáo tình hình nộp

thuế vào ngân sách nhà nước.
Kế toán vật tư : Theo dõi việc nhập - xuất, mua bán, vận chuyển hàng hóa. Lên dự
kiến nhập vật tư trình trưởng phòng và Giám đốc để đáp ứng đủ vật tư phục vụ cho các
công trình.
Kế toán tiền lương – thủ quỹ: Tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho người lao động. Có nhiệm vụ thu, chi, quản lý các vấn đề liên quan đến
quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách với kế

23


toán
Kế toán thanh toán - công nợ: Lập phiếu thu, chi và lập báo cáo thu, chi theo kế
hoạch hàng ngày. Hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong công ty về trình tự và thời
gian thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.
Theo dõi cập nhật thường xuyên liên tục trạng thái công nợ phải thu, phải trả của khách
hàng, nhà cung cấp. Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ. Định kỳ làm biên bản
đối chiếu công nợ với từng khách hàng và từng nhà cung cấp.
b. Chính sách kế toán

- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
- Chế độ kế toán áp dụng: Thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Tính giá hàng tồn kho
cuối kỳ theo phương pháp: Đích danh.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh
tế của TSCĐ. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá.
Phương pháp hạch toán chi phí đi vay: Ghi nhận chi phí đi vay theo nguyên tắc: Chia
cắt liên độ.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây lắp tại Công ty TNHH
MTV Xây lắp và Vận tải Sơn Lâm
2.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài Công ty
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

24


Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó,
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế,
dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư
(giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết
bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác,
hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán
tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh
đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên
trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành

ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo
phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư
từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói
cách khác, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế.
Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư
đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên
quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm
giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị
sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...

25


×