Trò chơi: Ô
cửa bí mật
1
2
3
4
Con gì bốn vó
Ngực nở bụng thon
Rung rinh chiếc bờm
Phi nhanh như gió
. .Mỏ
. . . cốc
. . . . như cái dùi sắt, chọc
xuyên cả đất.
Kiểu so sánh ngang bằng
a. Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn, dài . giống
. . . . . như
.....
rừng tay vẫy vẫy.
b. Ánh mắt dịu hiền của mẹ . . . .là. . . . . ngọn
lửa sưởi ấm cả đời con.
Trước cổng trường, cây phượng vĩ đã
nở hoa.
Trước cổng trường, phượng vĩ đã nở
những chùm hoa đỏ như lửa.
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
( Trần Đăng Khoa )
So sánh 2 cách diễn đạt sau và nhận xét:
-Ông trời mặc áo giáp
đen ra trận.
- Muôn nghìn cây mía
múa gươm.
- Kiến hành quân đầy
đường.
-Bầu trời đầy mây đen.
-Muôn nghìn cây mía
ngả nghiêng lá bay
phấp phới.
-Kiến bò đầy đường.
-Cách nhân hóa: làm
cho các sự vật thêm
gần gũi, sinh động;
đồng thời thể hiện tình
cảm gắn bó với thiên
nhiên của nhà thơ.
-Cách miêu tả thông
thường: chỉ tái hiện
trạng thái sự vật một
cách khách quan.
* Tác dụng : Làm cho thế giới loài vật,
cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con
người, biểu thị được những suy nghĩ, tình
cảm của con người.
a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô
Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân
mật sống với nhau, mỗi người một
việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
tre, chống tre chống lại sắt
thép của quân thù. Tre xung phong
vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng,
giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ
đồng lúa chín.
miệng,
tai,
gọi
mắt,
chân,
tay
b. Gậy
( Thép Mới )
( Ca dao )
Ơi
Dùng
từ gọi
người
để gọi
vật.
Dùng từ chỉ
họat động,
tính chất
của người
để chỉ hoạt
động, tính
chất của
vật.
Trò chuyện, xưng
hô với con vật như
đối với người.
Chống
lại,
xung
phong,
giữ
Tre
c. Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
lão,
bác,
cô,
cậu
Các kiểu nhân hóa
Dùng
những
từ vốn
gọi ng
ời để
gọi vật
Dùng những
từ vốn chỉ
hoạt động,
tính chất
của ngời
để chỉ hoạt
động tính
chất của vật
Trò
chuyện,
xng hô
với vật nh
với ng
ời
1. Bài tập 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng
của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ,
tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em
tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả
đều bận rộn.
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ,
tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em
tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả
đều bận rộn.
Tác dụng: Làm cho bến cảng trở nên sinh
động, gần gũi đồng thời thể hiện tâm trạng
hồ hởi của người làm việc cũng như của
người miêu tả.
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
a. Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
b. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng
tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò,
sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ
nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận
đâu cũng bay cả về vùng nước mới để
kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc
đầm, . . . . . .
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
a. - Núi ơi: xưng hô với vật như với người.
- Núi che: Dùng từ chỉ hoạt động của người
để chỉ hoạt động của vật.
b. - Họ, anh cò: Dùng từ vồn gọi người để
gọi vật.
- Cãi cọ: Dùng từ chỉ hoạt động của
người để chỉ hoạt động của vật.
Con ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang chăm chỉ bay đi
tìm mật.
*Dặn dò:
- Học bài: Ghi nhớ SGK/ 57-58
- Làm lại, làm hết các bài tập.
- Soạn bài: Phương pháp tả người
+ Muốn tả người thì cần phải có yếu tố gì?
+ Bố cục của bài văn tả người.