Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh Nam Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.54 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUYỂN PHÁT NHANH NAM BẮC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Thành Hưng

Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: K17D_SB
Mã sinh viên: D11D210195


MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

TÓM LƯỢC
Trong mọi doanh nghiệp, kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý vốn, tài sản và
cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
đó, hạch toán kế toán là nguồn cung cấp những dữ liệu tài chính quan trọng, làm cơ sở


cho việc kiểm tra kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Các doanh nghiệp thành lập, tồn tại và phát triển với nhiều loại hình khác nhau,
nhưng vẫn có chung mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, việc xác
định kết quả kinh doanh được xem là mỗi quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán xác định
Kết quả Kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của Doanh
nghiệp. Hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ vào đó các
nhà quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt hiệu quả
hay không, lời hay lỗ thế nào Từ đó định hướng phát triển trong tương lai. Vì vậy công
tác xác định kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở
doanh nghiệp. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh,
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại tại Công ty Cổ phần Chuyển
phát nhanh Nam Bắc trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm
làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán (TT 200/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của
công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán
kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán và công tác kế
toán quản trị.

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về công tác
kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có dẫn đến việc
nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thành Hưng, khoa Kế toán – Kiểm toán
trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Chuyển phát nhanh Nam Bắc, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Trong
thời gian nghiên cứu về tình hình thực tế tại Công ty để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp, em nhận được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo, các anh, chị, cùng với kiến thức
em học hỏi được trong, ngoài nhà trường và nỗ lực bản thân em đã hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này. Nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, nhận xét, ý kiến đóng góp của
cô giáo để bài báo cáo tổng hợp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hằng

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
BH & CCDV
BTC
CN

CP
DN
DT
ĐTTC
ĐVT
GTGT
HTK
LN
LNKD
NSNN
TC
TNDN
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Báo cáo tài chính
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bộ Tài Chính
Chi nhánh
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu
Đầu tư tài chính
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Lợi nhuận

Lợi nhuận kinh doanh
Ngân sách Nhà nước
Tài chính
Thu nhập Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP chuyển phát nhanh Nam Bắc
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty CP chuyển phát nhanh Nam Bắc
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết
quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các
doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán
sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó
cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và
chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động
kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm,
những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh
doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng
chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc
cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin
về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán kết quả kinh doanh, nên trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc, được tiếp cận với
điều kiện thực tế cùng với kiến thức tiếp thu trong và ngoài trường, em đã chọn đề tài “Kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.


a. Về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
b. Về mặt thực tiễn:

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán Kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Nam Bắc. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực
trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế
đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán Kết quả kinh doanh tại công
ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán Kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh
doanh của công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham
khảo, nghiên cứu và áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc theo chế độ kế toán được ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; Luật kế toán.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc. Địa chỉ: Lô nhà vườn B60
khu Trung Hòa Nhân Chính, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong đề tài là kết quả kinh doanh trong năm tài chính
(năm 2016).

4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Quan sát
Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và thực
hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu vào
chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài
khoản, lập BCTC, Báo cáo KQKD. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào
quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác
hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.


Phương pháp điều tra phỏng vấn

Làm việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Nam Bắc
về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh.
Page 8


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

-

Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại công ty.
Thời gian, địa điểm phỏng vấn: việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp

-


mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế toán trong công ty.
Nội dung phỏng vấn: các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của công

-

ty, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán về kế toán kết quả kinh doanh
của công ty. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán kết quả kinh
doanh ví dụ như Tài khoản sử dụng, lưu trữ chứng từ, phương pháp xác định kết quả
kinh doanh…., những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị
gặp phải trong hoạt động kế toán kết quả kinh doanh làm cơ sở tìm ra các biện pháp
khắc phục những khó khăn đó.
• Nghiên cứu tài liệu
Nội dung: Nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản
hoặc các thông tin sẵn có trên mạng.
Mục đích: Cung cấp nguồn thông tin thứ cấp về đối tượng nghiên cứu. Trong thời
gian thực tập tại công ty, em đã được nghiên cứu các điều lệ trong công ty, các chứng từ,
sổ sách báo cáo kế toán đồng thời, cũng kết hợp nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các
thông tin có thể phục vụ hữu ích cho nghiên cứu trên mạng.
Trước hết phải kể đến Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003; 26 chuẩn mực
kế toán Việt Nam (trong 26 chuẩn mực này em đã nghiên cứu kỹ Chuẩn mực chung,
Chuẩn mực 01, 02, 03, 04, 15 và 16). Tiếp đến là QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
và TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Ngoài ra, em còn tham khảo Giáo trình kế
toán tài chính của Trường Đại học Thương Mại (NXB Thống kê/2010), một số luận văn
khác trên trên thư việc trường Đại học Thương Mại và trên trang web về kế toán…
Về các tài liệu do phòng kế toán Công ty cung cấp: Căn cứ vào các hóa đơn, chứng
từ (phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...), Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, bảng tính
lương... em đã thu được những số liệu thực tế về tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Các số liệu thu thập sẽ được chia nhỏ thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu. Từ đó
thấy được điểm nổi bật cũng như những yếu kém trong công tác kế toán chi phí xây dựng,
tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Ngoài ra, sử dụng các thông tin
Page 9


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

đã thu thập được từ các phương pháp trên, sử dụng các phương pháp suy luận logic để
đưa ra những đánh giá và kết luận tổng quát, cụ thể về bộ máy kế toán cũng như công tác
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Mục đích: Đưa ra được những đánh giá tổng quát và những kết luận về những tồn tại
trong bộ máy kế toán của công ty cũng như công tác kế toán kết quả kinh doanh. Từ đó,
đánh giá những ưu điểm đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục và đưa ra những
giải pháp hoàn thiện.
Quy trình thực hiện: Tổng hợp các nguồn thông tin thu thập được và tiến hành phân
tích đánh giá thông tin.
Kết quả: Đánh giá được tổng quan bộ máy kế toán và hoạt động của nó, thấy được
những ưu điểm và hạn chế và đưa ra giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Với đề tài trên, ngoài phần mở đầu, em chia bài khóa luận thành 3 chương nhằm
từng bước làm rõ và giải quyết vấn đề nghiên cứu, hướng đi từ lý luận tới thực tiễn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao gồm: các
định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu nội dung
Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh
Nam Bắc.

Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Chuyển phát
nhanh Nam Bắc. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc gồm: chứng từ và tài khoản sử
dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Nam Bắc.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, khóa luận
đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh: những điểm đã

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện
kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán Kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau 1 kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn
chi phí.


Page 11


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh l à mục tiêu kinh tế cơ bản,
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động khác:là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mang lại.


Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp .
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)

Page 12


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)


Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới

hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ

dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ
sở hữu (VAS 01)
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí cho vay
và đi vay vốn; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ
tỷ giá hối đoái...
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng (VAS 01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kết quả kinh doanh.
Page 13


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

1.1.2.1. Các phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết

quả hoạt động khác. Kế toán kết quả kinh doanh được xác định:
KQKD trước thuế TNDN =

KQ hoạt động KD +
KQKD doanh trước

KQKD sau thuế TNDN =

KQ hoạt động khác
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành

thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế
và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành
Thuế TNDN hiện hành =

% Thuế suất thuế thu

Thu nhập chịu thuế X

nhập

(Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 là 20%)
Trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh:
KQ hoạt động
kinh doanh

=


LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ

LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ
DT thuần về
bán hàng, cung
cấp dịch vụ

+

=

=

DT hoạt động
tài chính

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Tổng DT bán
hàng, cung cấp
dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu


Chi phí

-

tài chính

- CP QLKD

-

Trị giá vốn hàng bán

-

Thuế TT ĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
phải nộp.

Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác


1.1.2.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp cuối cùng dựa trên số liệu
do các phần hành kế toán trước đó cung cấp. Hoạt động này liên quan đến nhiều phần hành
kế toán khác nhau, cung cấp số liệu mang tính chất tổng hợp về tình hình kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và đó là một công cụ quản lý hữu hiệu, dựa trên cơ sở đó kế toán
Page 14


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

lập báo cáo kết quả kinh doanh - một báo cáo tài chính quan trọng. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng
khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, chi phí, doanh thu, lợi nhuận và kết quả của từng loại hoạt động.
Kế toán kết quả kinh doanh trực tiếp thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
-

Ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu hàng hóa và dịch vụ cung cấp, tính toán giá trị vốn
hàng bán, chi phí bán hang, quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định

-

đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời chính xác, trung thực và đầy đủ về doanh thu, xác định kết

-


quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi

-

nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá được tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.2.
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS
14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.


VAS 01 - Chuẩn mực chung

Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực thì nguyên tắc phù
hợp, cơ sở dồn tích, và nguyên tắc thận trọng là có ảnh hưởng lớn nhất tới kế toán kết quả
kinh doanh. Cụ thể:
-

Theo nguyên tắc phù hợp thì khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là doanh thu và
chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi phí của kỳ

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
-

Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến doanh thu chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.

-

Theo nguyên tắc thận trọng thì việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi doanh
thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
VAS 02 – Hàng tồn kho



Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác
định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này.Trong đó yếu tố giá gốc hàng

tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Page 16


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn
giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất
kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của
sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau đây:




-

Phương pháp giá thực tế đích danh

-

Phương pháp giá bình quân gia quyền

-

Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)

VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán về doanh thu, thu
nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế
toán về doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính. Khi áp
dụng chuẩn mực, kế toán ghi nhận doanh thu theo các quy định trong chuẩn mực.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Page 17


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được
ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu
hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: Thu
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi
phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế
được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.


VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp


Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần công việc của kế toán kết quả kinh doanh.
Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

=

Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
Page 18

X

Lợi nhuận kế toán
trước thuế


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Theo quy định của chuẩn mực thì:
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được nghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo KQHĐKD của năm đó.

Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhâp chịu thuế cả năm và tính thuế xuất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm
được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt
đông kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thực sự
hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là cơ sở xác
minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ phải được ghi nhận đầy đủ các yếu tố theo
quy định chứng từ luân chuyển, bảo quản lưu trữ theo quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ lập như:
-

Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh khác.
Bảng phân phối lợi nhuận
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn

-

lại
Bảng xác định CLTT chịu thuế, bảng xác định CLTT được khấu trừ
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu chi phí và các hoạt động khác; phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…


Trình tự luân chuyển chứng từ

Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng đơn vị qui định. Chứng từ

gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị.
Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh
là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Page 19


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán
và các bộ phận liên quan phải lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính vào chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ
tiêu phản ánh trên chứng từ; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ; kiểm tra việc
chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra xét duyệt đối với từng
loại nghiệp vụ kinh tế sau đó ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán: Sau khi chứng
từ được kiểm tra sẽ được nhân viên kế toán tiến hành sắp xếp và tiến hành ghi vào sổ kế
toán tương ứng (Sổ các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 642, TK 635, TK 515, TK 421, TK
821, TK 911…)
-

Lưu trữ và bảo quản chứng từ: Chứng từ sử dụng được sắp xếp, phân loại, bảo

quản và lưu trữ theo qui định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

Để theo dõi kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp một cách tổng quát, đầy đủ kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau: TK 911, TK 511, TK 515,
TK 521, TK 711, TK 635, TK 632, TK 641, TK 642, TK 811, TK 421, TK 821...
Kết cấu một số tài khoản chủ yếu:


Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

TK này dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của TK 911
như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
Page 20


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.



Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:

Page 21


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


- Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào
bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.


Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai: TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước; TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.

Kết cấu của TK 421 như sau:
Page 22


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
-

Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên liên doanh;

-

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;

-

Nộp lợi nhuận lên cấp trên.

Bên có:
-

Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

-


Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù;

-

Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có
Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.



Một số tài khoản khác:

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng,
cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK 5112 –
Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK 5118 –
Doanh thu khác.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư bán trong kỳ.
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Page 23



Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn...Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản
lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...Tài khoản 635 phải được hạch toán chi
tiết cho từng nội dung chi phí.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp hai:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại; TK 5212 – Hàng bán bị trả lại; TK 5213 – Giảm giá
hàng bán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN. TK này không có số dư cuối kỳ. Tài
khoản này có các tài khoản cấp hai: Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên; Tài khoản 6412 Chi phí vật liệu, bao bì; Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dung; Tài khoản 6414 - Chi
phí khấu hao TSCĐ; Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành; Tài khoản 6417 - Chi phí dịch
vụ mua ngoài; Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận
văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm… TK 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có các tài
khoản cấp hai: TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý; TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý;
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng; TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ; TK6425: Thuế,
phí và lệ phí; TK 6426: Chi phí dự phòng; TK 6427: Chi phí mua ngoài; TK 6428: Chi
phí bằng tiền khác.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh những khoản thu nhập khác,
các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản 811 – Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do
các sự kiện các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các DN

Page 24


Khóa luận tốt nghiệp K17DSB

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này dùng để phản
ánh quan hệ giữa DN với Nhà nước về các khoản thế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 đồng thời Có TK 5211, 5212, 5213
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh trong
kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511 đồng thời Có TK 911
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 đồng thời Có TK 632
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 đồng thời Có TK 641, 642
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515 đồng thời Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi:
Nợ TK 911 đồng thời Có TK 635

Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 711 đồng thời Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 đồng thời Có TK 811
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành ghi:
Nợ TK 911 đồng thời Có TK 8211
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh
bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Page 25


×