Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Ứng dụng bản đồ địa chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã như hòa – huyện kim sơn – tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 61 trang )

Mục lục
CHƯƠNG 1...............................................................................................................................5
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP. .5

1.1. Cở sở khoa học liên quan đến vấn đề thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất............................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất.........................................................5
1.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ hiện trạng sử dụng đất..................................6
1.1.4.tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.............................................................7
1.1.5. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất....................................................9
1.1.6. Các Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất............................11
1.2. Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính...................13
1.2.1.Bản đồ địa chính.............................................................................................13
1.2.2.Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính.........................18
1.2.3. Phương pháp lập bản nền phục vụ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã......19
CHƯƠNG 2.............................................................................................................................23
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROTATION VÀ MỘT SỐ PHẦN MỀN HỖ TRỢ ĐỂ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN CƠ SỎ BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH ĐÃ CÓ.......................................................................................................................23

2.1 Phần mền Microtation.....................................................................................23
2.1.1. khái niệm.......................................................................................................23
2.1.2.Các chức năng cơ bản của phần mền MicroStation........................................24
2.2 các phần mền khác...........................................................................................31
CHƯƠNG 3 THÀN H LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHƯ HÒA
TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHẦN MỀN................................................................34

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội..................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................35
3.1.3. Nhận xét chung..............................................................................................39


3.2. Khái quát công tác địa chính và công tác kiểm kê, thống kê đất đai của xã.
................................................................................................................................. 40
3.2.1 Công tác địa chính..........................................................................................40
3.2.2 Công tác thống kê, kiểm kê đất đa.i................................................................40
1


3.3. Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Như Hòa từ bản đồ địa
chính.......................................................................................................................41
3.3.1. Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Như Hòa....................41
3.3.3 biên tập Bản đồ Địa chính...............................................................................43
3.3.5. Đối soát thực địa - Hoàn thiện bản đồ tổng hợp.............................................48
3.3.6. Đánh giá độ chính xác so sánh với kết quả thống kê.....................................50
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................52
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................52

4.1. Kết luận...........................................................................................................52
4.2. Kiến nghị.........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................54
PHỤ LỤC................................................................................................................................55
PHỤ LỤC 1: KINH TUYẾN TRỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ...................................55
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG.........................................................................................55

2


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1 PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ẢNH HÀNG KHÔNG......................................12
HÌNH 2.1 CÁCH TẠO FILE .DGN.....................................................................................24
HÌNH 2.2 CÁCH TẠO FILE .DGN.....................................................................................25

HÌNH 2.3 CÁCH MỞ MỘT DESIGN FILE DƯỚI DẠNG ACTIVE DESIGN FILE 26
HÌNH 2.4 CÁCH MỞ MỘT DESIGN FILE DƯỚI DẠNG MỘT REFERENCE FILE
...................................................................................................................................................26
HÌNH 2.5 CÁCH MỞ MỘT DESIGN FILE DƯỚI DẠNG MỘT REFERENCE FILE
...................................................................................................................................................27
HÌNH 2.6 CÁCH MỞ MỘT DESIGN FILE DƯỚI DẠNG MỘT REFERENCE FILE
...................................................................................................................................................27
HÌNH 2.7 HIỂN THỊ CÁC LEVEL CỦA REFERENCE FILE......................................28
HÌNH 2.8 CÁCH ĐẶT TÊN LEVEL..................................................................................29
HÌNH 2.9 : MÀN HÌNH GIAO DIỆN CỦA MICROSTATION.....................................33
HINH.3.1 LẤY LẠI NHÃN CHO CÁC THỬA ĐẤT NHỎ.............................................43
HÌNH 3.2BIỂU THỊ GIAO DIỆN GHÉP CÁNH MẢNG BẢN ĐỒ..............................44
HÌNH 3.3 XÓA KHUNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG PHỤ..................................................45
HÌNH 3.4 BẢN ĐỒ SAU KHI XÓA KHUNG...................................................................45
HÌNH 3.5 BIÊN TẬP CÁC ĐỐI TƯỢNG DẠNG ĐƯỜNG ...........................................46
HÌNH3.6: BIÊN TẬP ĐỐI TƯỢNG DẠNG ĐIỂM..........................................................46
HÌNH3.7: BIÊN TẬP ĐỐI TƯỢNG DẠNG VÙNG.........................................................47
HÌNH 3.7: BẢN ĐỒ SAU KHI TÔ MÀU...........................................................................47
HÌNH3. 8: CÔNG CỤ LINEAR ELEMENT VÀ POLYGONS......................................48
HÌNH 3.9 BẢN ĐỒ HOÀN THIỆN SAU KHI BIÊN TẬP..............................................50

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1 QUY ĐỊNH VỀ KHUNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG.........................................7
BẢNG 1.2: TỶ LỆ BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT..........................................9
BẢNG 1.2 TỶ LỆ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH...........................................................................17
BẢNG 3.1 CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHƯ HÒA NĂM 2015.................................43

3



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nguồn tài liệu quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở cho việc xác định chính xác loại hình sử dụng
đất của khu vực thành lập và là nguồn tài liệu quan trọng cho việc lập quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất của các cấp.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là cái nhìn chung của việc phân bố các loại đất tại
thời điểm xác định, giúp nắm bắt được tình hình sử dụng được quỹ đất trên toàn khu
vực để từ đó đưa ra được các phương hướng quản lý quỹ đất trong tương lai. Đây là tài
liệu không thể thiếu cùng với các hệ thống hồ sơ, tài liệu khác trong công tác quản lý
đất đai. Chúng cần được cập nhật, chỉnh lý thường xuyên đảm bảo tính chính xác, đúng
đắn và tính kịp thời trong quản lý.
Đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được sử dụng làm căn cứ giải quyết các bài toán tổng thể cần đến các thông tin hiện
thời về bề mặt lớp phủ. Ngoài ra, bản đồ hiện trạng sử dụng đất còn là nguồn dữ
liệu đầu vào quan trong và có giá trị cho hệ thống thông tin địa lý (GIS) và cho việc
sử dụng của các ngành như: Nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng…
Để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có rất nhiều phương pháp:
Phương pháp ảnh hàng không, phương pháp viễn thám, phương pháp biên vẽ từ tài
liệu bản đồ…..Trong đó phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ
nguồn dữ liệu bản đồ địa chính là phương pháp sẽ cho độ chính xác cao nhất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của ThS. Trần Văn Viện, em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng bản đồ địa chính thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Như Hòa – huyện kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”

4


CHƯƠNG 1
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP

THÀNH LẬP
1.1. Cở sở khoa học liên quan đến vấn đề thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trước khi tìm hiểu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trước hết nên tìm hiểu
về khái niệm bản đồ là gì để có thể hiểu rõ và dễ hình dung hơn về bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Về khái niệm bản đồ: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất hoặc bề mặt
thu nhỏ một khu vực rộng lớn khác lên mặt phẳng theo một quy luật toán học nhất
định. Quy luật của bản đồ được biểu thị bởi phép chiếu, tỷ lệ, bố cục và phân mảnh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo
quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất
đai và được thành lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên kinh tế
và cả nước.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hóa từ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất bằng giấy đã có hoặc được thành lập trực tiếp bằng công nghệ số.
Theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong
các kỳ kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất hoặc thực hiện các dự án có liên quan đến hiện trạng sử dụng đất.
Theo quyết định này, bản đồ này được thành lập 5 năm một lần có cùng tỷ lệ
với bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ vào quy mô diện tích tự nhiên, quy mô
diện tích đất theo mục đích sử dụng để chọn tỷ lệ bản đồ hợp lý, thuận tiện cho công
tác quản lý đất đai của địa phương.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải bảo đảm phản ánh đúng hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm báo cáo và có đầy cơ sở pháp lý. Xây dựng theo quy
định của Quy phạm, Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực khác có liên quan do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành năm 2014.
5



1.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.2.1Mục đích
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập ra nhằm mục đích thể hiện kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ quản lý lãnh thổ, quản
lý đất đai, đồng thời là tài liệu phục vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt của các địa phương và các
ngành kinh tế.
1.1.2.2. Yêu cầu
- Thể hiện đúng hiện trạng sử dụng các loại đất theo mục đích sử dụng và các
loại đất theo thực trạng bề mặt tại thời điểm thành lập;
- Thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất;
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ;
- Được thành lập theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.1.3. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.3.1.Cơ sở toán học
Hiện nay bản đồ hiện sử dụng đất sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
• Elipxoid WSG-84 với kính thước bán trục lớn a = 6378137m,
độ dẹt α = 1/298,257223563
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc
với hai vĩ tuyến chuẩn 11 0 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương
là 1080 để thể hiện bản đồ tỉ lệ 1 : 1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam.
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập
trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu

hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài: ko = 0,9996;
6


• Việc thể hiệnKhung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau
trong bảng 1.1.
Tỷ lệ

Bảng 1.1 Quy định về khung bản đồ hiện trạng
Lưới km
Lưới kinh vĩ độ

1:1000

10cm x 10cm

1:2000

10cm x 10cm

1:5000

10cm x 10cm

1:10000

10cm x10cm

1:25000


8cm x 8cm

1:50000

5' x 5'

1:100000

10' x 10'

1:250000

20' x 20'

1:1000000

1° x 1 °

1.1.3.2.Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Khi chuyển vẽ các nội dung hiện trạng sử dụng đất từ các bản đồ dùng để
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền thì độ chính xác của các
yếu tố nội dung trên đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sai số trung phương vị trí điển không lớn hơn +0.5mm trên bản đồ
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ không vượt quá +0,3mm trên bản đồ;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố không được vượt quá +0,2mm trên bản
đồ.
Trường hợp bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập bằng phương pháp
đo vẽ trực tiếp thì phải tuân thủ theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.

1.1.4.tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.4.1.Yêu cầu của việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thỏa
mãn các yêu cầu sau.
• Mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
• Quy mô diện tích, hình dạng, kích thước khu vực cần thành lập.
• Đáp ứng các yêu cầu để thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
7


• Không cồng kềnh, tiện lợi khi xây dựng, sử dụng và bảo quản.
• Phù hợp với điều kiện tiền vôn, vật tư kỹ thuật, phương tiện máy móc, tai
liệu và trình độ chuyên môn.
1.1.4.2.Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phải đảm bảo thể hiện đầy đủ nội dung hiện trạng sử dụng đất và theo dõi tỷ
lệ của hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ địa chính (đối với cấp xã, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
• Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào: kích thước, hình dạng
của đơn vị hành chính, của khu vực; đặc điểm, diện tích, độ chính xác của
các yếu tố nội dung chuyên môn hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
• Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải bảo đảm thể hiện đầy đủ
nội dung hiện trạng sử dụng đất và theo dãy tỷ lệ của hệ thống bản đồ địa
hình, bản đồ địa chính (đối với cấp xã, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
• Các đơn vị hành chính thuộc khu vực đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế
có mật độ các yếu tố nội dung dày đặc thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được phép thành lập ở tỷ lệ lớn hơn một cấp theo quy định trên. Các đơn vị
hành chính thuộc khu vực miền núi có mật độ các yếu tố nội dung thưa thớt
thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất được phép thành lập ở tỷ lệ nhỏ hơn một
cấp theo quy định trên.

• Hình dạng các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
đúng với hình dạng ở ngoài thực địa, trường hợp các khoanh đất được tổng
hợp hoá thì phải giữ lại nét đặc trưng của đối tượng.
• Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định trong bảng 1.2

8


Bảng 1.2: Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên (ha)
1:1000
Cấp xã, khu công nghệ cao, 1:2000
1:5000
khu kinh tế
1:10 000

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Dưới 120
Trên 120 đến 500
Trên 500 đến 3000
Trên 3000

1:5000
1:10 000
1:25 000

Dưới 3000

Trên 3000 đến 12000
Trên 12 000

1:25 000
1:50 000
1:100 000

Dưới 10 000
Trên 100 000 đến 350 000
Trên 35 000

Vùng lãnh thổ

1:250 000

Cả nước

1:1000 000

Các đơn vị hành chính thuộc khu vực đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế
có mật độ các yếu tố nội dung dày đặc thì bản đồ sử dụng đất được phép thành lập ở
các tỷ lệ lớn hơn một cấp theo quy định trên. Các đơn vị hành chính thuộc khu vực
miền núi có mật độ các yếu tố nội dung thưa thớt thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được phép thành lập ở tỷ lệ nhỏ hơn một cấp theo quy định trên.
1.1.5. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp phải đáp ứng được các mục
đích, yêu cầu đặt ra nhằm cung cấp cho người sử dụng các thông tin về hiện trạng
sử dụng đất được thể hiện lên bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải thể hiện được toàn bộ quỹ đất trong địa
giới hành chính ở một thời điểm, theo các nội dung sau đây:

1.1.5.1.Các yếu tố nội dung cơ sở địa lý:
• Lưới kilômét hoặc lưới kinh vĩ độ.
• Dáng đất: Dáng đất thể hiện bằng các điểm ghi chú độ cao và đường
bình độ tuỳ theo khu vực (vùng đồng bằng, vùng đồi núi).

9


• Thuỷ hệ và các đối tượng liên quan: Các yếu tố thuỷ văn hình tuyến
như sông suối, kênh mương và các công trình có liên quan như đập
ngăn nước, đê, trạm bơm, các công tình thủy điện.
• Hệ thống giao thông và các đối tượng liên quan như : đường sắt (các
loại); đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã,
đường trục chính trong khu dân cư, đường trong khu vực đô thị, đối
với khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải thể hiện
cả đường mòn); các công trình liên quan đến hệ thống giao thông như
cầu, bến phà, bến xe;
• Địa giới hành chính: Biên giới, địa giới hành chính các cấp xác định
theo hồ sơ địa giới hành chính, quyết định điều chỉnh địa giới hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đường địa giới hành
chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính cấp
cao nhất;
• Các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công
trình kinh tế, văn hoá – xã hội: Các địa vật độc lập quan trọng như
tháp, nhà thờ, đài phát thanh, truyền hình, ống khói nhà máy; các công
trình kinh tế – xã hội, văn hoá phúc lợi như sân bay, nhà ga, bến xe,
bến cảng, chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp, bưu điện, trường học,
bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hoá, công viên, sân vận động, quảng
trường, nghĩa trang, nghĩa địa phải thể hiện đúng vị trí;
• Ghi chú địa danh, mã các loại đất và các ghi chú cần thiết khác mang

ý nghĩa đặc trưng (ống khói nhà máy, tháp chuông,…).
1.1.5.2.Các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất:
• Khoanh đất theo mục đích sử dụng;
• Ranh giới các khu vực đất theo chức năng làm khu dân cư nông thôn,
khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ và các công
trình, dự án; ranh giới các nông, lâm trường;
• Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất;
• Bảng chú dẫn.
10


• Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất còn thể hiện tên các sông suối, hồ,
đường quốc lộ, tỉnh lộ; tên các công trình xây dựng quan trọng; tên
làng, bản, xóm, cánh đồng, tên núi và tên các đơn vị hành chính giáp
ranh. Các ghi chú theo tên này được ghi theo quy định trong tập kí
hiệu.
1.1.6. Các Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Sau khi thập đầy đủ các tài liệu cần thiết, cần xem xét đánh giá chất lượng tài
liệu, đặc biệt là tài liệu bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, tư liệu ảnh. Nếu có bản đồ
nền mới thành lập phù hợp tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cùng hệ quy chiếu
thì rất thuận lợi cho việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở đánh
giá các tài liệu thu thập được mà ta chọn phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, có thể chọn một trong các phương pháp cơ bản sau.
1.1.6.1.Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở
Đây là một trong những phương pháp chính được lựa chọn để thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất theo phương pháp này chúng ta sử dụng bản đồ địa chính
hoặc bản đồ địa chính cơ sở mới được thành lập dựa vào kết quả đất đai để khoanh
vẽ các các loại đất có cùng mục đích sử dụng đất, đồng thời sử dụng hệ thống ký
hiệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Mục đích chính của phương pháp này là lợi dụng sự chính xác về tọa độ

địa lý của các khoanh đất trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở sẽ giúp
cho bản đồ hiện trạng chính xác hơn trong các thông tin về mặt diện tích, vị trí
không gian của các khoanh đất có cùng mục đích sử dụng. Bên cạnh đó việc sử
dụng phương pháp này còn đảm bảo tính hiện thực so với bên ngoài thực địa, vì bản
đồ địa chính có rất ít biến động so với thực tế.

11


1.1.6.2.Phuơng pháp sử dụng ảnh hàng không
Sơ đồ quy trình thành lập từ ảnh máy bay và ảnh vệ tinh:
Ảnh hàng không
Đo nối khống chế ảnh
Tăng dày khống chế
Đo vẽ lập
thể

Đo ảnh đơn

Kiểm tra đo vẽ bổ sung ngoài thực địa
jjhh
Biên tập
Bản đồ gốc và các số liệu về hiện trạng
Hình 1.1 phương pháp sử dụng ảnh hàng không
Việc sử dụng phương pháp này cho phép thể hiện đầy đủ và chính xác, chi
tiết các nội dung bản đồ. Đặc biệt ở những vùng địa hình, địa vật phức tạp, việc tận
dụng triệt để các tư liệu ảnh hiện có đề thành lập sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy
vậy việc đầu tư cho công nghệ ảnh đòi hỏi nguồn kinh phí cao.
1.1.6.3. Phương pháp đo vẽ và chỉnh lý tài liệu bản đồ hiện có
Phương pháp này sử dụng các loại bản đồ như: bản đồ địa hình, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất kỳ trước , bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thời kỳ trước , tất cả
các tài liệu này được đối chiếu với thực địa, lựa chọn phương pháp đo vẽ chỉnh lý
và bổ sung các yếu tố địa vật theo nội dung chuyên môn của bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
• Bản đồ địa hình được dùng để làm bản đồ nền để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ nhỏ, khi sử dụng bản đồ địa hình thì việc

12


đầu tiện phải hiện chỉnh bản đồ địa hình, đo vẽ các yếu tố nội dung
của bản đồ hiện trạng sử dụng đất nên bản đồ địa hình, có thể kết hợp
với việc đọc đoán điều vẽ ảnh hàng không.
Đây là phương pháp cho phép kế thừa những thành quả đã có, tiết kiệm chi
phí vật tư, không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị. Tuy nhiên nó cũng có những hạn
chế như: chất lượng bản đồ phụ thuộc nhiều vào những tài liệu bản đồ được lựa
chọn sử dụng, phương pháp xử lý và tổng hợp tài liệu.

1.2. Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
1.2.1.Bản đồ địa chính.
1.2.1.1.khái niệm.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai – bản đồ về các thửa đất,
trên đó thể hiện chính xác vị trí, kích thước, diện tích, thông tin địa chính của từng
thửa đất theo chủ sử dụng và một số thông tin địa lý khác có liên quan đến đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng của hồ sơ địa chính, đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai của nhà nước ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương.
Trong quá trình phát triển của hệ thống địa chính Việt Nam, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính:
• Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thểhiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông

tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
• Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ,
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ địa chính được hình thành
dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành.
Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ giấy cũ được đưa vào máy tính xử lý, biên
tập bản đồ số, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
1.2.1.2.Cơ sở toán học của BĐĐC
1. Phép chiếu và hệ tọa độ quốc gia

13


Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ.Phải là một hệ thống, thống nhất về
cơ sở toán học và độ chính xác. Vì vậy phải sử dụng một hệ toạ độ thống nhất và
chọn hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để giảm ảnh hưởng tối thiểu các sai số khi thành
lập bản đồ. Trước năm 2000 chúng ta sử dụng phép chiếu Gauss-Kruger với hệ toạ
độ HN 72. Để liên kết tư liêu với quốc tế và ứng dụng triệt để ưu thế của công nghệ
GPS, Tổng cục Địa chính đã xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN –
2000 và đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 12-7-2000.
2. Hệ tọa độ địa chính cấp tỉnh
Nhằm giảm ảnh hưởng của biến dạng về chiều dài và diện tích đến độ chính
xác của BĐĐC, người ta quy định độ rộng của múi chiếu và vị trí của kinh tuyến
trục cho từng tỉnh riêng biệt
a) Độ rộng múi chiếu
Trước năm 2000, quy phạm thành lập bản đồ địa chính quy định:
-


Bản đồ địa chính tỷ lệ: 1:1.000, 1:2.000; 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000 sử dụng

múi chiếu Gauss
-

.

Bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/200, 1/500 sử dụng múi chiếu Gauss 1,5 .
Từ ngày 1 tháng 7 năm 2001, sử dụng hệ tọa độ Nhà nước VN-2000, Thông

tư số 973/2001/TT-TCĐC quy định: đối với bản đồ địa chính phải sử dụng phép
chiếu UTM, múi chiếu 3 , hệ số chiếu trên kinh tuyến trục là

= 0,9999.

b) Kinh tuyến trục địa phương
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80 km, trong quy phạm
quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay nước ta có 61 tỉnh
và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ
định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103 đến 109 .

14


1.2.1.3.Nội dung bản đồ địa chính:
1 .Điểm khống chế tọa độ và độ cao:
Trên bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ các điểm khống chế mặt bằng và độ
cao nhà nước, lưới địa chính cấp I, II và các điểm mốc lưới khống chế đo vẽ. Các
điểm này phải được thể hiện với độ chính xác 0.1 mm trên bản đồ.

2/Địa giới hành chính các cấp:
Thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp
Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của địa giới. Khi đường
địa giới hành chính các cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao thì biểu thị đường
địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu
trữ trong các cơ quan nhà nước.
3Ranh giới thửa đất:
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện
trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong nối
các điểm đặc trưng trên đường ranh giới. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các vị trí các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa,
điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần
phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theomục
đích sử dụng.
4 Loại đất:
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với
từng thửa đất. Việc phân loại đất đượctiến hành theo quy định của luật đất đai.
Theo quy định thông tư 45/2013/QH13là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất
phi nông nghiệp và Nhóm đất chưa sử dụng. Trong mỗi nhóm đất lại được chia
thành từng loại đất cụ thể.
5 Nhà ở trong các công trình xây dựng trên thửa đất:
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn thì trên từng thửa đất còn thể hiện chính xác ranh
giới, tính chất của các công trình xây dựng cố định có trên thửa như nhà ở, trường

15


học.. .Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn thể hiện tính chất của công trình như gạch, gỗ, nhà nhiều tầng...
6Hệ thống giao thông:

Bản đồ địa chính thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường làng,
ngoài đồng, đường phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường mặt đường, chỉ giới
đường, các công trình có trên đường và tính chất của con đường. Giới hạn thể hiện
hệ thống giao thông là chân đường.
7Mạng lưới thuỷ văn:
Hệ thống ao, mương, sông ngòi...được đo vẽ theo mức nước cao nhất hay
mức nước tại thời điểm đo. Trong khu dân cư được thể hiện chính xác các rãnh
thoát nước công cộng, sông ngòi được ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
Mương lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ được vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
trên bản đồ thì vẽ theo đường tim của nó..8 Mốc giới quy hoạch:
Trên bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch,
hành lang đường giao thông...
9 Dáng đất hoặc điểm có ghi chú độ cao:
Khi đo vẽ bản đồ địa chính ở những vùng có địa hình đặc biệt thì dáng đất
được thể hiện bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.2.1.4.Hệ thống tỷ lệ bản đồ
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10.000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố sau:
-

Mật độ thửa đất trên một đơn vị diện mật độ thửa đất càng lơn thì tỷ lệbản

đồ càng lớn.
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông- lâm nghiệp có diện tích thửa lớn thì vẽ tỷ
lệ nhỏ. Đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một
đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau,
thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì không vẽ ở tỷ lệ khác.

16



-

Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạc của vùng đất và tập

quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau
cũng thay đổi đáng kể.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1

thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính

xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000. Nếu chỉ cần tính diện tích
chính xác đến chục mét vuông thì vẽ bản đồ tỷ lệ 1: 10.000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị cần vẽ bản đồ là yếu tố cần tính đến vì
đo vẽ tỷ lệ càng lớn thì phải chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.
Theo thông tư 25/2014 thì việc chọn tỷ lệ bản đồ được quy định như sau:
Khu vực đo vẽ

Bảng 1.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Mt
Tỷ lệ BĐ

Nội thị của đô thị loại đặc biệt

≥ 60

1 :200

Đất đô thị, khu đô thị, khu dân cư nông

thôn có dạng đô thị
Đất khu dân cư nói chung

≥ 25

1 :500

Đất khu dân cư

≥ 10

Đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp kéo
dài ; Đất nông nghiệp trong các phường,
thị trấn , xã thuộc thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh

≥ 20

Khu vực đất nông nghiệp tập trung

≥ 60

Khu vực đất nông nghiệp

≥ 5

Khu dân cư

≥ 4


≥ 30

Đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối, đất nông nghiệp
khác

≤ 1.0

Khu vực đất lâm nghiệp

≥ 0.2

17

1 :1.000

1 :2.000

1 :5.000


Khu vực đo vẽ
Đất lâm nghiệp

Mt

Tỷ lệ BĐ

< 0.2


1 :10.000

Đất chưa sử dụng, đất mặt nước có diện
tích lớn trong trường hợp cần đo vẽ để
khép kín địa giới hành chính

1.2.2.Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính.
Từ các nội dung đã nêu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính, chúng tôi
nhận thấy 2 loại bản đồ này có nhiều nét tương đồng về cơ sở toán học, về hệ thống
tỷ lệ cũng như về nội dung. Vì vậy việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và được coi là phương pháp cơ bản
để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính gồm các bước
như sau :
Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình:
- Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
Bước 2: công tác chuẩn bị:
- Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính.
- Bản đồ nền : Bản đồ nền địa hình hay còn gọi là bản đồ mộcNhân sao bản
đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở;
- Lập kế hoạch chi tiết;
- Vạch tuyến khảo sát thực địa.
Bước 3: Công tác ngoại nghiệp:
- Điều tra, đối soát, bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên
bản sao bản đồ nền;

18



- Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất lên bản sao bản đồ địa chính hoặc bản sao bản đồ địa chính cơ sở.
Bước 4: Biên tập tổng hợp:
- Kiểm tra, tu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa;
- Chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính,
hoặc bản đồ địa chính cơ sở lên bản đồ nền;
- Tổng quát hóa các yếu tố nội dung bản đồ;
- Biên tập, trình bày bản đồ.
Bước 5: Hoàn thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ;
- In bản đồ;
- Viết thuyết minh thành lập bản đồ.
Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu:
1.2.3. Phương pháp lập bản nền phục vụ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
Bản đồ nền của đơn vị hành chính cấp xã được sử dụng làm tài liệu phục vụ tính
toán, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
Để thành lập bản đồ nền trước hết ta cần chọn bản đồ làm cơ sở để tiến hành điều
tra, kiểm kê đất đai về hiện trạng sử dụng đất ở cấp xã. Sau đó tiến hành khoanh vẽ
các khoanh đất lên bản đồ này, cuối cùng là thành lập bản đồ nền.
1.2.3.1.Các loại bản đồ để lập bản đồ nền.
Về nguyên tắc ta có thể sử dụng các loại bản đồ sau để lập bản đồ nền.
- Bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ giải thửa (cũ).
Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì có thể
thu về cùng một tỷ lệ thống nhất để phục vụ điều tra thực địa;

19


- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở mà có ảnh vệ
tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp (trước thời điểm kiểm kê không quá 2 năm) có

độ chính xác tương đương hoặc cao hơn độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp xã cần thành lập thì sử dụng bình đồ ảnh vệ tinh đã được nắn chỉnh về cơ sở
toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập; tiến hành điều vẽ nội nghiệp và đo vẽ
bổ xung trên thực địa để xác định ranh giới của khoanh đất tại thời điểm thành lập
bản Đồ.
- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, ảnh vệ tinh
hoặc ảnh hàng không mới chụp thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước
để điều tra, kiểm kê để thành lập bản đồ nền.
- Với các địa phương có bản đồ địa hình ở tỷ lệ tương đương hoặc lớn hơn
bản đồ hiện trạng cần thành lập, bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp thì có
thể kết hợp các bản đồ này để phục vụ cho điều tra, khoanh vẽ các khoanh đất.
Cần chú ý rằng, các loại bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê quy định trên
đây phải được chuyển đổi về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập.
Trường hợp bản đồ lựa chọn điều tra kiểm kê còn ở dạng giấy thì thực hiện số hóa
để phục vụ cho biên tập bản đồ
Như vậy khi thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
chúng tôi dùng bản đồ địa chính để thành lập bản đồ nền.
1.2.3.2.Phương pháp lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của đơn vị hành chính cấp
xã .
• Bản đồ nền được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã dưới dạng số
trong hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3 0, kinh tuyến trục của từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở tích hợp, tiếp biên các tài
liệu bản đồ đã được sử dụng để điều tra khoanh vẽ thực địa.
• Nội dung bản đồ nền bao gồm:
-

Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, yếu tố địa
hình và các nội dung khác của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê;

20



-

Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo kết quả kiểm kê;

-

Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp;

-

Thủy hệ , hệ thống giao thông và các đối tượng có liên quan;

-

Các yếu tố kinh tế, xã hội;

-

Các ghi chú, thuyết minh.

1.2.3.3Phương pháp thu thập thông tin và khoang vẽ ranh giới các thửa đất
• phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm
kê đất đai cấp xã được thực hiện như sau:
Thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp điều tra, khoanh
vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra,
kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà
soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất

chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê.
Dựa vào kết quả điều tra, tiến hành khoanh vẽ các khoanh đất lên bản đồ nền
(mỗi khoanh đất phải đồng nhất một loại đất, do một loại đối tượng sử dụng hoặc
đối tượng được Nhà nước giao quản lý cần kiểm kê) nhằm phục vụ cho việc tính
toán diện tích và tổng hợp vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê,
kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
• phương pháp khoanh vẽ ranh giới các khoanh đất : Việc khoanh vẽ ranh giới
các khoanh đất được thực hiện theo thứ tự:
-

Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất ở các cấp; hồ sơ kiểm kê
rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện (nếu có);

21


-

Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa được thực hiện theo phương pháp quan
sát trực tiếp, căn cứ vào các địa vật rõ nét có sẵn trên bản đồ và trên thực địa để
xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên bản đồ.

+ Trường hợp xác định được kích thước, diện tích đối tượng cần khoanh vẽ thì kết
quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo phù hợp với diện tích, kích thước đối
tượng đã xác định.
+ Trường hợp không xác định được vị trí ranh giới khoanh đất tương ứng với yếu
tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh

hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu thị
trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường ranh giới khoanh đất lên bản đồ;
việc xác định chiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng
thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương
-

Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ được phản ánh đúng theo trạng
thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp, không khái
quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ chính xác cao
nhất theo kết quả điều tra thực địa. Đồng thời phải được gán nhãn. Nhãn khoanh
đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối
tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất.

-

Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử
dụng, đối tượng quản lý đất được thể hiện theo quy định tại Thông tư
28/2014/TT-BTNMT. Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01
đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành
thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự
như thửa đất;

-

Trường hợp bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê có bản gốc dạng số thì thực hiện
tích hợp, ghép biên các mảnh bản đồ dạng số; đối chiếu ranh giới khoanh đất
trên bản đồ được sử dụng để điều tra khoanh vẽ với nội dung bản đồ số để xác
định và thể hiện ranh giới khoanh đất trên bản


22


CHƯƠNG 2
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROTATION VÀ MỘT SỐ PHẦN MỀN
HỖ TRỢ ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN CƠ SỎ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ĐÃ CÓ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần mềm
khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng phần mềm
Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài Nguyên và Môi
trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn
của phần mềm Microstation.
Mapping office là một phần mềm của Intergraph bao gồm các phần mềm
công cụ, phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý dưới
dạng đồ họa, bao gồm: Iasc, Iasb, Msfc, Geovec,. Các file dữ liệu dạng này được sử
dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc các hệ cơ sở dữ liệu bản
đồ.
Trong việc số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các bản đồ
đã được thành lập trước đây, các phần mềm được sử dụng bao gồm: Microstation,
Geovec, ....

2.1 Phần mền Microtation
2.1.1. khái niệm
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ. Ưu điểm cơ bản của Microstation là cho phép lưu các bản đồ và các
bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, khả năng thiết kế đồ
họa mạnh với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với các dạng
dữ liệu đồ họa không gian. Ngoài làm môi trường để chạy các phần mềm
hữu ích trong thành lập bản đồ như: Iasb, Iasc, Geovec…còn có một giao

diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, thực đơn, bảng công cụ và nhiều chức
năng khác rất tiện lợi cho người sử dụng.

23


2.1.2.Các chức năng cơ bản của phần mền MicroStation.
2.1.2.1. làm việc với các Design file.
File dữ liệu của MicroStation gọi là các Design File. MicroStation chỉ cho
phép người sử dụng mở và làm việc với một Design File tại một thời điểm. File này
gọi là các Active Design File.
Nếu bạn mở một Design File khi đã có một Design File khác đang mở sẵn,
MicroStation sẽ tự động đóng File đầu tiên lại. Tuy nhiên bạn có thể xem (tham
khảo) nội dung của các Design File khác bằng cách tác động đến các File đó dưới
dạng các File tham khảo (Refernce File), nhưng ta chỉ có thể xem, coppy các đối
tượng trên File Refernce File nhưng ta không thể thay đổi các yếu tố đó được.
Một Design File trong MicroStation được tạo bằng cách coppy một File chuẩn
gọi là Seed File.
Seed File chuẩn thực chất là một Design File trắng (không chứa dữ liệu)
nhưng nó chứa đầy đủ các thông số quy định chế độ làm việc với MicroStation. Đặc
biệt là với các File bản đồ, để đảm bảo tính thống nhất vè cơ sở toán học giữa các
File dữ liệu, phải tạo một Seed File chứa các tham số về hệ toạ độ, phép chiếu, đơn
vị đo,… sau đó các File bản đồ có cùng cơ sở toán học sẽ được tạo dựa trên nền
Seed File này. Mỗi một cơ sở toán học của bản đồ sẽ có một Seed File riêng.
1. Cách tạo Design File
 Khởi động MicroStation\xuất hiện hộp thọai MicroStation Manager.

Hình 2.1 Cách tạo file .dgn
 Từ File\ chọn New\xuất hiện hộp thoại Create Design File:
 Đánh tên File vào hộp text Files: Vd: Hanoi.dgn.


24


 Chọn Seed File bằng cách bấm vào nút Select…, xuất hiện hộp thọai Select
seed File.
 Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên seed File cho bản đồ của mình. Ví
dụ Files seed2d. dgn sẽ là seed File được chọn cho bản đồ của Hanoi.dgn.
 Bấm phím OK để tắt hộp thoại Select seed File.

Hình 2.2 Cách tạo file .dgn

 Chọn thư mục chứa File bằng cách nhấp đôi vào hộp thư mục bên hộp danh
sách các thư mục.
 Bấm phím OK để tắt hộp thoại Create Design File.
Cách thứ hai để tạo một File mới khi đang làm việc với một Design File bằng
cách từ:
-Menu File của cửa sổ lệnh chọn New, xuất hiện hộp thọai Create Design
File. Tiếp tục làm từ bước 3 trở đi.
- Cũng có thể chọn File\Save as…
- Hoặc cũng có thể dùng lệnh Copy của DOS, Windows, Norton Command để
copy Seed File sang một File .dgn có tên mới như mong muốn.
2. Cách mở một Design File dưới dạng Active Design File.
Cách 1: Chọn thư mục chứa File và tên File từ hộp thọai MicroStation
Manager \OK.
Cách 2:
 Từ thanh Menu chọn File\chọn Open, xuất hiện hộp thoại Open Design
File.
25



×