Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã hòa bình, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG NINH

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
SỐ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA BÌNH,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG NINH

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
SỐ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA BÌNH,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN HÙNG


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ninh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý
báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Hoàng Văn Hùng

là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, UBND xã Hòa Bình đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp đang
công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã góp ý, giúp đỡ trong quá
trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ninh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính ............................................................... 3
1.1.1. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý đất đai ........................... 3
1.1.2. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay .............. 6
1.1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới ............................................... 12
1.1.4. Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam ..................... 14
1.2. Giới thiệu chức năng một số của phần mềm phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính ............................................................................................................. 19
1.2.1. Bộ phần mềm Microstation ............................................................................. 19
1.2.2. Phần mềm Famis ............................................................................................. 19
1.2.3. Phần mềm Ms Excel........................................................................................ 20
1.2.4. Phần mềm VILIS 2.0....................................................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 23
2.2.2. Thời gian ......................................................................................................... 23


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. ................................. 23

2.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn xã Hòa Bình ....... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng về hệ thống hồ sơ địa chính xã Hòa Bình ...................... 23
2.3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số ............................................................... 23
2.3.5. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai......................... 24
2.3.6. Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phục vụ công tác
quản lý đất đai ........................................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan .................................................... 24
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu .............................................. 24
2.4.3. Phương pháp thành lập bản đồ kết hợp với phương pháp mô hình hóa
dữ liệu. Ứng dụng phần mềm Vilis khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước về đất đai ............................................................................................... 25
2.4.4. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế ................................................................. 25
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26
3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 28
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã Hòa Bình ........................................ 31
3.2.1. Ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai ............................................................................................ 32
3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ............................................................................................... 33
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ......................................... 33
3.2.4. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 33
3.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất .................................................... 34


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ninh


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


CSDL

Cơ sở dữ liệu

ESRI

Environmental Systems Research Institute

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GIS

Geographic Information System

UBND

Ủy ban nhân dân

VILIS

Viet Nam Land Information System


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tình hình cấp GCNQSĐ lần đầu của tỉnh Thái Nguyên theo đơn

vị hành chính đến hết năm 2014 ............................................................ 18
Bảng 1.2: Tình hình cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
tính đến 31/12/2014 ............................................................................... 18
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu các loại đất chính của xã Hòa Bình năm 2014....... 35
Bảng 3.2: Biến động diện tích sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014 ........................ 37
Bảng 3.3: Thực trạng hồ sơ địa chính xã Hòa Bình.................................................. 39
Bảng 3.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ..................... 45


viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1.1:

Biểu đồ so sánh tỷ lệ cấp GCNQSDĐ của các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ........................................................................ 19

Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 3.4:
Hình 3.5:

Bản đồ Hành chính xã Hòa Bình .......................................................... 26
Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2014 của xã Hòa Bình .............................. 36
Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ................................ 43
Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số.............................. 43
Quy trình đo vẽ bản đồ địa chính .......................................................... 44


Hình 3.6:
Hình 3.7:

Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính ....................................... 46
Bản đồ địa chính xã Hòa Bình .............................................................. 48

Hình 3.8:
Hình 3.9:

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính ....................... 49
Bản đồ địa chính xã Hòa Bình được trải mầu theo mục đích sử
dụng đất trong VILIS 2.0 ...................................................................... 52

Hình 3.10: Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu thuộc tính của VILIS ........... 54
Hình 3.11: Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính .................... 55
Hình 3.12: Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của ViLIS ............................................ 57
Hình 3.13: Phân quyền người sử dụng ................................................................... 57
Hình 3.14: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính ............ 58
Hình 3.15: Sơ đồ chức năng của Modul Đăng ký biến động và quản lý
biến động ............................................................................................... 59
Hình 3.16: Quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận .............................. 60
Hình 3.17: Nhập thông tin chủ sử dụng .................................................................. 60
Hình 3.18: Cấp giấy chứng nhận ............................................................................. 61
Hình 3.19:
Hình 3.20:
Hình 3.21:
Hình 3.22:
Hình 3.23:


Quản lý và lập các loại sổ ..................................................................... 62
Lập sổ địa chính .................................................................................... 62
Lập sổ mục kê đất đai ........................................................................... 63
Lập sổ theo dõi biến động ..................................................................... 63
Lập sổ cấp giấy ..................................................................................... 64

Hình 3.24: Sơ đồ quy trình thực hiện biến động tách thửa ..................................... 64
Hình 3.25: Công cụ tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis 2.0..................................... 65
Hình 3.26: Thực hiện chia tách thửa biến động ...................................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt có mối quan hệ chặt chẽ với
hầu hết các yếu tố kinh tế, chính trị, có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với các hoạt
động sản xuất - kinh doanh, sinh hoạt và phát triển không chỉ giới hạn một cá nhân, một
đơn vị hành chính mà còn là của cả một nền kinh tế, của tất cả các quốc gia (Đặng Hùng
Võ, 2008)[22]. Mối quan hệ của đất đai được thể hiện ở các mặt: Công cụ và tư liệu sản
xuất của các ngành kinh tế quốc dân, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất luôn gắn liền
với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, có tính chất chỉ tiêu pháp lệnh trong
việc thực hiện công tác quản lý; nguồn thu từ đất đai là nguồn thu chiếm tỷ trọng vô
cùng quan trọng trong tổng thể nền kinh tế (Trịnh Hữu Liên và cs, 2013)[5]. Giải quyết
tốt các nhiệm vụ trong công tác quản lý đất đai sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói,
giảm nghèo, ổn định chính trị.
Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ chính trong công tác quản
lý đất đai của các cấp đơn vị hành chính đã được quy định trong Luật Đất đai. Do đó, để
công tác quản lý đất đai hiện nay được chặt chẽ, khoa học thì việc nâng cao năng lực công

nghệ thông tin là vô cùng cấp thiết (Đào Văn Bái, 2005; Tạ Ngọc Long và cs, 2013 )[2,6]..
Đồng Hỷ là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên khoảng 2,5 km theo đường quốc lộ 1B. Huyện Đồng Hỷ được
chia thành 18 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 3 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là
45439,65 ha. Tại huyện Đồng Hỷ, hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có
tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai đã và đang gặp rất nhiều khó khăn và bất
cập cần giải quyết. Những khó khăn bất cập này nếu không được giải quyết triệt để thì
hệ thống quản lý đất đai của nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong những năm tới khi
tốc độ đô thị hóa, biến động đất đai ngày một đẩy nhanh. Do đó, cần nhanh chóng tổ
chức, triển khai xây dựng, quản lý và đưa vào khai thác một hệ thống cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về đất đai và từng bước hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai.


2

Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, học viên đã đi đến
quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính số nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về đất đai và góp phần hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai tại xã
Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ và các địa phương khác của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng công tác xây dựng hồ sơ địa chính tại xã Hòa Bình,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

+ Xây dựng bản đồ địa chính, đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số phục vụ
công tác quản lý đất đai.
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm phục vụ có hiệu quả
công tác quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính số là cơ sở để thực hiện việc quản lý nhà
nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết,...
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính số đồng bộ dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin, chỉnh lý cập nhật biến động thường xuyên bằng phần mềm ViLIS.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính số là một công cụ quan trọng,
trợ giúp quản lý Nhà nước về đất đai và các ngành có liên quan tới đất đai.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính
1.1.1. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý đất đai
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá
nhân có liên quan (Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
Hệ thống tài liệu này được thiết lập trong quá trình đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng của chúng
mà hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia thành 2 loại:
+ Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết.
+ Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.
1.1.1.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai điều
này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành các văn
bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực tiếp là sổ đăng ký biến động đất
đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến động đất đai và xu hướng biến động đất đai
từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô. Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hướng biến động
đất đai kết hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp nhà quản lý sẽ
hoạch định và đưa ra được các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại từng cấp.


4

Ví dụ thông qua thống kê, phân tích tình hình biến động sử dụng đất của xã Hòa
Bình, huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014 nhà quản lý
nhận thấy xu hướng biến động chủ yếu ở huyện là từ đất chưa sử dụng sang đất phục
vụ cho nông nghiệp. Dựa trên kết quả của quá trình phân tích xu hướng biến động kết
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 10 năm từ 2010 đến
2020 là tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì nhà quản lý chỉ
cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với độ
tin cậy rất cao. Bên cạnh đó, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì công việc này

trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả
cấp vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay đang là
vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều nhưng một trong số
những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính không cung cấp đầy đủ
thông tin cho nhà quy hoạch.
Trong những năm gần đây do các quan hệ về đất đai ngày càng trở nên phức tạp
bởi vậy yêu cầu quản lý các nội dung như: đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng ngày càng
trở nên khó khăn. Đặc biệt là vấn đề thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng để phục vụ
cho các dự án liên quan đến đất đai. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do giá đất
bồi thường không sát với giá thị trường. Để giải quyết vấn đề này thì hồ sơ địa chính
cần hướng tới quản lý cả vấn đề giá đất. Một vấn đề khác cũng đang rất nan giải ở các
khu vực ven đô, nơi mà tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ đó là tình trạng
chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy hoạch: người dân tự ý chuyển đất nông
nghiệp, ao hồ thành đất thổ cư, nhiều trường hợp khi phát hiện thì đã là “chuyện đã
rồi”. Dẫn đến tình trạng này là do cơ quan quản lý đất đai địa phương không có được
hệ thống hồ sơ địa chính phản ánh đúng thực trạng để kịp thời quản lý.


5

Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà nước về đất
đai mang tính chất định kì như: quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, mà
còn có những công việc mang tính thường xuyên như: giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều trường hợp tranh chấp đất đai giữa các
hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng kiện tụng kéo dài và kiếu kiện vượt cấp do
phương án giải quyết của chính quyền không có căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất.
Đây là nguyên nhân làm cho người tham gia tranh tụng không đồng ý với phương án

giải quyết. Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì hệ
thống hồ sơ địa chính phải được hoàn thiện đầy đủ và là cơ sở pháp lý vững chắc cho
những quyết định giải quyết tranh chấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân
dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động quản lý đất
đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất: Điều này
sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và của người sử dụng. Ví dụ nhờ
có thông tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất người dân sẽ phát hiện được các trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy hoạch của một số cá nhân, kịp thời báo
với cơ quan nhà nước để có biện pháp xử lý tránh tình trạng “sự đã rồi”.
* Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính:
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được
Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
3. Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa
chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ
thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất
hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã
sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:


6

- Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác
định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác
định như sau:
+ Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được

xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không
thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận;
+ Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh
thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp
đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với
ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh
giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp (Bộ
TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
1.1.2. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay
1.1.2.1. Thành phần hồ sơ địa chính
a) Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây
(Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17]:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận.
b) Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có
(Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17]:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
(nếu có);
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận (nếu có);
- Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.


7

1.1.2.2. Hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay
- Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết

Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lý duy nhất làm cơ sở xây dựng và quyết định
chất lượng hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý. Nó bao gồm các loại
tài liệu sau:
+ Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính bao
gồm: toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo thiết kế kĩ thuật - dự toán được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký như: đơn kê khai đăng
ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất (Quyết định giao đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cấp ở những giai đoạn trước, giấy tờ chuyển nhượng đất đai v.v...)
các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước mà người sử dụng đất đã
thực hiện v.v...
+ Hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn kê khai
đăng ký của cấp xã, cấp huyện.
+ Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong thực hiện đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quyết định thành lập Hội đồng
đăng ký đất đai, biên bản xét duyệt của hội đồng, quyết định cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai v.v...
+ Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý
Bên cạnh hồ sơ gốc dùng lưu trữ và tra cứu khi cần thiết còn có hồ sơ địa chính
phục vụ thường xuyên trong quản lý. Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong
quản lý gồm các loại tài liệu như sau:


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý
báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Hoàng Văn Hùng
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, UBND xã Hòa Bình đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp đang
công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã góp ý, giúp đỡ trong quá
trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ninh


9

* Sổ địa chính:
1. Sổ địa chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định

tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy
định của pháp luật đất đai.
2. Nội dung sổ địa chính bao gồm các dữ liệu sau:
a) Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất;
b) Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;
c) Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
d) Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất);
đ) Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, quyền quản lý đất;
e) Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất (Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
3. Sổ địa chính được lập ở dạng số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai
ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa
chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/TT-BTNMT.
4. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và chưa có điều kiện
lập sổ địa chính dạng số theo quy định tại Thông tư 24/TT-BTNMT thì tiếp tục cập
nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng theo quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; nội dung thông
tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này.
* Bản lưu Giấy chứng nhận:
1. Bản lưu Giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc Giấy chứng nhận
trước khi trao cho người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.


10


2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu
Giấy chứng nhận ở dạng giấy, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm
quyền ký để lưu theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng
11 năm 2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu
xanh) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở tại đô thị;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến
động được sao theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng ký đất đai tại
trang 1 của bản sao Giấy chứng nhận để lưu (Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
3. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa quét bản gốc Giấy chứng nhận
thì quét bản lưu Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều này; khi thực hiện đăng
ký biến động thì quét bản gốc Giấy chứng nhận để thay thế.
* Sổ theo dõi biến động đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn,
sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi
kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.



11

+ Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động;
- Thời điểm đăng ký biến động;
- Số hiệu thửa đất có biến động;
- Nội dung biến động về sử dụng đất.. (Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
* Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ được lập để theo dõi các
trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và chủ sử dụng đất đã đến nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin:
- Họ tên người sử dụng đất
- Số phát hành giấy chứng nhận
- Ngày ký giấy chứng nhận
- Ngày giao giấy chứng nhận
- Chữ ký của người nhận giấy chứng nhận (Bộ TNMT/Thông tư 24, 2014)[17].
1.1.2.3. Hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính số)
Do lượng thông tin cần lưu trữ cho mỗi thửa đất ngày càng tăng bởi vậy hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy tờ đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá trình sử dụng như: khó
khăn khi tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động, khi thống kê, kiểm kê... Những khó khăn
này sẽ được khắc phục rất nhiều nếu như hệ thống hồ sơ địa chính được tin học hóa. Để
tạo hành lang pháp lý mở đường cho sự phát triển hệ thống hồ sơ địa chính dạng số trên
quy mô toàn quốc, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số 24/2014/TTBTNMT có quy định về hồ sơ địa chính dạng số như sau:
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên
giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.

Cơ sở dữ liệu địa chính số bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính địa chính.


12

- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến việc sử dụng đất.
- Dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê đất
đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính dù ở dạng giấy hay được tin học hóa đều nhằm mục
đích quản lý nguồn tài nguyên đất mà đối tượng trực tiếp là các thửa đất.
1.1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới
Hiện nay trên thế giới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc xây
dựng và quản lý hồ sơ địa chính ngày càng được triển khai rộng rãi. Việc sử dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ địa chính đã đáp ứng được nhu cầu thực tế của
quá trình quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ tốt cho quá trình quản lý, khai thác tối
đa lợi ích từ hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính đem lại.
1.1.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thụy Điển một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa chính
của Thụy Điển có những ưu điểm sau:
Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm 1995,
trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:
- Khu vực hành chính nơi có bất động sản, địa chỉ, vị trí trên trích lục bản đồ
địa chính, toạ độ của bất động sản và các công trình xây dựng;
- Diện tích của bất động sản;
- Giá trị tính thuế;
- Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu, thông tin về việc có bất
động sản đó khi nào và như thế nào;
- Sơ đồ công trình xây dựng và các quy định được áp dụng cho trường hợp cụ

thể đó;
- Số lượng thế chấp;
- Thông tin về quyền thông hành địa dịch;
- Các biện pháp kỹ thuật và chính thức được thực hiện, số tra cứu đến các bản
đồ và các tài liệu lưu trữ khác.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính ............................................................... 3
1.1.1. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý đất đai ........................... 3
1.1.2. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay .............. 6
1.1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới ............................................... 12
1.1.4. Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam ..................... 14
1.2. Giới thiệu chức năng một số của phần mềm phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính ............................................................................................................. 19
1.2.1. Bộ phần mềm Microstation ............................................................................. 19
1.2.2. Phần mềm Famis ............................................................................................. 19

1.2.3. Phần mềm Ms Excel........................................................................................ 20
1.2.4. Phần mềm VILIS 2.0....................................................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 23
2.2.2. Thời gian ......................................................................................................... 23


14

1.1.3.4. Hồ sơ địa chính của Malaysia
Nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai có hiệu quả đã được xác định ở
Malaysia từ những năm 1970. Ngày nay, Malaysia là một trong những nước có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh nhất trong khu vực. Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh đã gây ra
áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai và để đảm bảo phát triển bền vững thì một yêu cầu
có tính quyết định được đặt ra là phải xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai phục
vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Hệ thống NaLIS (National Infrastructure for Land
Information System) được xây dựng nhằm giải quyết các vấn đề đó.
Trên cơ sở nghiên cứu những ưu điểm của hệ thống quản lý đất đai, hệ thống hồ
sơ địa chính tại một số nước trên thế giới như trên, kết hợp với tình hình thực tế của
Việt Nam học viên đề xuất một số điểm đổi mới đối với hệ thống quản lý đất đai và hệ
thống hồ sơ địa chính của Việt Nam như sau:
- Triển khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên quy mô
toàn quốc trong thời gian sớm nhất.
- Dần dần tăng diện tích hạn điền để đi tới xóa bỏ hoàn toàn.
- Nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số trên quy mô toàn quốc, trên cơ
sở đó tiến đến xây dựng hệ thống thông tin đất đai (Tạ Ngọc Long và cs, 2014)[7].

1.1.4. Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai và quản lý thị trường bất động sản là vô cùng quan trọng. Hệ thống hồ sơ địa chính
trợ giúp nhà quản lý thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn
bản đó; trợ giúp công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản dồ quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất; giải quyết tranh chấp kiếu nại, tố cáo;… Hệ thống hồ sơ địa
chính trợ giúp làm minh bạch hóa thị trường bất động sản, phát hiện sớm các trường
hợp đầu cơ (Lê Văn Thơ, 2014)[19].
- Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống hồ sơ Địa chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã banh hành các văn bản pháp luật hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ Địa chính với mục tiêu hoàn thiện dần hệ thống hồ sơ Địa chính của Việt Nam:


15

+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ Địa chính gồm các loại tài
liệu: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai.
Trong sổ địa chính ngoài những thông tin về thửa đất và chủ sử dụng đất thì thông tư cũng
quy định phải có thêm thông tin về các tài sản gắn liền với đất như: nhà ở, công trình kiến
trúc khác, cây lâu năm, rừng cây,… Tuy nhiên trong mẫu sổ địa chính ban hành kèm theo
thông tư thì lại không có chỗ để ghi các thông tin về tài sản gắn liền với đất. Đây chính là
một điểm không thống nhất trong thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
+ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, nội dung quy định hồ sơ Địa chính gồm
các loại tài liệu: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến
động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó thông tư
cũng quy định về cơ sở dữ liệu địa chính như sau: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên
máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản
lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở

cấp xã [13].
+ Năm 2013, Quốc Hội khóa 13 đã ban hành Luật số 45/2013/QH13 về đất đai,
để thống nhất hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai, với
mong muốn hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư này quy định về thành phần hồ sơ địa chính; hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nội dung hồ sơ địa chính; việc lập
hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc
cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
So với thông tư 09/2007/TT-BTNMT, thông tư 24/2014/TT-BTNMT thể hiện
rõ phạm vi điều chỉnh, bổ sung quy định về hồ sơ phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận và quy định về lộ trình
chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số.


×