Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

31. Ti le mac tu ky tre em thai nguyen BS Kien DHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.09 KB, 9 trang )

1

NGHIÊN CỨU TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỰ KỶ
TRẺ EM TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Phạm Trung Kiên*, Lê Thị Kim Dung**, Đào Văn Dũng***Phan Thị Yến****
* Trường ĐHQuốc Gia Hà Nội, ** Trường ĐHYD Thái Nguyên,
*** Bệnh viện CH&PHCN Thái Nguyên, **** BVĐK tỉnh Bắc Ninh
Tác giả liên lạc: PGS.TSPhạm Trung Kiên, ĐT: 0913509141,
Email:
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc tự kỷ ở trẻ em tỉnh Thái Nguyên và đánh giá kết quả
điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên trẻ em 18-60 tháng tuổi và trẻ
mắc tự kỷ tại Thái Nguyên từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2013; nghiên cứu mô tả và
can thiệp so sánh trước - sau.
Kết quả: Sàng lọc 7.316 trẻ em tại Thái Nguyên phát hiện được 33 trẻ mắc tự kỷ,
chiếm tỉ lệ 0,45%; tỉ lệ theo giới (nam:nữ) là 3,7:1.Tỉ lệ tự kỷ giảm dần từ khu vực
trung tâm thành phố (0,66%), phường thuộc thành phố (0,45%), xã thuộc thành phố
(0,25%), xã thuộc huyện (0,23%). Các biện pháp can thiệp là PECS, can thiệp hành
vi, ngôn ngữ trị liệu. Sau 6 tháng can thiệp, các dấu hiệu tự kỷ có thuyên giảm. Tuy
nhiên, chỉ có quan hệ xã hội, giao tiếp có lời, cảm xúc và hành vi thay đổi có ý nghĩa;
điểm CARS và tỉ lệ tự kỷ nặng có giảm nhưng chưa có ý nghĩa.
Kết luận:Tỉ lệ mắc tự kỷ tại Thái Nguyên là 0,45%. Sau can thiệp nhiều dấu hiệu lâm
sàng, tỉ lệ tự kỷ nặng và điểm CARScó giảm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: tự kỷ, Thái Nguyên.
ABSTRACT
STUDY ON PREVALENCE OF AUTISTIC CHILDREN AND TREATMENT
FOR CHILDREN WITH AUTISM IN THÁI NGUYÊN
Objectives: To define prevalence of autistic children and to assessthe treatment for
children with autism.
Subjectives: Children aged from 18 to 60 months and the children with autistim in


Thái Nguyên from April 2012 to December 2013.
Methods:Cross-sectional and interventional study.
Results:Screening on 7316 children in Thái Nguyên, 33 children were identified with
autism, accounting for 0.45%.Of them, 10 children were of 18-36 months, accounting
for 30.3%; those of 37-60 months account for 69.7 %. The male/female proportion:
26/7, equal to 3.7/1. The rate of autism decreases from centralareas (0.66 %) to the
suburb (0.43 %); in the suburban communes, this rate is 0.25%, while in the rural
district it is 0.23%. Interventional measures: PECS, verbal therapy, activities and
behavioural intervention. After 6 months of intervention, all of signs have
improved,but only social interaction, verbal communication, emotional response, and
behaviours are statistically significant (p<0.05).


2

Conclusions:The rate of autistic children in Thái Nguyên was 0.45%; after 6 monthts
of intervetion, the rate of severe autism, and the number of CARS have decreased, but
not statistically significant (p>0.05).
Keywords: Autism, Thai Nguyen.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tự kỷ (TK) là một rối loạn phát triển lan tỏa ở trẻ em với ba biểu hiện đặc trưng
là: sự khiếm khuyết tương tác xã hội; khó khăn trong giao tiếp bằng lời và không lời;
hành vi hạn hẹp, lặp lại và định hình(10). Trên Thế giới, tỉ lệ mắc TK gia tăng rất
nhanh, trong 20 năm qua tỉ lệ mắc tăng 8-10 lần. Tại Mỹ, tỉ lệ mắc TK năm 2013 là
1/50 trẻ, tăng 30% so với năm 2012 (1/88 trẻ) và trở thành một trong ba vấn đề sức
6
khỏe nghiêm trọng cùng với bệnh tim mạch và ung thư( ). Tại Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhi
đến khám và điều trị tự kỷ tại các bệnh viện nhi năm 2007 tăng gấp 33-50 lần so với
năm 2000, nhưng chưa có số liê ̣u chính thức về t ỉ lê ̣ mắ c tự kỷ ở trẻ em t ại Việt
Nam.Cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân

của rối loạn phổ tự kỷ.Việc chẩn đoán xác định tự kỷ đòi hỏi quy trình chặt chẽ, tiêu
chuẩn chẩn đoán được sử dụng nhiều nhất theo Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối
1
nhiễu tâm thần của Hội Tâm thần Mỹ (DSM)( ). Điều trị cho trẻ tự kỷ rất khó khăn,
tốn kém về kinh phí và thời gian nhưng kết quả điều trị cũng rất hạn chế.Tại Việt
Nam, hiện nay việc chẩn đoán và điều trị trẻ tự kỷ mới tập trung tại các thành phố lớn
(Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), còn tại các tỉnhvấn đề tự kỷ hầu như vẫn bị bỏ
6
ngỏ( ). Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, có Trường Đại học Y Dược và
nhiều bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nhưng tự kỷ trẻ em chưa được quan tâm đúng
mức và chưa có nghiên cứu tỉ lệ mắc và tình hình can thiệp cho trẻ tự kỷ. Do vậy
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắcvà kết quả điều trị tự kỷ trẻ
em tại tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc tự kỷ ở trẻ em tỉnh Thái Nguyên.
2. Đánh giá kết quả điều trị tự kỷ trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổivà những trẻ mắc tự kỷ đang
sống tại tỉnh Thái Nguyên.Cha mẹ, người chăm sóc trẻ và nhân viên trực tiếp tham gia
điều trị tự kỷ.
Địa điểm nghiên cứu: Các xã, phường thuộc tỉnh Thái Nguyên. Bệnh viện Chỉnh hình
và Phục hồi chức năng Thái Nguyên, Trường Giáo dục và hỗ trợ trợ trẻ em thiệt thòi
Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Sàng lọc từ tháng 4-10/2012, can thiệp từ 4-10/2013.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp so sánh trước - sau.
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả:
Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng một tỉ lệ:
p(1- p)
2
n = Z 1-α/2

(p.ɛ)2


3
Chọn: Z1 - α/2: giá trị tới hạn tin cậy, với α = 0,05 Z1 - α/2 = 1,96; p =0,46% (nghiên
cứu tại Thái Bình tỉ lệ tự kỷ là 0,46%), ɛ =0,35.Áp dụng công thức ta có n = 6.786
(trẻ).
Chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng theo khu vực trung tâm thành phố, ven đô, xã thuộc
thành phố và xã vùng nông thôn. Tại các xã chọn ngẫu nhiên theo danh sách trẻ cho
đến khi lấy đủ số trẻ cần thiết.
Nghiên cứu can thiệp:
Cỡ mẫu: Tự kỷ là bệnh hiếm nên chúng tôi can thiệp cho tất cả bệnh nhân được chẩn
đoán tự kỷ tại Thái Nguyên.
Chọn mẫu: Tất cả trẻ em được chẩn đoán tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV và đánh giá
mức độ tự kỷ theo thang CARS (bao gồm những trẻ mới chẩn đoán qua sàng lọc và
những trẻ đã điều trị từ trước tại các cơ sở điều trị tự kỷ trong tỉnh Thái Nguyên).
Nội dung và biến số nghiên cứu
Các chỉ tiêu chung: Tuổi, giới, nơi sống, thông tin về cha mẹ, nhân viên.
Các chỉ tiêu về sàng lọc:Kết quả M-CHAT, Denver, điểm CARS, tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ,
đặc điểm lâm sàng tự kỷ.
Chỉ số can thiệp: Tỉ lệ trẻ có thay đổi dấu hiệu theo CARS, tỉ lệ TK nặng, điểm
CARS.
Nội dung can thiệp: Biện pháp can thiệp gồm có can thiệp hành vi, vận động trị liệu,
ngôn ngữ trị liệu, hoạt động nhóm và sử dụng thuốc hỗ trợ.Trẻ được can thiệp cá nhân
40-60 phút/ngày, ngày thứ 7 hàng tuần trẻ tham gia các hoạt động nhóm. Đối tượng
thực hiện can thiệp là nhân viên y tế, kỹ thuật viên phục hồi chức năng, chuyên gia
giáo dục đặc biệt.
Thu thập số liệu:
Quy trình sàng lọc: Tất cả trẻ được bác sĩ Nhi khám lâm sàng, trẻ có dấu hiệu nghi
ngờ (dấu hiệu cờ đỏ) được đánh giá M-CHAT, Denver, Khám Thanh thính học, làm

điện não đồ, CTscanner.Những trẻ nghi ngờ TK sẽ được đánh giá phát triển và chẩn
đoán xác định TK do các bác sĩ chuyên khoa Tâm thần Nhi và các chuyên gia Tâm lý
trẻ em thực hiện.
Đánh giá điều trị: Số liệu được thu thập bởi các nhân viên trực tiếp tham gia điều trị
cho trẻ theo mẫu phiếu nghiên cứu và bệnh án điều trị.
Xử lý số liệu theo thống kê y học, sử dụng phần mềm EPI-INFO7.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng tham gia sàng lọc bệnh tự kỷ
Các chỉ số
Số lượng Tỷ lệ %
(n=7,316)
18 - 36 tháng
2986
40,8
Tuổi
37 - 60 tháng
4330
59,2
Nam
3806
52,0
Giới
Nữ
3510
48,0
Phường
trung 3043
41,6
Nơi cư trú
tâm thành phố



4
Phường ngoại vi 1389
19,0
thành phố
Xã thuộc thành 1184
16,2
phố
Huyện
1700
23,2
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy trẻ 18 - 36 tháng: 40,8%; trẻ 37 - 60 tháng: 59,2%.
Tỉ lệ trẻ nam và nữ trong nghiên cứu tương đương nhau (nam: 52,0%; nữ: 48,0%). Tỉ
lệ trẻ sống tại các phường trung tâm thành phố (41,6%), phường ngoại vi thành phố
chiếm 19,0%, các xã thuộc thành phố chiếm 16,2% và các huyện 23,2%.
Bảng 2:Tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ theo lứa tuổi (chẩn đoán theo DSM-IV)
Chẩn đoán
Tự kỷ
Số trẻ sàng lọc
Tuổi
n
Tỉ lệ
n
Tỉ lệ %
18 - 36 tháng
37-60 tháng
Tổng số

10

23
33

mắc
0,33
0,53
0,45

2986
4330
7316

40,8
59,2
100,0

Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy tỉ lệ tự kỷ là 0,45% trong đó ở trẻ 18 - 36 tháng
0,33%, thấp hơn so với trẻ 37-60 tháng (0,53%).
Bảng 3: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh tự kỷ theo giới
Chẩn đoán
Tự kỷ
Số trẻ sàng lọc
Giới
n
Tỉ lệ
n
Tỉ lệ %
Nam
Nữ
Tổng số


26
7
33

mắc
0,68
0,20
0,43

3806
3510
7316

52,0
49,0
100,0

Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ mắc tự kỷ trẻ nam cao hơn trẻ nữ (0,68% so với
0,2%), tỉ số trẻ nam:nữ là 3,7:1.
%
0.7

0.66

0.6
0.5

0.43


0.4
0.25

0.3

0.23

0.2
0.1
0
Phường Trung tâm

Phường ven đô

Xã thuộc thành phố

Xã thuộc huyện


5
Biểu đồ1: Tỉ lệ mắc tự kỷ tại các khu vực trong tỉnh Thái Nguyên
Nhận xét: kết quả biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ mắc tự kỷ có xu hướng giảm dần từ các
phường trung tâm (0,66%) đến xã thuộc các huyện (tỉ lệ tự kỷ là 0,23%).
Bảng 4:Các dấu hiệu lâm sàng của trẻ tự kỷ
Chẩn đoán Có dấu hiệu Không có
Khiếm khuyết
n
%
n
%

Khiếm khuyết sử 33 100,0 0
0
dụng hành vi không
lời
Khiếm khuyết ngôn 33 100,0 0
0
ngữ
Không giao tiếp mắt 33 100,0 0
0
Khiếm khuyết tương 33 100,0 0
0
tác xã hội
Hành vi bất thường
31 93,9 2
6,1
Nhận xét: có nhiều biểu hiện ở các mức độ khác nhau, nhưng 100,0% trẻ có khiếm
khuyết tương tác xã hội, giao tiếp có và không có lời; 93,9% trẻ có hành vi bất
thường.
Bảng 5:Sự thay đổi các lĩnh vực theo CARS
Thời điểm
Trước điều Sau 6
p
Lĩnh
trị
tháng
vực chậm
n
%
n %
Quan hệ với 54 100,0 47 87,0 <0,05

mọi người
Đáp ứng cảm 52 96,3 43 79,6 <0,05
xúc
Động tác cơ thể 54 100 44 81,4 <0,05
Giao tiếp có lời 54 100,0 42 77,7 <0,05
Đáp ứng nghe
54 100,0 48 88,8 <0,05
Bắt chước
54 100,0 51 94,4 >0,05
Sử dụng đồ vật 51 94,4 50 92,5 >0,05
Thích nghi thay 53 98,1 49 90,7 >0,05
đổi
Đáp ứng thị 53 98,1 52 92,5 >0,05
giác
Đáp ứng xúc 54 100,0 49 90,7 >0,05
giác, vị giác…
Sợ hãi, lo lắng 48 90,5 45 83,3 >0,05
Giao tiếp không 54 100,0 49 90,7 >0,05
lời
Mức độ hoạt 54 100,0 52 96,3 >0,05


6
động
Mức độ và sự 51 94,4 49 90,7 >0,05
ổn định trí tuệ
Ấn
tượng 54 100,0 50 92,5 >0,05
chung
Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, các lĩnh vực theo CARS đều có thay đổi, nhưng chỉ

có quan hệ với mọi người, đáp ứng cảm xúc, giao tiếp có lời, động tác cơ thể và đáp
ứng nghe có ý nghĩa (p<0,05).
Bảng 6:Mức độ tự kỷ và điểm CARS can thiệp
Thời điểm Trước điều Sau 6 tháng
p
Dấu
trị
hiệu
n
%
n
%
Tự kỷ nặng
32 59,2 25 46,2
Tự kỷ nhẹ và 22 40,8 29 53,8 >0,05
vừa
Điểm CARS 38,2 ± 3,9 37,5 ± 2,7
Nhận xét: sau 6 tháng can thiệp, tỉ lệ tự kỷ nặng và điểm CARS giảm nhưng chưa có ý
nghĩa so với trước can thiệp (p>0,05).
BÀN LUẬN
Tỉ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của tự kỷ
Cho đến nay, đã có rất nhiều công cụ được sử dụng để sàng lọc, phát hiện sớm
tự kỷ ở trẻ em. Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ chủ yếu dựa theo Sổ tay chẩn đoán
thống kê của Hội Tâm thần Mỹ (DSM). Tại Việt Nam, mặc dù chưa có nghiên cứu
dịch tễ học trên phạm vi toàn quốc, nhưng đã có một số nghiên cứu về tỉ lệ mắc tự kỷ
được tiến hành tại các cơ sở điều trị (các bệnh viện nhi).Nghiên cứu sàng lọc tự kỷ trẻ
em tại cộng đồng cho đến nay tại Việt Nam cũng chưa có nhiều tác giả thực hiện. Do
vậy, chúng tôi đã xây dựng quy trình sàng lọc tự kỷ trẻ em tại Thái Nguyên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả trẻ em được các bác sĩ chuyên khoa
Nhi thăm khám tổng quát và phát hiện các dấu hiệu định hướng (dấu hiệu cờ đỏ) nguy

cơ mắc tự kỷ. Những trường hợp nghi ngờ sẽ được đánh giá bảng M-CHAT, test
Denver (do các bác sĩ thực hiện), nếu trẻ có dấu hiệu bất thường sẽ được làm các thăm
dò cần thiết như đo thính lực, làm điện não đồ, chụp CTScanner sọ não. Theo tiêu
chuẩn WHO, để có chẩn đoán tự kỷ cần có 5 chuyên gia (theo Mỹ từ 6 chuyên viên
trở lên) cùng theo dõi trẻ trong vòng ít nhất 1 tháng và ít nhất 3 môi trường khác nhau.
Tại Việt Nam hiện nay chẩn đoán tự kỷ chủ yếu trong thời gian dưới 1 tiếng và do tối
đa 2 chuyên gia (bác sĩ và cán bộ tâm lý), tại duy nhất 1 môi trường là phòng khám.
Trong nghiên cứu của chúng tôi việc chẩn đoán tự kỷ được đánh giá bởi ít nhất 2
chuyên gia là bác sĩ Tâm thần Nhi khoa (của Bệnh viện Nhi Trung ương) hoặc
Chuyên gia Tâm lý (Trung tâm Đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội).Sử dụng công cụ sàng lọc sớm tự kỷ trẻ nhỏ bằng M-CHAT
chúng tôi thấy rất hiệu quả. Tiến hành sàng lọc 7.316 trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi
tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi phát hiện được 33 trẻ mắc tự kỷ chiếm tỉ lệ 0,45%.


7
Tuy nhiên, tỉ lệ mắc tự kỷ tại các khu vực trong tỉnh Thái Nguyên cũng khác nhau và
có xu hướng giảm dần từ khu vực thành phố ra vùng nông thôn (0,66% so với 0,23%).
Tỉ lệ tự kỷ của chúng tôi tương đương tỉ lệ tự kỷ tại Mỹ những năm 60 của thế kỷ XX,
3
nhưng so với hiện nay là quá thấp, năm 2013 tỉ lệ tự kỷ trẻ em tại Mỹ là 1/50 trẻ( ).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương nghiên cứu của Gurney J.G. (2003) tại
4
Minesotta cứ 10.000 trẻ em thì có 52 trẻ bị tự kỷ( ), tại New Jersey (Mỹ) năm 2001
(67/10.000 trẻ), nhưng cao hơn nhiều so với nghiên cứu tại California (12,3/10.000
trẻ), tại Georgia là 34/10.000 trẻ (2003).Tỉ lệ tự kỷ của chúng tôi tương đương với tỉ
lệ tại Trung Quốc, thống kê tại Trung Quốc năm 2008 cứ 250 trẻ em Trung Quốc thì
có 1 trẻ bị tự kỷ, hiện có 1.000.000 trẻ mắc tự kỷ tại quốc gia này(12). Tại Thái Lan,
ước tính có 200.000 trẻ mắc tự kỷ, tỉ lệ tự kỷ là 0,2-0,6%, tỉ lệ trẻ trai:gái là 4:1.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tự kỷ ở trẻ 18-36 tháng thấp hơn so với trẻ 37-60

tháng (0,33% so với 0,53%). Tỉ lệ tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khác
biệt không nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang ở trẻ 18-24 tháng
tại Thái Bình (0,45% so với 0,46%), nhưng nếu tính cùng lứa tuổi thì tỉ lệ tự kỷ của
7
chúng tôi thấp hơn (0,33% so với 0,46%)( ). Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ tự kỷ
ở trẻ em khu vực thành phố cao hơn so với khu vực nông thôn, điều này cũng phù hợp
với nhận định của một số tác giả cho thấy tỉ lệ tự kỷ cao ở những thành phố lớn so với
khu vực nông thôn. Nghiên cứu của Quách Thúy Minh và cộng sự tại Bệnh viện Nhi
9
Trung ương thấy tỉ lệ bệnh nhân thành thị: nông thôn là 3:1( ). Nghiên cứu của chúng
tôi thấy tỉ lệ trẻ trai:gái là 3,7:1, kết quả này khá phù hợp với các nghiên cứu trên thế
giới cho thấy tỉ lệ tự kỷ ở trẻ trai:trẻ gái là 4:1. Theo Stephen J. Blumberg và cộng sự
nghiên cứu tại Mỹ, năm 2007 tỉ lệ trẻ trai: gái là 3,6:1, năm 2012 tỉ lệ này là
4,6:1(11).Nguyễn Thị Hương Giang và Trần Thị Thu Hà (2008) thấy trong số 506 trẻ
tự kỷ vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương có 449 trẻ nam và 57 trẻ nữ, tỷ lệ
7
nam/nữ là 8/1( ).
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có các khiếm khuyết đặc trưng của tự
kỷ rất cao, 100% trẻ có khiếm khuyết tương tác xã hội, khiếm khuyết sử dụng hành vi
không lời, khiếm khuyết ngôn ngữ, có 93,9% trẻ có hành vi bất thường. Kết quả này
cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Ngô Xuân Điệp Nguyễn Thị Phương Mai,
Nguyễn Thị Hương Giang, Quách Thúy Minh, Hoàng Vũ Quỳnh Trang và Phan Ngọc
Thanh Trà nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thấy trẻ tự kỷ chậm hoặc vắng hoàn
2
toàn ngôn ngữ không tìm cách bù đắp bằng những cử chỉ điệu bộ gặp 94%( ).
Kết quả điều trị tự kỷ
Cho đến nay đội ngũ nhân viên tham gia can thiệp cho trẻ tự kỷ tại Thái
Nguyên vẫn còn rất thiếu, hiện tại chỉ có 13 nhân viên trực tiếp điều trị cho trẻ tự kỷ,
ngành Y tế Thái Nguyên chưa có đơn vị điều trị tự kỷ. Hai cơ sở điều trị tự kỷ tại Thái
Nguyên là Trường Giáo dục và hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi Thái Nguyên (trực thuộc Sở

Giáo dục và Đào tạo), Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Thái Nguyên
(trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội). Hiện nay các trung tâm can thiệp tự
kỷ trên Thế giới thường phối hợp các biện pháp tâm lý - giáo dục với các kỹ thuật y


8
sinh học. Tại một số trung tâm can thiệp tự kỷ của Việt Nam cũng đã phối hợp sử
dụng oxy cao áp, châm cứu… với các biện pháp tâm lý trong điều trị. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu của chúng tôi do đội ngũ nhân viên còn thiếu và chưa có những
chuyên gia về các lĩnh vực chuyên biệt trong can thiệp tự kỷ (chuyên gia ngôn ngữ trị
liệu, tâm lý trị liệu….) nên các kỹ thuật can thiệp tại Thái Nguyên chỉ tập trung biện
pháp trị liệu hành vi, giao tiếp bằng tranh ảnh, hoạt động trị liệu.Nhiều tác giả đã phối
hợp sử dụng một số thuốc trong điều trị tự kỷ, nhưng kết quả nghiên cứu còn chưa
thống nhất, hiệu quả không rõ rệt. Những trẻ điều trị tại Bệnh viện Chỉnh hình và
Phục hồi chức năng được bổ sung một số vitamin và khoáng chất. Sau can thiệp
chúng tôi thấy trẻ có sự thay đổi về hành vi khá rõ rệt, tỉ lệ trẻ chơi dập khuôn và hành
vi bất thường giảm có ý nghĩa, nhưng các biểu hiện tương tác xã hội và ngôn ngữ biến
chuyển chậm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 6 tháng can thiệp 100% số trẻ
có thay đổi các lĩnh vực theo CARS, nhưng chỉ có biểu hiện quan hệ với mọi người,
đáp ứng cảm xúc, động tác cơ thể, giao tiếp có lời và đáp ứng nghe thay đổi có ý
nghĩa. Kết quả này khác so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang thấy sau
một năm can thiệp tất cả các khiếm khuyết theo CARS đều thay đổi có ý nghĩa, có thể
7
do thời gian can thiệp dài hơn chúng tôi( ), nghiên cứu của Quách Thúy Minh và cộng
sự tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy can thiệp tự kỷ qua giao tiếp bằng tranh
sau 6 tháng thấy trẻ có tiến bộ rõ rệt về giao tiếp mắt, tương tác xã hội. Quách Thúy
Minh và cộng sự can thiệp cho 130 trẻ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi cũng thấy sau 3 tháng
trẻ có cải thiện tương tác xã hội và ngôn ngữ, sau 9 tháng điểm CARS giảm có ý
9

nghĩa( ).Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang cũng cho thấy sau 12 tháng can
7

thiệp 100% trẻ có cải thiện giao tiếp, ngôn ngữ, vận động( ). Mặc dù 100% trẻ có tiến
bộ về các khiếm khuyết, nhưng do sự thay đổi chưa có ý nghĩa nên chúng tôi thấy tỉ lệ
tự kỷ nặng có giảm nhưng chưa có ý nghĩa (p>0,05). Tương tự như mức độ tự kỷ, sau
can thiệp 6 tháng điểm CARS trung bình có giảm, nhưng không có ý nghĩa. Kết quả
này theo chúng tôi là điều bình thường, bởi các tác giả trong và ngoài nước đều cho
thấy việc điều trị tự kỷ rất khó khăn và cần phải có thời gian đủ dài mới có sự chuyển
biến.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hiện mắc tự kỷ:
Sàng lọc trên 7316 trẻ em, có 33 trẻ rối loạn phổ tự kỷ, chiếm 0,45%. Tỉ lệ
nam:nữ là 3,7:1. Tỉ lệ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18-36 tháng là 0,33%; trẻ 37-60 tháng là
0,53%. Tỉ lệtự kỷ giảm dần từ khu vực trung tâm thành phố xuống các huyện (trung
tâm thành phố: 0,66%; tại các huyện là 0,23%).
Đặc điểm lâm sàng: 100% trẻ tự kỷ có khiếm khuyết quan hệ xã hội, khiếm
khuyết giao tiếp và khiếm khuyết sử dụng hành vi không lời,rối loạn hành vi 93,9%.
Kết quả điều trị tự kỷ tại Thái Nguyên
Sau can thiệp 6 tháng trẻ tự kỷ có cải thiện tất cả các lĩnh vực, nhưng chỉ có
tương tác xã hội, giao tiếp bằng lời, một số hành vi và động tác định hình thay đổi có


9
ý nghĩa (p<0,05). Tỉ lệ tự kỷ nặng và điểm CARS giảm nhưng không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Center for Disease Control and Prevention (2012), Morbidity and Mortality
Weekly Report: Prevalence of Autism Spectrum Disorders- Autism and
Developmental Disabilities Mornotoring, Network, 14 sites, US, 2008.

2. Hoàng Vũ Quỳnh Trang và Phan Ngọc Thanh Trà (2007), "Đặc điểm lâm sàng
của rối loạn phổ tự kỷ tại đơn vị tâm lý BV Nhi đồng I".
3. James GG, Melissa S. Fritz và Kirsten K. Ness (2003), "Analysis of Prevalence
Trends of Autism Spectrum Disorder in Minnesota ", Arch Pediatr Adolesc Med.
157(7), 622-627.
4. Kanner L (1943), "Autistic disturbances of affective contact", Nervous Child. 2.
5. Ngô Xuân Điệp (2009), Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Tâm lí học.
6. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Tự kỷ, những vấn đề lý luận và thục tiễn, NXB
Đại học Sư phạm, American Psychiatric Association (1994), Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorder - DSM-IV, Wasington DC, AA.
7. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng MCHAT23, đặc điểm dịch tễ-lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức năng cho
trẻ. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Phương Mai (2005).Mô tả lâm sàng các dấu hiệu chẩn đoán chứng
tự kỷ ở trẻ em, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Quách Thúy Minh (2008), "Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ban đầu
cho trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi trung ương", Nghiên cứu y học.
57(4), 280-88.
10. Stephen JB (2013), Changes in Prevalence of Parent-reported Autism Spectrum
Disorder in School-aged U.S. Children: 2007 to 2011-2012, National Health
Statistics Reports.
11. Virginia CNW (2008), "Epidemiological Study of Autism Spectrum Disorder in
China", J Child Neurol. 23, 167-72.
12. Vitharon B, Pantipa J và Patnaree T (2014), "Adverse Effects of Risperidone in
Children with Autism Spectrum Disorders in a Naturalistic Clinical Setting at
Siriraj Hospital, Thailand", Psychiatry Journal.\
Ngày nhận bài: 17/6/2014
Ngày phản biện: 28/6/2014
Ngày đăng báo:




×