Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tìm hiểu về công tác đăng ký hộ tịch tại UBND xã nà sác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.51 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Với 2 năm học tập tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, dưới sự quản lý và chỉ
bảo của thầy, cô Khoa Nhà nước và Pháp luật em đã tích luỹ được những kiến thức
cơ bản về pháp luật Việt Nam nói chung và chuyên ngành Dịch vụ pháp lý nói
riêng. Để củng cố lượng kiến thức mà chúng em đã được truyền đạt và tiếp thu
trong thời gian 2 năm học, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Khoa Nhà nước và
Pháp luật đã giành một khoảng thời gian ngắn cho sinh viên năm thứ hai chúng em
đi kiến tập về chuyên ngành của mình ở các cơ quan nhà nước, các công ty luật,
doanh nghiệp...
Kiến tập giữa khóa học là khoảng thời gian cho sinh viên vận dụng những
kiến thức đã được học tại trường, lớp, thầy cô truyền đạt để giải quyết các công
việc trong thực tế. Thông qua việc khảo sát và nghiên cứu thực tế về chuyên ngành
tại cơ quan sẽ giúp sinh viên củng cố được kiến thức đã học, vận dụng lý luận vào
thực tế và phần nào sẽ tránh khỏi cho sinh viên những sai lầm dễ mắc phải trong
quá trình giải quyết công việc của mình khi đã trở thành một công chức, cán bộ
chính thức sau này.
Dưới sự hướng dẫn của nhà trường, em đã được kiến tập tại UBND xã Nà Sác.
Tại đây, em đã được làm quen với tác phong hành chính của một cơ sở hành chính
Nhà nước. Đợt kiến tập giữa khóa học này đã giúp em học hỏi được rất nhiều điều
và có thêm nhiều kiến thức thực tế. Là một đơn vị hành chính, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, UBND xã Nà Sác và các đơn vị hành chính khác luôn tìm cách
đổi mới hoạt động cũng như phương thức, điều kiện làm việc một cách hiệu quả
nhất, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Nhà nước và xã hội.
Trong thời gian kiến tập tại UBND xã Nà Sác tuy là khoảng thời gian ngắn
nhưng em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các bác lãnh đạo xã, đặc
biệt sự chỉ bảo tận tình của anh, chị phòng Tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính. Tại
đây, em được làm quen với các công việc của phòng, được hướng dẫn làm các thủ
tục để đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử... và một số công việc


2


khác. Qua thực tế làm việc giúp em nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của
công tác đăng ký Hộ tịch trong cả nước nói chung và của UBND xã nói riêng. Và
cũng xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác đăng ký Hộ tịch cũng như
hiệu quả của công tác này đem lại nếu được thực hiện tốt nên vấn đề “Tìm hiểu về
công tác đăng ký Hộ tịch tại UBND xã Nà Sác” được em chọn làm đề tài để viết
báo cáo của mình. Do công tác đăng ký hộ tịch quá rộng và nhiều mảng nên trong
bài báo cáo này em chỉ xin trình bày mảng đăng ký các thủ tục hộ tịch lần đầuvà
không có yếu tố nước ngoài, không đề cập đến việc cải chính, bổ sung hay sửa
chữa hộ tịch...Mặc dù đã được chuẩn bị kĩ lưỡng, nhưng trong quá trình kiến tập
em vẫn gặp phải những khó khăn nhất định, phần do kiến thức còn hạn chế cộng
với việc lần đầu đi kiến tập tại một cơ quan lớn nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Hơn nữa, thời gian làm việc tại UBND không nhiều nên em không có điều kiện
tìm hiểu và nắm bắt hết hoạt động của các ban trong UBND. Những thiếu sót này,
trước hết xuất phát từ phía cá nhân nên em rất mong nhận được sự quan tâm, cảm
thông giúp đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong UBND đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG I:CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ NÀ SÁC
I. Giới thiệu khái quát về UBND xã Nà Sác
- Nà Sác là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, nước Việt Nam Xã
Nà Sác có tổng số diện tích theo km2 20,51 km². Tổng số dân vào năm 2006 là
6221 người .Mật độ dân số đạt 59 người/km . Xã Nà Sác được chia thành các xóm:

Cốc Sâu, Hòa Mục 1+2, Kép Ké-Pò Nghiều, Lũng Loỏng, Mã Lịp, Thôm Tẩu,
Lũng Pỉa. Trên địa bàn xã Nà Sác có các ngọn núi như Đông Liêu, Bà Tài, Cốc
Chủ, Khiếu Tiên, Lũng Mò, Là Mã, Lũng Sường, Mạy Đăm, Phia Vẻn, Phia Oai,
lũng Cát, lũng Thua Háo và dãy núi Lũng Dù. Nà Sác có suối Khuổi Miêu và suối
Khuổi Rỉnh chảy trên địa phận. Nà Sác có tuyến tỉnh lộ Đôn Chương-Sóc Hà chạy
qua địa bàn. Xã có một số di tích lịch sử như Hang Phia Nọi, Ngàm Giảo và Lũng
Cát.
- Là một xã của tỉnh miền núi phía Đông bắc Việt Nam có khoảng 4 dân tộc
chủ yếu sinh sống là Tày, Lùng, Kinh, Dao . Trong đó dân tộc Tày chiếm 57% ,
Lùng 27%, Kinh 6%, Dao 6% có thể coi là địa bàn gặp nhiều khó khăn trong quản
lý hộ tịch. Khắc phục khó khăn phát huy thế mạnh của vùng, trong những năm gần
đây công tác quản lý hộ tịch Ban Tư pháp xã. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ
còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục, cần hoàn thiện một cách thống nhất, đồng
bộ và đầy đủ hơn, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho giai đoạn trước mắt và lâu dài.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của
UBND xã.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
a. Chức năng
- UBND xã do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước ở cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
4


Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung
ương đến cơ sở.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn

Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã được quy định cụ thể tại các Điều
111 đến Điều 118 - Luật Tổ chức HĐND và UBND, cụ thể như sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó;
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân,
cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp
với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các
lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
5


+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình

được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương...
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp
luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện,
sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
+Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp
phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật
khác ở địa phương;
+Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
-Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
6


2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND.

a. Cơ cấu tổ chức.
- UBNDdo HĐND cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên. Chủ
tịch UBND là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết
phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Kết quả bầu các thành viên của UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND
cấp huyện phê chuẩn.
- Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp
giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức
vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
b. Hoạt động của UBND xã.
- UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu quyết
tán thành.
- UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
+ Chương trình làm việc của UBND;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách
hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương mình trình HĐND quyết định;
+ Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình
HĐND quyết định;
+ Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương trình HĐND quyết định;
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế- xã hội. Thông
qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình HĐND;
+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND và việc thành lập mới, nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính
quyền địa phương.
Sơ đồ bộ máy UBND xã Nà Sác
7



Chủ tịch
UBND xã
P. Chủ tịch
UBND xã

Quâ
n sự

Văn
phòng
Ủy
ban
nhân
dân

Tiếp
nhận

trả
hồ sơ
hành
chín

Tài
chín
h–
Kế
toán

Văn

hóa –

hội

Chính
sách
xã hội

Địa
chín
h
xây
dựng

Công
an

III.Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công tácTư pháp.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về
công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước,
hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

+ Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện,
đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn bản
8


quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
+ Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa
bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi
trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo quy
định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch.
+ Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công
tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
2. Cơ cấu tổ chức.
Theo quy định biên chế hiện nay ở UBND xã Nà Sác có 02 công chức trong
biên chế và được phân công phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch như sau:

- Phụ trách lĩnh vực Tư pháp 01 cán bộ công chức;
- Phụ trách lĩnh vực Hộ tịch 01 cán bộ công chức;
- Trình độ văn hóa: TNPT 2 đ/c.
9


- Trình độ chuyên môn: TN Đại học 01 đ/c, TN Trung cấp 01 đ/c.
- Trình độ chính trị: Trung cấp 01 đ/c.
Các cán bộ Tư pháp giúp việc phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã
về những công việc được giao. Bảo đảm công việc thực hiện hiệu quả chất lượng
và đúng thời gian quy định.

10


CHƯƠNG II. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở
UBND XÃ NÀ SÁC.
I. Khái niệm và ý nghĩa của công tác đăng ký hộ tịch.
1 Khái niệm.
Đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền:
a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc;
b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ
tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn
trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
2


Ý nghĩa.

Thứ nhất, việc đăng ký hộ tịch là công việc giúp cho công dân có các giấy tờ
xác nhận nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết đi;
Thứ hai, giúp cho các cơ quan chức năng giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân;
Thứ ba, giúp cho cơ quan Nhà nước trong việc đề ra các phương hướng chính
sách phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số, kế hoạch hóa
gia đình...
II. Tìm hiểu về công tác đăng ký hộ tịch tại UBND xã Nà Sác.
1 Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân.
Tại Điều 3 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã nêu rõ “Cá nhân có quyền và nghĩa vụ
đăng ký hộ tịch”. Như vậy, Nghị định đã xác định đăng ký hộ tịch vừa là quyền,
vừa là nghĩa vụ của công dân.
Nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân được thể hiện ở chỗ: nếu sự việc phát
11


sinh mà họ không đi đăng ký, thì pháp luật không thừa nhận hệ quả phát sinh của
sự kiện hộ tịch đó hoặc đối với một số việc hộ tịch có quy định thời hạn đăng ký,
nếu quá thời hạn người dân mới đi đăng ký thì có thể người đi đăng ký hộ tịch sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính trước khi họ được đăng ký hộ tịch (đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử).
2 Thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì thẩm quyền đăng
ký hộ tịch được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch
được xác định là nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Nếu người đó không có hộ đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký

tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì việc đăng
ký hộ tịch được thực hiện tại nơi họ có đăng ký tạm trú có thời hạn. Trong trường
hợp một người có hộ khẩu thường trú và có cả đăng ký tạm trú có thời hạn, thì
thẩm quyền đăng ký hộ tịch là nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu đăng ký hộ
tịch, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch tùy theo từng loại việc là Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi họ đăng ký hộ
khẩu thường trú trước khi xuất cảnh;
- Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, thì thẩm quyền đăng ký
hộ tịch là Sở Tư pháp tỉnh, thành phố, nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú,
nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
nơi người đó đăng ký tạm trú. Riêng đối với viêc đăng ký khai sinh, đăng ký khai
tử cho người nước ngoài hoặc không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam,
được thực hiện như đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước.
3 Công tác đăng ký hộ tịch tại UBND xã Nà Sác.
Về công tác đăng ký hộ tịch thì UBND xã Nà Sác chủ yếu giải quyết những
vấn đề sau:
12


- Đăng ký khai sinh.
- Đăng ký khai tử.
- Đăng ký kết hôn.
- Đăng ký việc nuôi con nuôi.
- Đăng ký giám hộ.
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ (Trường hợp con đã thành niên nhận cha mẹ)
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ (Trường hợp con chưa thành niên hoặc đã thành
niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự nhận cha mẹ)
- Đăng ký việc nhận con.
a. Đăng ký khai sinh.

- Thẩm quyền:
+ Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ.
+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người cha và người
mẹ, thì UBND cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký
khai sinh.
+ Việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã
nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
- Hồ sơ:
+ Tờ khai theo mẫu
+ Giấy chứng sinhdo cơ sở y tế cấp (nếu sinh tại cơ sở y tế); Văn bản xác nhận
của người là chứng (nếu sinh ngoài cơ sở y tế); Giấy cam đoan việc sinh con là có
thật (nếu không có người làm chứng).
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu có).
+ Chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
+ Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trúcủa người mẹ.
- Trình tự thủ tục giải quyết:
13


+ Nếu công dân đi đăng ký khai sinh đã chuẩn bị hồ sơ giấy tờ hợp lệ, thì cán
bộ Tư pháp xã yêu cầu người đi đăng ký khai sinh khai báo về những nội dung sẽ
ghi trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh.
+ Trình Chủ tịch UBND xã ký Giấy khai sinh và chuyển sang phòng văn thư
đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý.
+ Sau đó, cấp cho công dân 01 bản chính giấy khai sinh ngay trong ngày, số
lượng bản sao giấy khai sinh cấp tùy theo yêu cầu của công dân.
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết việc đăng ký khai sinh là 01 ngày.

b. Đăng ký khai tử.
- Thẩm quyền:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xư trú cuối cùng của người chết, thực hiện việc
đăng ký khai tử.
+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuỗi cùng của người chết,
thì UBND cấp xã nơi người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- Hồ sơ:
+ Người đi đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc Giấy tờ thay cho giấy
chứng tử.
+ Trong trường hợp công chức Tư pháp – Hộ tịch không biết rõ về nơi cư trú
của người chết cũng như người đi đăng ký khai tử, thì yêu cầu người đi đăng ký
khai tử xuất trình giấy tờ về hộ khẩu có ghi tên người chết để xác định thẩm quyền
đăng ký khai tử và Giấy chứng minh nhân dân của người đi khai tử để kiểm tra.
+ Chứng minh thư hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai tử.
+ Sổ hộ khẩu gai đình của người chết.
- Trình tự thủ tục giải quyết:
+ Công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra các giấy tờ do người đi đăng ký khai
tử nộp và xuất trình..
+ Sau khi kiểm tra, nếu các giấy tờ đã đủ và hợp lệ, việc đăng ký khai tử là
14


đúng thẩm quyền, thì công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và
Giấy chứng tử.
+ Trình Chủ tịch UBND cấp xã ký và chuyển sang phòng văn thư đóng dấu để
đảm bảo tính pháp lý.
+ Sau đó, cán bộ Tư pháp cấp cho người đi đăng ký khai tử 01 bản chính Giấy
chứng tử. Bản sao giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi đăng ký khai
tử.
- Thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết việc đăng ký khai tử là 01 ngày.
c. Đăng ký kết hôn.
- Thẩm quyền:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ – CP thì UBND cấp xã,
nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Hồ sơ:
+ Tờ khai (theo mẫu) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhâ (theo mẫu).
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (nếu cần).
+ Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (nếu cần).
- Trình tự thủ tục giải quyết:
+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt đại diện UBND cấp xã
yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán
bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai
bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch
UBND cấp xã ký vào Giấy chứng nhận kết hôn đồng thời cấp cho mỗi bên vợ,
chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên quyền và
nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn trong 03 ngày. Trong trường hợp cần
xác minh, có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
15


d. Đăng ký nhận nuôi con nuôi.
- Thẩm quyền:
Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi do UBND xã, nơi cư trú của người
nhận con nuôi thực hiện.
- Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi:
Đối với người nhận nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:






Người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi trở lên;
Phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo pháp luật;
Có tư cách đạo đức và chưa hề bị tức quyền làm cha mẹ;
Có sức khỏe và khả năng kinh tế bảo đảm việc nuôi dưỡng, chăm sóc và

giáo dục con nuôi.
- Hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
+ Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
+ Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Trình tự thủ tục đăng ký nhận con nuôi:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì khi
đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho và bên nhận phải có mặt; nếu người nhận làm
con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào
Sổ đăng ký viêc nuôi con nuôi và quyết định côn nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch
UBND xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi. Bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu
của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha,
mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết việc nhận nuôi con nuôi (tính cả thời gian xác minh) không quá
7 ngày.
e. Đăng ký giám hộ.
- Thẩm quyền:
Thẩm quyền đăng ký giám hộ thuộc về UBND cấp xã, nơi cư trú của người
16



giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng
ký giám hộ.
- Hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký giám hộ (theo mẫu).
+ Giấy cử giám hộ (Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; Trường hợp có
nhiều người cùng cử một người làm giám hộ thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử
giám hộ).
+ Danh mục tài sản (trường hợp người được giám hộ) có tài sản riêng (Người
cử giám hộ lập danh mục tài sản; ghi rõ tình trạng tài sản và có chữ ký của người
cử giám hộ và người được cử giám hộ (03 bản)).
+ CMND hoặc hộ chiếu của người được giám hộ và người giám hộ.
+ Sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú của người được giám hộ và người giám
hộ.
- Trình tự thủ tục giải quyết:
+Bước 1: Người đi đăng ký giám hộ điền thông tin vào tờ khai (theo mẫu),
chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính” –
UBND cấp xã.
+ Bước 2: Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định thì viết phiếu hẹn trả kết quả
cho công dân.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu, không hợp lệ cần bổ sung thì cán bộ tiếp nhận có
trách nhiệm viết giấy hướng dẫn công dân bổ sung , hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền đơn vị mình thì hướng dẫn công
dân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
+ Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa chuyển hồ sơ tới bộ phận
chuyên môn giải quyết theo quy định.
+ Bước 4: Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa, bộ phận chuyên môn
kiểm tra, giải quyết, chuyển kết quả theo đúng thời gian quy định.

17


Trường hợp cần xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ, bộ phận chuyên môn có
thông tin tới bộ phận một cửa để kịp thời thông báo hoặc hẹn lại thời gian trả kết
quả (so với giấy hẹn – nếu cần) cho công dân biết.
+ Bước 5: Sau khi nhận kết quả từ bộ phận chuyên môn, bộ phận 1 cửa vào sổ
và trả kết quả cho công dân theo phiếu hẹn.
- Thời hạn giải quyết:
+ 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn trên được kéo dài thêm không
quá 05 ngày làm việc.
f. Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Thẩm quyền đăng ký:
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 126/2014 NĐ-CP quy định về thẩm
quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như sau:
“1. Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con,
công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam
không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật
về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người đó công nhận và đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con...”
-

Hồ sơ:
+Tờ khai đăng ký việc nhận con.
+ Tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ (dùng cho trường hợp cha/mẹ/người

giám hộ cho con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi
dân sự)

+ Tờ khai đăng ký việc nhận cha mẹ (dùng cho trường hợp con đã thành niên
nhận cha mẹ).
18


+ Xuất trình bản chính hoặc bản sao giấy khai sinh của người con.
+ Xuất trình bản chính chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người nhận và
người được nhận là cha, mẹ, con.
+ Xuất trình các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan
hệ cha, mẹ, con (nếu có).
+ Xuất trình giấy chứng tử của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
- Trình tự thủ tục thực hiện:
+ Bước 1. Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
+ Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã
và nộp lệ phí. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tả hồ sơ:
• Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn người nộp hồ sơ liên hệ cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết.
• Nếu đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu hẹn, ghi rõ ngày có kết quả cho
người nộp hồ sơ và thu lệ phí.
+ Bước 3. Đến hẹn, bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con mang phiếu
hẹn đến nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Thời hạn giải quyết:
+ 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. (Trường hợp cần phải
xác minh, thì thời hạn nói trên kéo dài thêm không quá 05 ngày)

19


CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI

UBND XÃ NÀ SÁC, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
I. Đánh giá công tác đăng ký - hộ tịch tại UBND xã Nà Sác.
1. Những mặt đã làm được.
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 thì UBND xã đã tiếp nhận và giải
quyết tổng số309 trường hợp về đăng ký Hộ tịch.
Đơn vị tính: Trường hợp
Đăng ký khai sinh; Đăng ký khai tử; Đăng ký kết hôn; Đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con.
Tổng số

Đăng ký
khai sinh

Đăng ký
khai tử

Đăng ký
kết hôn

Đăng ký việc
nhận cha,
mẹ, con.

309

215

28

65


01

Tổng số Đăng ký khai sinh; khai tử; kết hôn; việc nhận cha, mẹ, con là 309
trường hợp.
Tất cả các hồ sơ mà phòng Tiếp nhận và Trả hồ sơ hành chínhtiếp nhận nêu
trên đều được giải quyết đúng thời gian, quy trình, thủ tục và hoàn trả lại cho công
dân đúng hẹn.
Chất lượng của các hồ sơ phòng Tiếp nhận và Trả hồ sơ hành chínhđã tiếp
nhận và giải quyết đều được đảm bảo về đúng chuyên môn, đúng thẩm quyền theo
quy đinh của pháp luật.
Việc hoàn trả hồ sơ theo đúng hẹn cho công dân và chất lượng hồ sơ đảm bảo
không bị sai sót vướng mắc đã tạo sự hài lòng trong dân thể hiện đúng theo cải
cách thủ tục hành chính là nhanh gọn, thuận tiện.
Nói về nguyên nhân dẫn đến những kết quả đã đạt được của phòng Tiếp nhận
và Trả hồ sơ hành chínhtrong những năm qua thì có rất nhiều nguyên nhân gồm
20


những nguyên nhân sau:
+ Một điều cần nói đó là ở phòng Tiếp nhận và Trả hồ sơ hành chínhtinh thần
quyết tâm, nhất trí cao với một tinh thần ham học hỏi, các cán bộ phòng Tiếp nhận
và Trả hồ sơ hành chínhkhông ngừng nâng cao chuyên môn trau dồi kiến thức luôn
cập nhật những thông tin mới, kiến thức mới để cho phù hợp với tinh hình hiện nay
do vậy đã làm cho kết quả công việc đạt hiệu quảcao mà vẫn đảm bảo về mặt thời
gian.
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao đồng bộ của HĐND và UBND xã Nà Sác,
sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng Tư pháp huyện Hà Quảng, sự phối hợp chặt chẽ
của các ban, ngành chức năng và các đoàn thể chính trị xã hội ở xã, cùng sự giúp
đỡ quan tâm chỉ đạo thực hiện các cấp, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện

thuận lợi cho phòng Tiếp nhận và Trả hồ sơ hành chínhhoàn thành tốt công tác của
mình.
+ Có sự hỗ trợ của cơ sở vật chất - kĩ thuật như: máy in, máy vi tính,…đã hỗ
trợ rất nhiều trong công việc của cán bộ tư pháp, các trang thiết bị đã góp phần làm
cho công việc được tiến triển một cách thuận lợi và nhanh chóng kịp thời đảm bảo
đúng tiến độ công việc được giao.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch đã được quan tâm, nhận
thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký Hộ tịch đã
được nâng lên, tỷ lệ đăng ký Hộ tịch tăng cao.
+ Ý thức chấp hành pháp luật và sự hiểu biết của người dân ngày càng được
nâng cao rõ rệt, người dân biết phải nộp gì và nộp ở đâu, lấy kết quả ở đâu. Chính
sự hiểu biết đó đã làm cho công việc không bị chậm trễ, không mất thời gian khi
phải giải quyết những trường hợp nộp hồ sơ không đúng thẩm quyền hoặc không
hợp lệ.
2. Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những thành tích mà phòng Tiếp nhận và Trả hồ sơ hành chínhđã đạt
được thì còn có những hạn chế nhất định sau:
21


-Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ đã dẫn đến tình trạng cùng
một tiêu chí, nhưng mỗi ngành có một số liệu thống kê báo cáo khác nhau, điều này
đã gây khó khăn cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách.
- Trình độ chuyên sâu giữa các cán bộ Tư pháp không đồng đều, do sự luân
chuyển cán bộ từ bộ phận này sang bộ phận khác lên việc nắm bắt được những quy
định Pháp luật còn chưa kịp thời, lúng túng khi gặp những tình huống phức tạp.
- Nhiều thủ tục đăng ký còn rườm rà, mang nặng tính khuôn mẫu, không linh
hoạt trong thủ tục đăng ký (Ví dụ: Trong việc xin cấp lại giấy khai sinh (bản sao):
với trường hợp là các công dân có tuổi đời ngoài 40 – 50 tuổi, họ không còn
giữbằng tốt nghiệp tiểu học (giấy chứng nhận tốt nghiệp tiểu học hoặc học bạ tiểu

học) thì không có giấy tờ nào để thay thế bằng tốt nghiệp tiểu học, thì việc cấp lại
giấy khai sinh cho họ rất khó khăn và mất thời gian, thậm chí là họ không được cấp
lại và phải đi lên cơ quan cấp trên (cấp huyện) để xin cấp lại giấy khai sinh).
3. Những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong công tác đăng ký Hộ
tịch.
Những hạn chế trong công tác đăng ký Hộ tịch đã nêu trên do một số nguyên
nhân cơ bản sau đây:
- Cơ chế chính sách về hộ tịch chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ nên việc áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch vào thực tiễn chưa có sự thống nhất, dẫn
đến việc giải quyết các vấn đề về đăng ký, quản lý hộ tịch ở một số địa phương còn
nhiều lúng túng, sai sót.
- Việc quy định về ghi sổ và cấp giấy tờ hộ tịch chưa khoa học (không có sổ
hộ tịch chung và cũng không có một loại giấy tờ hộ tịch chung cấp cho cá nhân
trong đó tích hợp mọi thông tin về hộ tịch của cá nhân).
- Chưa có bước đột phá trong việc xây dựng thể chế.
- Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp chưa đồng bộ.
- Chưa linh hoạt trong việc áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tiễn công
việc.
22


II. Một số kiến nghị và giải pháp.
Việc đăng ký hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người được thực hiện theo
trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Những sự kiện hộ tịch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản và ghi vào sổ hộ tịch. Những
giấy tờ, hộ tịch đã được xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi
nhận nhằm để cá biệt hoá một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các
trường hợp cần thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.Công tác đăng

ký Hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Nà Sác đã đạt được những thành tựu nhất định,
để cho công tác này hoạt động một cách có hiệu quả hơn nữa em xin mạnh dạn đưa
ra một số kiến nghị và giải pháp sau:
1. Kiến nghị.
-Đối với Ủy ban nhân dân xã cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối
với các hoạt động thuộc nhiệm vụ của Ủy ban mà cụ thể là quản lý về Hộ tịch, Hộ
khẩu ở địa phương để lắm rõ những biến động ở đại phương, từ đó có biện pháp
giải quyết cho phù hợp.
- Chính quyền địa phương cần phối hợp với các cấp, các ban ngành, đoàn
thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực
nhất là các quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài,
các vấn đề liên quan đến hộ tịch hộ khẩu, nhằm nâng cao ý thức pháp luật của
người dân trong việc chấp hành pháp luật. Thông qua đó tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
- Các biểu mẫu hộ tịch phải được giữ ổn định, tránh thay đổi liên tục, phải thể
hiện đầy đủ thông tin liên quan đến nhân thân của mỗi cá nhân, phù hợp với định
dạng thông tin trên các biểu mẫu, giấy tờ do các Bộ, ngành khác ban hành.
- Sớm có phần mềm quản lý hộ tịch chung thống nhất từ cấp xã, huyện, tỉnh
để áp dụng trong ngành phục vụ việc tra cứu, xác minh và thống kê được thuận lợi,
23


khoa học.
- Quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp, chuyên sâu. Tổ chức tọa đàm tại
cơ sở, lắng nghe ý kiến cơ sở để kịp thời điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn.
- Xây dựng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch thống nhất từ trung ương đến
cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác
hộ tịch.
2. Giải pháp.

- Thực hiện việc đăng ký và cấp các giấy tờ hộ tịch đúng theo quy định pháp
luật. Không để những sự kiện hộ tịch phát sinh, chấm dứt, thay đổi thuộc thẩm
quyền giải quyết trên địa bàn quản lý mà không được đăng ký.
- Kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai sót trong công tác đăng ký
hộ tịch, đặc biệt đối với việc đăng ký khai sinh, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai
tử, đăng ký nuôi con nuôi, đăng ký kết hôn và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực các cán bộ, công chức làm công
tác hộ tịch; tăng cường bảo đảm các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất cho các cơ
quan tư pháp cấp huyện, cấp xã để thực hiện công tác hộ tịch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đăng ký hộ tịch ở
cấp huyện, xã, việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài để kịp thời uốn nắn các sai
sót, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động này.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan
đến quản lý công tác tư pháp cấp xã, xây dựng pháp luật tạo hành lang pháp lý cơ
bản cho công tác này. Nâng cao hơn nữa nhận thức, vai trò, ý nghĩa chính trị của công
tác hộ tịch đối với nhân dân.

24


KẾT LUẬN
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước, việc
đăng ký Hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân thân cơ bản của
công dân.
Thực tế cho thấy, trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn chú trọng tới công tác hộ tịch từng bước quan tâm xây dựng, đổi
mới chế độ, chính sách đào tạo đối với đội ngũ cán bộ công chức hộtịch theo hướng
không ngừng nâng cao vị thế, cũng như chính sách quản lý và đăng ký vềhộ tịch
trong xu thế phát triển, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội

ngũ công chức hộ tịch là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và
củng cố chính quyền nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trong thời gian qua lực lượng chuyên trách đã đạt được nhiều kết quả tích cực
trong công tác đăng ký hộ tịch góp phần tích cực vào việc đảm bảo quyền tự do cư
trú của công dân, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự. Tuy nhiên
bên cạnh những mặt tích cực thì việc đăng kýhộ tịch vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại,
thiếu sót nhất định. Từ đó việc đăng ký hộ tịchcần phải được cải tiến, để theo kịp đà
phát triển chung của đất nước nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng.

25


×