Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nghiên cứu kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình thủy lợi và ứng dụng tối ưu hóa tiến độ thi công công trình hồ chứa tả trạch – thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.62 KB, 82 trang )

1
1
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn của mình tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã hướng dẫn tận
tình chu đáo, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi, các
thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Khoa Kinh Tế và Quản Lý đã chỉ bảo,
dạy dỗ trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đồng nghiệp công ty tư vấn 11 đã giúp đỡ, động viên, khích lệ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng
như năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và
đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để
cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, 01 tháng 11 năm 2015
Học viên

Nguyễn Danh Vũ


BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn cao học “Nghiên cứu kế hoạch tiến độ thi công xây
dựng công trình thủy lợi và ứng dụng tối ưu hóa tiến độ thi công công trình
hồ chứa Tả Trạch – Thừa Thiên Huế” của học viên đã được Nhà trường
giao nghiên cứu theo quyết định số 695/QĐ-ĐHTL ngày 07 tháng 05 năm
2015 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủy Lợi.


Trong thời gian học tập tại trường với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
và đặc biệt là thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te, học viên đã tự nghiên cứu và
thực hiện đề tài này. Đây là thành quả lao động, là sự tổ hợp của các yếu tố
mang tính nghề nghiệp của tác giả./.
Hà Nội, Ngày 01 tháng 11 năm 2015
Học viên

Nguyễn Danh Vũ


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ


DANH MỤC BẢNG BIỂU


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ
trên khắp mọi miền đất nước và trên mọi lĩnh vực. Trong ngành xây dựng công
trình nhiều công trình, khu công nghiệp lớn với tổng mức đầu tư lên đến hàng
nghìn tỷ đồng đã và đang được triển khai thi công xây dựng. Việt Nam đang
thu hút được rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng công trình lớn từ những
nguồn vốn trong và ngoài nước. Tuy nhiên tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng ở nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng

đang có nhiều bất cập, đặc biệt là tiến độ thi công các công trình đa phần
không đáp ứng được tiến độ đã đề ra.
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng công trình trở thành
vấn đề rất được quan tâm trong xây dựng nói chung cũng như xây dựng thủy
lợi nói riêng. Tiến độ thi công xây dựng công trình quyết định trực tiếp đến
thời gian hoàn thành công trình và đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Việc
đẩy nhanh tiến độ thi công có thể giúp giảm thiểu giá thành của công trình,
sớm đưa công trình vào khai thác. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu
tư xây dựng công trình nói riêng và cho xã hội nói chung, trước tình hình đó
câu hỏi được đặt ra là: Tiến độ thi công các công trình có đúng theo tiến độ đề
ra hay không? Các nguyên nhân dẫn đến các công trình không hoàn thành
đúng tiến độ đã đề ra?
Hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng đang bị chậm tiến độ như các
công trình trong ngành Giao thông, Thủy lợi, Xây dựng và Hạ tầng kỹ thuật.
Nguyên nhân của việc chậm tiến độ đó một phần là do các yếu tố khách quan
như thời tiết, khí hậu… Nhưng, nguyên nhân chính có thể là do trình độ năng
lực tổ chức thi công của các nhà thầu còn hạn chế. Chính vì vậy mà các công
trình không được bàn giao đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Điều đó làm tăng chi


7

phí của dự án. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều công trình xây dựng áp
dụng tiến bộ khoa học, các biện pháp thi công hiện đại cùng với việc đưa vào
sử dụng các loại vật liệu có tính đa dạng và linh hoạt trong lắp ráp cao đã rút
ngắn được thời gian thi công và tiết kiệm được một khoản chi phí rất lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: “Nghiên cứu kế
hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình thủy lợi và ứng dụng tối ưu hóa
tiến độ thi công công trình hồ chứa Tả Trạch – Thừa Thiên Huế” làm luận văn
Thạc sỹ.

2. Mục đích của đề tài
-

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kế hoạch tiến độ thi công xây dựng
công trình thủy lợi. Từ đó rút ra được phương pháp quản lý trong điều
hành thi công để đảm bảo tiến độ.

-

Áp dụng tối ưu hóa tiến độ xây dựng công trình hồ chứa Tả Trạch –
Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình
thủy lợi.

-

4.

Phạm vi nghiên cứu: Công trình hồ chứa Tả Trạch – Thừa Thiên Huế.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Thông qua các công trình thực tế và các ấn phẩm đã phát
hành nghiên cứu, phân tích để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu:
-


Phương pháp khảo sát thu thập số liệu.

-

Phương pháp phân tích đánh giá.


8

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ
1.1 Tiến độ thi công trong xây dựng
1.1.1 Khái niệm về tiến độ thi công trong xây dựng công trình
Xây dựng công trình thủy lợi cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt
được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế
hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế
hoạch lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là kế hoạch được gắn liền với niên
lịch. Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên trục thời gian xác định.
Công trường xây dựng được tiến hành bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự
tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết
bị và các loại tài nguyên... Như vậy, xây dựng một công trình là một hệ điều
khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều thành phần và mối quan hệ
giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng
thái của nó là biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong quá trình xây dựng công
trình không thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một
công trình phải có một mô hình khoa học điều khiển các quá trình – tổ chức và
chỉ đạo việc xây dựng. Mô hình đó chính là tiến độ thi công.
1.1.2 Tầm quan trọng của tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện
nay
Thực tế hiện nay các công trình xây dựng thường xuyên bị chậm tiến độ.

Có rất nhiều nguyên nhân lý giải cho thực trạng đáng buồn này như: Vốn
không đều, thiên tai, lũ lụt… Nhưng việc không tiến hành lập tiến độ thi công
hay lập một cách sơ sài không chi tiết cũng là một nguyên nhân lớn.
Khi xây dựng công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp
liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài
nguyên có giới hạn. Như vậy mục đích của lập tiến độ thi công là thành lập


9

một mô hình sản xuất, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây
dựng công trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Mục đích này có thể cụ thể như sau:
-

Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể
vào hoạt động đúng thời hạn định trước.

-

Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.

-

Giảm thiểu thoài gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.

-

Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây
dựng.


-

Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công
trình.
Tiến độ luôn được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tùy theo tính chất các

công trình và yêu cầu của công nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có thể biểu
diễn dưới dạng ngang, xiên hay mạng.
Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung bao
gồm: công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp
cùng với điều kiện thực hiện chúng.
Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và
thiết kế tỏ chức thi công.
Tiến độ trong thiết kế về tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ xây dựng
(TĐTCXD) do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các
công việc: thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị,
cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu
đồ tiến độ nếu là công trình nhỏ thể hiện bằng đường ngang, nếu là lớn phức
tạp thể hiện bằng mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng tổng
quát, nhiều công việc của công trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng một
công việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm chủ


10

chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các hạng mục xây dựng,
thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị cho công trình và ngày hoàn thành toàn
bộ.
Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi công

(TĐTC) do đơn vị nhận thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ
(B’). Trong đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính
và thời gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động. Tiến độ thi công có
thể hiện bằng đường ngang hay mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến độ các
công trình đơn vị. Các công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên sự kết
hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công việc xây
lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính toán của thiết
kế thi công. Thời hạn hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công
trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa
thực tế sản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy công trường có
những quyết định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa sản xuất và kế
hoạch (tiến độ) quá lớn đến chừng mực nào đó phải lập lại tiến độ. Lập tiến độ
mới dựa trên thực trạng tại thời điểm đó sao cho giữ được mực tiêu ban đầu,
nếu sai lệch càng ít càng tốt, nhất là thời hạn xây dựng.
1.1.3 Các phương pháp lập tiến độ thi công xây dựng công trình
1.1.3.1 Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang
1.1.3.1.1

Đặc điểm cấu tạo

Kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang hay còn gọi là kế hoạch tiến độ
Gantt. Phương pháp này được nhà khoa học Gantt đề xướng từ năm 1971.
Nội dung của kế hoạch tiến độ Gantt là mô hình sử dụng đồ thị biểu thị tiến
độ nhiệm vụ đó là những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định biểu thị


11

thời điểm bắt đầu, thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các

cong việc theo trình tự công nghệ nhất định Hình 1-1.
Phần 1: Biểu thị các danh mục công việc phải thực hiện được sắp xếp
theo trình tự công nghệ và tổ chức thi công, kèm theo đó là khối lượng
công việc, nhu cầu tài nguyên (nhân lực, máy móc thi công, tài chính, vật
liệu…) và thời gian thi công của từng công việc.
Phần 2: Được chia làm hai phần.
Phần trên biểu diễn thời gian thực hiện thi công, được biểu thị bằng các
số tự nhiên hoặc đánh số theo lịch (năm, quý, tháng, tuần, ngày) để giúp
cán bộ kỹ thuật cũng như các đơn vị liên quan đến công trình đó quản lý,
kiểm tra và điều khiển tiến độ thi công.

Hình 1-1: Cấu tạo sơ đồ ngang


12

Phần dưới trục thời gian trình bày đồ thị Gantt. Mỗi công việc được
thể hiện bằng một đoạn thẳng nằm ngang để thể hiện những công việc
có liên quan với nhau về mặt tổ chức sử dụng đường nối để thể hiện sự di
chuyển liên tục của một tổ đội sử dụng mũi tên liên hệ biểu thị mối quan
hệ giữa các công việc. Trên đường thẳng đó thể hiện công việc, có thể
thể hiện nhiều thông số khác của công việc (nhân lực, vật liệu, máy móc,
tài chính…).
Phần 3: Tổng hợp nhu cầu tài nguyên (nhân lực, vật tư, tài
chính…) được trình bày cụ thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các
loại thợ… các tiến độ đảm bảo cung ứng cho xây dựng.
1.1.3.1.2

Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng


Ưu điểm:
Kế hoạch tiến độ Gannt diễn tả một phương pháp tổ chức sản xuất,
một kế hoạch xây dựng tương đối đơn giản, rõ ràng.
Nhược điểm:
Phương pháp này không thể hiện rõ và chặt chẽ mối quan hệ về công
nghệ và tổ chức giữa các công việc mà nó phải thể hiện. Sự phụ thuộc
giữa các công việc chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế
hoạch do đó các giải pháp về công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn là
vai trò điều hành khi kế hoạch được thực hiện. Khó nghiên cứu sâu nhiều
phương án, hạn chế về khả năng dự kiến diễn biến của công việc, không
áp dụng được các tính toán sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học.
Không chỉ ra được những công việc quan trọng quyết định sự hoàn
thành đúng thời gian của tiến độ đã đề ra.
Không cho phép bao quát được quá trình thi công những công trình
phức tạp.
Dễ bỏ sót công việc khi quy mô công trình lớn.
Khó dự đoán được sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện từng công việc


13

đến tiến độ chung.
Trong thời gian thi công nếu tiến độ có trục trặc thì khó tìm được
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phạm vi áp dụng:
Các nhược điểm của kế hoạch tiến độ Gantt làm giảm hiệu quả của quá
trình điều khiển khi sử dụng sơ đồ ngang, hay nói cách khác mô hình
kế hoạch tiến độ Gantt chỉ dử dụng hiệu quả đối với các công việc đơn
giản, số lượng công tác không nhiều, mối liên hệ qua lại giữa các công
việc ít phức tạp.

1.1.3.2 Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên
1.1.3.2.1

Đặc điểm cấu tạo

Về cơ bản mô hình kế hoạch tiến độ xiên chỉ khác mô hình kế hoạch
tiến độ ngang ở phần 2 (đồ thị tiến độ nhiệm vụ), thay vì biểu diễn các
công việc bằng các đoạn thẳng nằm ngang người ta dùng các đường xiên để
chỉ sự phát triển của các quá trình thi công theo cả thời gian và không gian.
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên còn gọi là sơ đồ xiên hay sơ đồ chu trình.
Hình dạng các đường xiên có thể khác nhau, phụ thuộc vào tính chất công
việc và sơ đồ tổ chức thi công, sự khác nhau này gây ra bởi phương - chiều
- nhịp độ của quá trình. Về nguyên tác các đường xiên này không được phép
cắt nhau trừ trường hợp đó là những công việc độc lập với nhau về công
nghệ thi công.


14

Hình 1-2: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên
1.1.3.2.2

Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng

Ưu điểm:
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên thể hiện được diễn biến công việc cả
trong không gian và thời gian nên có tính trực quan cao.
Nhược điểm:
Là loại mô hình điều hành tĩnh, nên số lượng công việc nhiều và tốc độ
thi công không đều thì mô hình trở nên rối và mất đi tính trực quan,

không thích hợp với những công trình phức tạp.
Phạm vi áp dụng:
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên thích hợp với các công trình có nhiều
hạng mục giống nhau, mức độ lặp lại của công việc cao. Đặc biệt thích
hợp với các công tác có thể tổ chức thi công dưới dạng dây chuyền.
1.1.3.3 Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng lưới
Những năm gần đây nhiều phương pháp toán học và kỹ thuật tính toán
xâm nhập rất nhanh vào lĩnh vực tổ chức quản lý, đặc biệt dưới sự trợ
giúp của máy tính. Một trong những phương pháp có hiệu quả nhất là
phương pháp sơ đồ mạng, do hai nhà khoa học Ford và Fulkerson nghiên
cứu ra dựa trên các cơ sở về toán học như lý thuyết đồ thị, tập hợp, xác


15

xuất…Phương pháp sơ đồ mạng lưới dùng để lập kế hoạch và điều khiển tất
cả các loại dự án, giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ phức tạp nào trong
khoa học kỹ thuật, kinh tế, quân sự nói chung hay cụ thể hơn là trong kế
hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình nói riêng.
Mô hình mạng lưới là một đồ thị có hướng biểu diễn trình tự thực hiện
tất cả các công việc, mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa chúng, phản ánh
được các quy luật của công nghệ sản xuất và các giải pháp sử dụng để
thực hiện chương trình để đạt mực tiêu đề ra.
Sơ đồ mạng lưới là phương pháp lập kế hoạch và điều khiển các
chương trình mục tiêu để đạt hiệu quả cao nhất. Đây là một trong
những phương pháp quản lý hiện đại, được thực hiện theo các bước:
-

Xác định mục tiêu


-

Lập chương trình hành động

-

Xác định các biện pháp đảm bảo việc thực hiện chương trình đề ra
một cách hiệu quả nhất.
Một dự án bao giờ cũng gồm nhiều công việc, người phụ trách có kinh

nghiệm có thể biết mỗi công việc đòi hỏi bao nhiêu thời gian, nhưng làm
thế nào sử dụng kinh nghiệm đó của mình để giải đáp những vấn đề như:
-

Dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành?

-

Vào lúc nào có thể bắt đầu hay kết thúc mỗi công việc?

-

Nếu đã quy định thời hạn dự án thì từng công việc chậm nhất là phải
bắt đầu và kết thúc khi nào để đảm bảo hoàn thành dự án trước thời
hạn đó?
Sơ đồ mạng lưới sẽ giúp trả lời những câu hỏi đó. Phương pháp sơ đồ

mạng lưới là tên chung của nhiều phương pháp có sử dụng lý thuyết
mạng, mà cơ bản là phương pháp đường găng (CPM – Critical Path



16

Methods), và phương pháp kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án (PERT –
Project Evaluation and Review Technique).
Hai phương pháp này xuất hiện gần như đồng thời vào những năm
1957, 1958 ở Mỹ. Cách lập sơ đồ mạng lưới về căn bản giống nhau, khác
mỗi điểm là thời gian trong phương pháp PERT không phải là đại lượng
xác định mà là một đại lượng ngẫu nhiên do đó cách tính toán có
phức tạp hơn. Phương pháp đường găng dùng khi mục tiêu cơ bản là đảm
bảo thời hạn quy định hay thời hạn tối thiểu, còn phương pháp PERT
thương dùng khi yếu tố ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng mà ta phải ước
đoán thời hạn hoàn thành dự án.
Các phương pháp sơ đồ mạng lưới hiện nay có rất nhiều và còn tiếp tục
được nghiên cứu phát triển, ở trong luận văn sẽ nghiên cứu cách lập và
phân tích sơ đồ mạng lưới theo phương pháp đường găng CPM sẽ được
giải quyết ở chương sau.
1.1.3.3.1

Cấu tạo và một số định nghĩa các phần tử của mạng CPM

Công việc: Là một quá trình xảy ra đòi hỏi có những chi phí về thời
gian, tài nguyên. Có ba loại công việc:
-

Công việc thực: Cần chi phí về thời gian, tài nguyên, được thể hiện
bằng mũi tên liền.

-


Công việc chờ: Chỉ đòi hỏi chi phí về thời gian (đó là thời gian chờ
theo yêu cầu công nghệ sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
Được thể hiện bằng mũi tên nét liền hoặc xoắn.


17

-

Công việc ảo: Không đòi hỏi chi phí về thời gian, tài nguyên, thực
chất là mối quan hệ logic giữa các công việc, sự bắt đầu của công
việc này phụ thuộc vào sự kết thúc của công việc kia và được thể
hiện bằng mũi tên nét đứt.

Sự kiện: Phản ánh một trọng thái nhất định trong qua trình thực hiện
các công việc, không đòi hỏi hao phí về thời gian, tài nguyên. Sự kiện là
mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một hay nhiều công việc. Được
biểu thị bằng một vòng tròn hay một hình tùy ý và được ký hiệu bằng một
chữ số hay chữ cái.
-

Sự kiện đầu công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc “đi ra”.

-

Sự kiện cuối công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc “đi
vào”.
Mỗi công việc giới hạn bởi hai sự kiện đầu cuối.

-


Sự kiện xuất phát: Sự kiện đầu tiên không có công việc đi vào,
thường ký hiệu bằng số 1.


18

-

Sự kiện hoàn thành: Sự kiện cuối cùng không có công việc đi ra,
đánh số lớn nhất.
Đường: Đường là một chuỗi các công việc được sắp xếp sao cho sự

kiện cuối cùng của công việc trước là sự kiện đầu của công việc sau.
Chiều dài của đường tính theo thời gian, bằng tổng thời gian của tất cả các
công việc nằm trên đường đó. Đường dài nhất đi từ sự kiện xuất phát đến
sự kiện hoàn thành gọi là “đường găng”. Đó là thời gian cần thiết để hoàn
thành dự án. Các công việc nằm trên đường găng gọi là công việc găng.
Trong một sơ đồ mạng có thể có nhiều đường găng.
Tài nguyên: Tài nguyên trong sơ đồ mạng được biểu thị bao gồm lao
động, vật tư, thiết bị, tiền vốn.
Thời gian: Ký kiệu là tij là khoảng thời gian để hoàn thành công việc
theo tính toán xác định trước.
1.1.3.3.2

Ưu điểm, nhược điểm

Ưu điểm:
Phương pháp sơ đồ mạng chỉ rõ mối quan hệ logic và liên hệ về công
nghệ, tổ chức giữa các công việc.

Chỉ rõ được những công việc then chốt, quyết định đến thời hạn hoàn
thành công trình (công việc găng). Do đó người quản lý biết tập trung chỉ
đạo có trọng điểm.
Tạo khả năng tối ưu hóa kế hoạch tiến độ về thời gian giá thành và tài
nguyên.


19

Loại trừ được những khuyết điểm của sơ đồ ngang.
Giảm thời gian tính toán do sự dụng máy tính vào lập, tính toán, quản
lý điều hành tiến độ.
Nhược điểm:
Phải liệt kê toàn bộ các hoạt động trong dự án nên phức tạp và cầu kỳ.
Phương pháp sơ đồ mạng chỉ thực sự có hiệu quả trên cơ sở có sự quản
lý sát sao của cán bộ kỹ thuật, các bộ quản lý và sự đảm bảo về cung ứng
vật tư – kỹ thuật, lao động đầy đủ theo yêu cầu đã lập ra trong mạng.
1.2 Thực trạng về tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng công trình trở
thành vấn đề rất được quan tâm trong xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng
công trình quyết định trực tiếp đến thời gian hoàn thành công trình và đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
Việc các công trình trọng điểm như đường cao tốc trên cao Hà Đông –
Hà Nội, thủy điện Hồi Xuân (Thanh Hóa), đường cao tốc Hải Phòng – Hà
Nội, trạm bơm Ngoại Độ II (Hà Nội), hệ thống thủy lợi Tân Mỹ (Ninh
Thuận), hồ Nước Trong (Quảng Ngãi), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế)… đang
bị chậm tiến độ là một trong những ví dụ điển hình. Dẫu cho đó là những
công trình được ưu tiên, nguồn vốn luôn được cung ứng kịp thời. Nhưng bên
cạnh đó có những công trình vẫn hoàn thiện tiến bộ một cách kịp thời như
đường quản lý biên giới (Bộ quốc phòng), trạm bơm Nhất Trai (Bắc Ninh), hồ

Định Bình (Bình Định), hồ chứa nước Cửa Đạt (Thanh Hóa)…
Xét về nguyên nhân của việc chậm chễ có thể là những lý do muôn thửa
như: Đền bù, giải phóng mặt bằng chậm chễ; Chậm chễ trong việc tiến hành
các thủ tục xây dựng cơ bản; khối lượng đồ án lớn, chất lượng kỹ thuật yêu
cầu cao; Sự yếu kém trong khâu quản lý tiến độ thi công…


20

Tiến độ thi công liên quan trực tiếp đến chi phí thi công xây dựng công
trình. Chính vì vậy, cần phải có một kế hoạch tiến độ thi công tối ưu để giảm
thiểu tối đa được chi phí thi công xây dựng công trình.
1.3 Giới thiệu phần mềm trong quản lý tiến độ thi công xây dựng công
trình
1.3.1 Giới thiệu về Microsoft
Microsoft là một công ty phần mềm máy tính Mỹ. Đây là một công ty
đứng hàng đầu thế giới về lĩnh vực tin học, đặc biệt là phần mềm máy tính.
Bill Gates là ông chủ của công ty, là một trong mười nhà kinh doanh lỗi lạc
trên thế giới trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX.
Phát minh vĩ đại nhất của Bill Gates là đã xây dựng ra ngôn ngữ cơ sở có
ưu thế tối đa, để thay thế hệ ngôn ngữ đôi đã sử dụng trong các máy tính
thế hệ đầu.
Nhờ những phát minh và sự nhạy cảm trong kinh doanh, Bill Gates đã
nhanh chóng trở thành tỷ phú và thống lĩnh thị trường phần mềm máy tính.
Từ các chương trình ban đầu MS-DOS, Window đến các chương trình
Microsoft Project là các phần mềm được toàn thế giới sử dụng. Microsoft
luôn luôn cải tiến các chương trình cũ và viết các chương trình mới phục vụ
cho nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.3.2 Nội dung của Microsoft Project
Thị trường tin học Việt Nam biết đến chương trình Project của hãng

Microsoft qua phần mềm Microsoft Project Version 4.0 vào năm 1995. Đến
nay đã có phiên bản Microsoft Project 2013 với nhiều cả tiến hơn về giao
diện, mang lại môi trường làm việc dễ dàng cho người dung nhưng phần cơ
bản để lập tiến độ là giống nhau. Trong luận văn này được sử dụng Microsoft
Project 2010 để lập và điều khiển tiến độ thi công.
Phần mềm này có thể làm được các công việc sau:


21

1.3.2.1 Lập tiến độ xây dựng và biểu diễn bằng các sơ đồ khác nhau
Sơ đồ mạng dạng Network Diagram
Sơ đồ ngang dạng Gantt Chart
Sơ đồ ngang dạng trên lịch thời gian (Calender)
1.3.2.2 Các dạng quan sát phù hợp
Nạp đầy đủ cho từng công việc, các dữ kiện về sự phân công và điều
kiện làm việc.
Mỗi công việc có thể chi tiết hóa với nhiều thông tin, như thời gian
của công việc, ngày bắt đầu và kết thúc công việc, các công việc găng… Điều
này giúp ta có thể thiết lập được các “ Phiếu giao việc” cho từng tổ, đội công
nhân.
Có bức tranh tổng thể, biểu diễn toàn bộ bản tiến độ để có thể so sánh
các cách thể hiện tìm ra bản tiến độ hợp lý nhất;
Có thể thay đổi cách trình bày tiến độ cho cùng một dạng sơ đồ.
1.3.2.3 Giải quyết các vấn đề trong lập tiến độ và quá trình điều khiển
tiến độ
Có thể điều chỉnh công việc để rút ngắn thời gian kế hoạch theo một
thời hạn định trước.
Nếu thay đổi các dữ liệu cho các công việc, lập tức có tiến độ mới,
được tính toán lại tương ứng, điều này rất phù hợp với điều khiển tiến độ trên

công trường.
Phân bố tài nguyên và cân đối tài nguyên cho từng công việc cũng như
toàn bộ dự án.
Vẽ được các dạng biểu đồ tài nguyên.
1.3.2.4 Quan sát và báo cáo
Có thể quan sát tiến độ với dạng lịch (Calendar) hoặc các dạng sơ đồ
Network Diagram hoặc Gantt Chart.


22

Có hệ thống sẵn sàng để báo cáo:
-

Tổng quát về tiến độ;

-

Các việc đang tiến hành;

-

Các việc còn lại;

-

Chi phí tài nguyên.

1.3.2.5 In các dữ liệu
Có thể in ra từng phần hoặc toàn bộ bản kế hoạch tiến độ dưới dạng

Network Diagram hoặc Gantt Chart
In các dạng biểu đồ tài nguyên ( Biểu đồ nhân lực,…)
In các bảng số liệu báo cáo về công việc hoặc chi phí tài nguyên.
1.3.2.6 Làm việc với nhiều dự án
Có thể nối kết một hay nhiều dự án của công ty, nối kết từng công việc
trong một dự án với một công việc tương ứng trong dự án khác. Có thể quản
lý nhiều dự án cùng chung một nguồn vốn và tài nguyên.
Với những lợi thế như trên, phần mềm Microsoft Project là một công
cụ mạnh để lập tiến độ và điều khiển tiến độ xây dựng.
Việc sử dụng Microsoft Project được trình bày theo các bước sau:
-

Trình tự cài đặt một dự án mới

-

Nhập công việc vào dự án

-

In và vẽ các tư liệu.
Việc lập một dự án bằng Microsoft Project là một quá trình linh hoạt,

không bị gò bó theo một trình tự các bước cứng nhắc. Có thể bắt dầu bằng
cách nhập các công việc cần thiết và có thể điều chỉnh lịch trình về sau. Tiếp
theo là nhập các thông tin cơ bản của dự án, rà soát việc tính toán và các dạng
hiển thị, xác định tài nguyên. Trên thực tế, có thể thực hiện tất cả các bước
theo một trình tự bất kỳ.



23

1.3.3 Nội dung Microsoft Project 2010
1.3.3.1 Cung cấp thông tin tóm lược về dự án.
Ta khởi động chương trình, sau đó bắt đầu một file mới bằng lệnh File
New, trên màn hình sẽ hiện thị hộp thoại Summary Info. Dùng hộp thoại này
để ghi các thông tin cơ bản về một dự án, gồm:
-

Tên dự án;

-

Tên công ty thực hiện dự án;

-

Tên của giám đốc và người quản lý dự án;

-

Các ghi chú về dự án;

-

Ngày bắt đầu thực thi dự án.
Sau đó phải thiết lập lịch công tác cho dự án và Microsoft Project sẽ sử

dụng lịch này làm cơ sở để phân chia thời gian cho dự án. Lịch ngầm định
trong Microsoft Project 2010 là 1 tuần làm việc 5 ngày từ thứ 2 đến thứ 6, với

8 giờ làm việc cho một ngày và 1 giờ nghỉ ăn trưa, giờ làm việc cụ thể như
sau:
-

Sáng từ 8:00 AM đến 12:00 PM

-

Chiều từ 1:00 PM đến 5:00 PM
Có thể thay đổi lịch làm việc, ngày làm việc, giờ làm việc tùy ý, theo

quy định của dự án, bằng cách tạo ra một lịch mới từ lịch đã có. Để thay đổi
lịch làm việc trong tuần của mỗi tháng hãy chọn Working để đánh dấu những
ngày làm việc và chọn Nonworking để đánh dấu những ngày nghỉ. Lịch cơ sở
này có thể dùng cho tất cả các loại tài nguyên hoặc có thể đặt cho mỗi loại tài
nguyên một lịch khác nhau.
1.3.3.2 Nhập công việc vào dự án
Trong phần bên trái của Gantt Chart là bảng Gantt chứa: tên, thời gian
mỗi công việc, đồ thị Gantt bao gồm các đường thanh ngang biểu diễn chiều
dài của các công việc.


24

Trường đầu tiên sẽ được chọn và có thể bắt đầu ghi tên từng công việc
vào dự án; Microsoft Project 2010 sẽ sử dụng ngày hiện tại, để làm ngày bắt
đầu cho dự án và là ngày bắt đầu cho công việc đầu tiên của dự án.
Lịch cơ sở cho dự án là lịch chuẩn Standard Calendar.
Phân chia thời gian theo ràng buộc.
As soon as possible ( càng sớm càng tốt).

Nếu muốn, ta có thể hiệu chỉnh lại chúng sau khi nhập xong các công
việc. Nhập công việc từ View nhìn Task Sheet, bắt đầu Task Sheet đưa ra một
bảng Entry để nhập các công việc cơ sở trong nó. Bảng Entry bao gồm các
trường sau:
Chỉ số thứ tự (ID), tên công việc (Task name), thời gian công việc
(Duration), Ngày bắt đầu(Start), ngày kết thúc (Finish), các công việc đứng
trước (Predecessors), tên tài nguyên sử dụng (Resource Names).
1.3.3.3 Nhập tài nguyên cho các công việc
Tài nguyên chính trong xây dựng là công nhân, thiết bị, máy móc, vật
liệu… được sử dụng để hoàn thành những công việc trong dự án.
Khi ta nhập một loại tài nguyên, Microsoft Project 2010 sẽ ghi nó vào
một vùng tài nguyên (Resource pool). Vùng tài nguyên là một vùng chứa các
tài nguyên được sử dụng không chỉ cho một dự án đó, mà có thể cho nhiều dự
án đang cùng làm việc.
* Nhập tài nguyên bằng một số cách như sau:
Khi bắt đầu phần mềm Microsoft Project 2010, vùng nhìn đầu tiên là
Task Entry. Đây là vùng nhìn kết hợp, giữa Gantt Chart và Task Form. Gantt
Chart ở trên ghi các công việc. Task Form ở dưới để nhập tài nguyên ấn định
cho các công việc đó.
Nếu có một loại tài nguyên mới, không có trong vùng tài nguyên,
Microsoft Project 2010 sẽ hỏi để thông báo rằng có muốn thêm tài nguyên
này vào vùng tài nguyên hay không. Nếu muốn nhập thêm tài nguyên này,


25

Microsoft Project 2010 sẽ hiển thị hộp hội thoại: Resource Edit Form để có
thể nhập các tài nguyên mới này.
Nhập tài nguyên trong vùng nhìn Resource Sheet, bắt đầu Resource
Sheet đưa ra bảng Entry.

Để nhập các thông tin cơ bản của tài nguyên các giá trị ngầm định trong
các trường hợp này là:
Max Unit 1
Std Rate:

Lương chuẩn cho tài nguyên tính theo giờ

Ovt Rate:

Tỉ lệ chi phí làm ngoài giờ.

Các bước thực hiện:
1. Trong trường tên: Ghi tên tài nguyên
2. Nếu muốn chỉ ra một nhóm tài nguyên, khai tên của nhóm tài nguyên
trong trường Group
3. Trong Max Unit khai số đơn vị tài nguyên có thể sử dụng được (mức
tối đa về tài nguyên)
4. Ghi thông tin vào những trường khác nếu cần.
Sau khi nhập các tài nguyên cho công việc, sẽ thiết lập mối quan hệ giữa
các công việc.
1.3.3.4 Mối quan hệ giữa các công việc
Khi nhập các công việc, Microsoft Project 2010 sẽ hiểu là tất cả các công
việc đều bắt đầu từ cùng một ngày và xuất hiện bên lề trái của Gantt Chart.
Điều này không sát với thực tế thi công, chính vì vậy ta phải thiết lập được
mối quan hệ giữa các công việc, để Microsoft Project 2010 tự động tính ngày
bắt đầu của các công việc, với giả thiết không có ngày nghỉ giữa các công
việc đó. Có 4 loại quan hệ phụ thuộc sau:
-

FS (Finish – to – Start) Ngày kết thúc công việc trước sẽ xác định ngày

bắt đầu của công việc sau.


×