Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.24 KB, 26 trang )

TUYỂN TẬP TÀI LIỆU HAY, BÀI TẬP, GIÁO TRÌNH, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI
PHỔ THÔNG, ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN-KHOÁ LUẬN-TIỂU LUẬN NHIỀU LĨNH VỰC KHOA HỌC

GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
MÔN VẬT LÝ THPT


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................3
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN VẬT LÝ CHẾ TẠO VÀ BẮN TÊN LỬA NƯỚC...........................................23


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm 2 hoạt động thống nhất:
-

Hoạt động dạy của GV.
Hoạt động học của HS.

Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người học tự giác, tích
cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ để đạt được mục tiêu dạy học theo hướng chuẩn đã định. Trong quá trình
dạy học, hoạt động dạy của GV đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai
trò tự giác, chủ động tích cực. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội
dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Nếu thiếu một trong hai
hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
1.1.2. Khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học dựa vào trải nghiệm sáng tạo


a. Khái niệm
 Kinh nghiệm
Theo từ điển Wikipedia thì kinh nghiệm (experience), hay trải nghiệmlà tri
thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thông qua tham gia
sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp. Kinh nghiệm được sử dụng trong quá khứ, liên
quan đến những gì đã được tích lũy hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh
nghiệm trước đây. Kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện
tại và kinh nghiệm tương lai. Ý kiến cho rằng kinh nghiệm quá khứ ảnh hưởng đến
kinh nghiệm hiện tại đã được đề cập bởi John Dewey. Tất cả những kinh nghiệm
ảnh hưởng đến tương lai của nó (nghĩa là kinh nghiệm về sau), hoặc là tốt hơn hoặc
xấu đi. Về cơ bản, kinh nghiệm tích lũy hoặc sẽ bị mai một đi hoặc sẽ mở ra cơ hội
cho những kinh nghiệm tương lai [19].
Một định nghĩa khác về kinh nghiệm, từ “Kinh nghiệm” nhằm diễn đạt bản
chất các sự việc hoặc sự kiện mà một cá nhân hoặc nhóm người cụ thể đã trải qua
trong đời sống hàng ngày hoặc trong cuộc đời mình. Kinh nghiệm không phải là


việc gì đã xảy ra với cá nhân, mà là cá nhân đó đã làm gì hay phản ứng (trải
nghiệm) như thế nào với việc xảy ra với mình [8].
 Học tập qua kinh nghiệm
Học tập qua kinh nghiệm là quá trình người học tạo dựng kiến thức, kỹ năng
và quan điểm về giá trị từ việc bản thân trải nghiệm trực tiếp trong MT học tập.
Học tập qua kinh nghiệm thể hiện sự trưởng thành và thành công của cá nhân
và nhóm qua chu trình: Lĩnh hội - Hành động - Phản ánh - Lĩnh hội để đạt được
kinh nghiệm[8].
Học tập qua kinh nghiệm còn được hiểu là quá trình học tập dựa trên những
kinh nghiệm có sẵn. Nó khác với phương pháp giáo dục truyền thống ở chỗ, quá
trình giáo dục theo cách truyền thống thu nhập thông tin thông qua việc nghiên cứu
các chủ đề mà không cần sự trải nghiệm thực tế. Học tập thông qua kinh nghiệm rất
thích hợp để tiếp thu những kỹ năng thực hành. Trong phương pháp học tập này,

thực hành và thí nghiệm những bài tập thực tế là chủ đạo.
Học tập qua kinh nghiệm là một thuật ngữ thường bị hiểu lẫn với giáo dục
thực nghiệm, phương pháp học tích cực, học tập mạo hiểm, học lựa chọn tự do, học
hợp tác, học theo ngành và nhiều phương pháp khác. Các phương pháp này ngoài
những điểm tương đồng, chúng cũng có những khác biệt. Học tập qua kinh nghiệm
tập trung vào người học và kinh nghiệm của người học. Giáo dục thực nghiệm tập
trung vào quan hệ giao tiếp và sự trao đổi thông tin giữa thầy và trò [8].
 Học tập dựa vào trải nghiệm
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với MT, với sự vật, hiện
tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm
nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá
nhân về sự vật, hiện tượng.
Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động
có sự chuẩn bị ban đầu về kinh nghiệm và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm
chủ quan của người học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm còn được định nghĩa


là “triết lý giáo dục, triết lý này nhấn mạnh vào quá trình tác động qua lại giữa GV
và HS cùng với những kinh nghiệm trực tiếp của HS trong MT và nội dung học tập”
[5].
Học tập dựa vào trải nghiệm còn được coi như là triết lý cũng như phương
pháp luận mà ở đó nhà sư phạm thiết lập một cách có chủ đích với người học trong
hoạt động trải nghiệm trực tiếp ở MT học tập và phản ánh để làm rõ ý nghĩa của bài
học, nâng cao kiến thức và phát triển kỹ năng của người học kết hợp trên vốn kinh
nghiệm hiện có của họ.
Dựa trên những khái niệm trên, chúng tôi hiểu học tập dựa vàotrải nghiệm là hình
thức dạy học, trong đó GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS
bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với MT học tập, sử dụng
các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự
sáng tạo sẽ xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề,

người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết.
1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm
Chúng tôi xây dựng giáo án cho hoạt động DHTNST theo quy trình sau:
Hình 1.3: quy trình thực hiện dạy học dựa vào trải nghiệm.


LÀM

VẬN DỤNG

HỒI ỨNG

Từ 4 giai đoạn của DHTNST như đã nói ở trên, chúng tôi chia quy trình
DHTNST thành các bước với yêu cầu thực hiện như sau [32]:
Bước 1:Tìm hiểu HS
Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện của
HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải tích cực
hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm DHTNST. HS phải là chủ thể
nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và hợp tác với nhau trong hoạt động học.
Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp với PPDH đang thực hiện.
Bước 2:Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung DHTNST
- Xác định các mục tiêu của bài học
Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt
được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn
PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo.


- Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy
GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học
dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV chọn

lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm.
Bước 3:Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy
Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện DH, GV
tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội dung sắp
được học.
- Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học. Việc
điều tra này nhằm xác định: HS có những kiến thức cơ sở cần thiết cho việc nghiên cứu
bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi hay có cản trở gì đến
việc lĩnh hội kiến thức mới?
- Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải khi học
bài mới. Để dự đoán chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng dạy và chú ý đến
đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc này sẽ giúp GV xây dựng các tình huống
học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng HS trong lớp.
- Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống. Các tình
huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri thức mà HS tự trải nghiệm
kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình huống này là cơ sở để giải quyết tình
huống kế tiếp theo định hướng chung của bài học.
- Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết học được
GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học nhằm giúp HS
chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế hoạch DH. Trong giáo
án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích hợp thành một thể thống nhất.
Bước 4:Trải nghiệm (thu thập thông tin)
GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong một ví dụ
minh họa cụ thể.
- Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học


GV có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị từ
trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu HS trả lời cá

nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp và yêu cầu HS trả lời.
Nếu GV đã dự đoán được những khó khăn, chướng ngại mà HS sẽ gặp phải thì không cần
thực hiện việc này.
- Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập
Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày trước
lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu ra.
Bước 5:Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao gồm: hiện
tượng quan sát được, giải thích.
- Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm
GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu trúc
nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn định đã dự kiến.
- Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý tưởng mới
GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm trình bày
kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra cách giải quyết hợp lý
và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học.
- Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề còn tranh luận
GV đóng vai trò chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian có hạn
định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các sơ đồ nhận
thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi.
- Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa học
được
GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời. Sau khi
HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể cho HS chấm
điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại.


Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những trường
hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức.

- Khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế
GV khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế, cũng như đưa ra
những vấn đề, tình huống thực tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và
đưa ra những ý tưởng, dự đoán, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm giải quyết
nhưng vấn đề gặp phải.
Bước 7: Tổng kết
- GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn.
- Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
1.1.4. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm
• DH TNST mang những đặc điểm cụ thể sau[15].
- DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
Trong quá trình DH, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó họ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
- DH chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem xét việc rèn luyện phương pháp học tập của HS không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu của DH. Trong các PPDH thì
cốt lõi là dạy HS phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa trình độ HS
ngày càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá
thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện


thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp
tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các HS quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội.

- Phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống
Kỹ năng là các khả năng có được qua học tập và rèn luyện. Kỹ năng không phát
triển đơn lẻ mà đồng thời đạt được thông qua các chương trình rèn luyện và phát triển
chung hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện theo Khung kỹ năng sống 4H
Khung kỹ năng sống 4H là Phương pháp tiếp cận và phân loại Kỹ năng cần thiết
cho cuộc sống. Theo đó, kỹ năng sống được chia thành 4 nhóm lớn:
Kỹ năng cho "cái đầu" (Head) : Kỹ năng tư duy, Kỹ năng quản lý
Kỹ năng cho đôi tay (Hand): Kỹ năng làm việc, Kỹ năng cống hiến - đóng góp
Kỹ năng cho trái tim (Heart): Kỹ năng chăm sóc - chia sẻ, Kỹ năng giao tiếp - duy
trì và phát triển các mối quan hệ
Kỹ năng cho sức khoẻ (Health): Kỹ năng sống khoẻ về thể chất và tinh thần
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động dạy của GV. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều
Có thể so sánh nét đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH trải nghiệm sáng tạo
thông qua bảng 1.1.


Bảng 1.1 Bảng so sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDHTNST
Tiêu chí

Dạy học truyền thống

Dạy học trải nghiệm sáng tạo

Quan niệm

Học là quá trình tiếp thu và Học là quá trình trải nghiệm từ thực tiễn;

lĩnh hội, qua đó hình thành và HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện bản
phát triển kiến thức, kĩ năng, tư chất của sự việc, nhằm hình thành và
tưởng và tình cảm

phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý
chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực chung cần có ở con
người trong xã hội hiện đại.

Nội dung

- Kiến thức khoa học, nội dung - Kiến thức thực tiễn hoá học gắn bó với
gắn với các lĩnh vực chuyên đời sống, địa phương, cộng đồng, đất
môn

nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực

- Được thiết kế thành các phần, giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng
chương, bài, có mối liên hệ vào thực tế.
logic chặt chẽ.

- Được thiết kế thành các chủ điểm mang
tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt
chẽ giữa các chủ điểm

Bản chất

Truyền thụ tri thức, truyền thụ Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
và chứng minh chân lý của GV. Dạy HS cách tìm ra chân lý.


Mục tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng lực (sáng
năng, kĩ xảo. Học để đối phó tạo, hợp tác…) dạy phương pháp và kĩ
với thi cử. Sauk hi thi xong thuật lao động khoa học, dạy cách học.
những điều đã học thường bị Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
bỏ quên hay ít dung đến.

sống hiện tại và tương lai. Những điều
đã học cần thiết, bổ ích cho HS và phát
triển xã hội.

Hình thức tổ chức

- Đa dạng, có quy trình chặt - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
chẽ, hạn chế về không gian, hoạt, mở về không gian, thời gian, quy
thời gian, quy mô và đối tượng mô, đối tượng và số lượng...


tham gia...
- Học sinh ít cơ hội trải nghiệm

- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm

- Người chỉ đạo, tổ chức họat - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo,
động học tập chủ yểu là giáo tổ chức các hoạt động trải nghiệm với
viên

các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ
huynh, nhà hoạt động xã hội, chính

quyền, doanh nghiệp, ...)

Tương tác, phương - Chủ yếu là thầy - trò,
pháp

- Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là
hoạt động là chính

Kiểm tra, đánh giá

- Đa chiều

chính

- Nhấn mạnh đến năng lực tư - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực
duy

thực hiện, tính trải nghiệm.

- Theo chuẩn chung

- Theo những yêu cầu riêng, mang tính
cá biệt hóa, phân hóa

- Thường đánh giá kết quả đạt - Thường đánh giá kết quả đạt được bằng
nhận xét
được bằng điểm số


 Ưu điểm DH TNST

Với học sinh:
Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm thì có sự gắn kết giữa kiến thức với thực
tiễn trong hoạt động học tập. Điều này là động cơ kích thích hứng thú học tập của HS.
Đồng thời phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS.Không những thế còn phát
triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
Với giáo viên:
- Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm sáng tạo GV sẽ trau dồi và phát triển
thêm được các kỹ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) cả về kiến thức và năng lực. Vì vậy,
việc đánh giá HS sẽ toàn diện hơn so với các PP dạy học khác. GV ngày càng có ý thức ý
thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn làm cho bài học ngày càng đa
dạng, sâu sắc hơn.
 Hạn chế DH TNST
Tuy nhiên, phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo cũng có một số hạn chế như:
phương pháp này không phải bất kỳ bài học nào cũng áp dụng được, những PPDH trải
nghiệm đòi hỏi lượng thời gian lớn của cả GV và HS, cần có phương tiện vật chất và
nguồn tài chính phù hợp.Dạy học trải nghiệm không phù hợp để truyền thụ kiến thức
mang tính hệ thống.
1.1.5. Vai trò của giáo viên trong DHTNST
Theo quan điểm của PPDHNTST giáo viên không còn là nguồn kiến thức, không
là hoạt động học diễn ra trong môi trường lớp học được cấu thành từ nhiều yếu tố. Nói
như vậy, không có nghĩa là vai trò của GV trở thành thứ yếu mà ngược lại GV là mắt xích
quyết định chất lượng hoạt động DH. Ở vai trò mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang
“người thúc đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”.
GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn,
giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản
hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư


vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. Vai trò của GV trong
DHTNST được mô tả như sau[17]:

GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học, tích
cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh
luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi
cần thiết, Khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình
huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. Đông thới GV theo dõi những câu
hỏi và tìm hiểu cẩn thận những phản hồi ban đầu của HS đối với vấn đề, tình huống đưa
ra.
GV đặt HS vào những tình huống có thể thách thức những quan niệm trước đó
của HS bằng những vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn với giả thuyết ban đầu của HS và sau
đó động viên các em thảo luận với nhau. Dành thời gian để HS xây dựng mối liên kết và
tạo ra các sơ đồ nhận thức khi học kiến thức mới. Hướng dẫn người học cách học, cách
điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập.
Nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mô
hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau.
1.2. Quan điểm vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở
trường THPT
1.2.1. Vai trò của học sinh trong DHTNST
Vai trò của HS trong PPDHTNST thể hiện ở những nội dung sau: [17].
HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động
trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống
học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của
bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và nhân
cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết. phải chủ
động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi
này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết
tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.


HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các tri thức

mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. Không chỉ chú trọng vào quá trình
thu nhận kiến thức mà còn nắm cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để
giải quyết vấn đề.HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như
biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý
tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá người khác và
tự đánh giá bản thân qua quá trình học tập.
1.2.2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học trong các môn học nói chung
hiện nay
Sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế tạo
nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với giáo dục. Giáo dục cần
đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và thị trường lao
động.
1.2.2.1. Những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học
Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH
theo nhiều hướng khác nhau. Theo TS. Lê Trọng Tín [23, tr.7-8], những hướng đổi mới đó
là:
Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ
nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới.
Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn
biến đổi.
Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung
cho cả l ớ p sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện
nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ h ợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật dạy học.
Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.


Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường
và các môn học.

1.2.2.2. Định hướng đổi mới trong phương pháp dạy học
Sự đổi mới PPDH hoá học cũng như các môn khoa học khác đều hướng đến việc
phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong nhận thức của người học. Dạy
học hoá học chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của
HS, coi HS là chủ thể của quá trình dạy học[19], [25], [26].
Về “Những định hướng chiến lược phát triển Hoá học Việt Nam trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thời kì 2011 đến 2020” thì trọng tâm là “Cải cách mạnh mẽ nội
dung dạy học hoá học ở các cấp và bậc học” và “Đổi mới mạnh mẽ PPDH Hoá học”.
Một số biện pháp đổi mới PPDH Hoá học ở nước ta hiện nay:
-

Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói
riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổimới.

-

Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn

-

biếnđổi.
Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung
cho cả lớp sang tính chất phân hoá – cá thể hoá cao độ, tiến lên theo nhịp độ

-

cánhân.
Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phứchợp.
Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp


-

PPDH có dùng phương tiện kĩ thuật dạyhọc.
Chuyển hoá phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của mônhọc.
Đa dạng hoá các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trườnghọc.

* Để đổi mới PPDH Hoá học, GVcần:
-

Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH Hoá học như phương pháp thực
nghiệm, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, phương

-

pháp làm mẫu – luyện tập, tái tạo dựa trên luyện tập, đàmthoại,...
Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm và phương pháp tích cực trong giáo dục
hiện đại của một số nước trên thế giới như DHTDA, dạy học kiến tạo, dạy học


hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học lấy HS làm trung tâm, dạy học tươngtác,...
Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của HS phù hợp với mục tiêu

-

và nội dung từng loại bài hoá học nhất định, đối tượng HS cụ thể và điều kiện
của từng vùng, từng địaphương.
Phối hợp một cách hợp lí một số PPDH khác nhau và phương tiện dạy học hiện

-


đại khi điều kiện cho phép nhằm phát huy cao độ hiệu quả giờ học hoá học
tíchcực.
Tuy nhiên, đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà
phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm DH tích cực kếthợp
với các PPDH hiện đại.
1.2.3. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý
1.2.3.1. Mục tiêu dạy học Vật lý
 Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- Về kiến thức
+ Nêu được CTCT, tính chất vật lý, tính chất hoá học, phương pháp điều chế cũng
như ứng dụng của các hợp chất vô cơ, hữu cơ
+ Nêu được mối liên hệ giữa công thức cấu tạo và tính chất của một hợp chất
+ Giải thích được các hiện tượng hoá học trong cuộc sống
- Về kĩ năng
+Kĩ năng thực hành: Rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát, làm thí nghiệm, kĩ
năng đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm
+ Kĩ năng tư duy: Phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát
triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá … đặc biệt là kĩ năng
nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong thực tiễn cuộc
sống).
+ Kĩ năng học tập: Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu thập và xử
lý thông tin; lập bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị; làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm
các báo cáo nhỏ; trình bày trước tổ, lớp, sử dụng các công nghệ thông tin và làm nghiên
cứu.


- Về thái độ:
+Ý thức rõ ràng khoa học bắt nguồn từ thực tiễn loài người, đồng thời mọi hoạt
động của con người phải được tiến hành có cơ sở khoa học. Nếu con người biết áp dụng

cơ sở khoa học vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho mọi hoạt động.
+ Học sinh phải có những phẩm chất của người làm khoa học: trung thực, cẩn thận,
tỉ mỉ, yêu chân lý bảo vệ lẽ phải, để có thể sống hoà hợp giữa thiên nhiên, xã hội.
 Về các năng lực chuyên biệt
Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có
thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học.
Và trong môn Vật lý bao gồm 6 năng lực đặc thù [33].
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Vật lý
Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ Vật lý và
các biểu tượng Vật lý (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên
kết Vật lý)
Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ Vật lý và hiểu được ý nghĩa của chúng.
- Năng lực nghiên cứu và thực hành Vật lý
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí
nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra
những kết luận về tính chất của chất.
Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Cá em sẽ
tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của
từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu
được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.


Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm. Mô tả
chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí
nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình Vật lý và rút ra được những kết luận cần
thiết.



- Năng lực tính toán
Thông qua các bài tập Vật lý sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em
sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện
tích, trong việc tính toàn giải các bài toán Vật lý.
Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối
liên hệ với các kiến thức Vật lý để giải các bài toán Vật lý. Đồng thời sử dụng hiệu quả
các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán Vật lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Vật lý
Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và
nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và
phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
Ngoài ra, học sinh còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế
hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên
cơ sở các giả thuyết đã đề ra.
Môn Lý sẽ giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề,
suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong
bối cảnh mới.
- Năng lực vận dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống
Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại
kiến thức Vật lý, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức Vật lý đó. Khi
vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện
tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức Vật lý một cách tổng hợp và khi vận
dụng kiến thức Vật lý phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức Vật lý đó được ứng dụng
trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.


Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của Vật lý trong các vấn đề thực
phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông

nghiệp và môi trường.
Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các
ứng dụng của Vật lý trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến
thức Vật lý và kiến thức liên môn khác.
Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải
quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề Vật lý liên quan
đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các
vấn đề đó.
- Năng lực sáng tạo
Môn Vật lý sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay
chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một
cách khoa học, sáng tạo.
Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết
quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
1.2.3.2. Mục tiêu dạy học trải nghiệm sáng tạo trong Vật lý.
Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lý là việc thực hiện các hoạt động dạy học
nhằm hướng đến nơi học sinh các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo và các năng lực
đặc thù trong môn Vật lý. Các năng lực trong môn Vật lý có quan hệ mật thiết đối với các
năng lực trong trải nghiệm sáng tạo cụ thể[33]:
+ Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng lực
nghiên cứu và thực hành Vật lý.
+ Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ với năng
lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng lực sử
dụng ngôn ngữ Vật lý, năng lực vận dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống.


+Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực vận
dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống, năng lực tính toán.

Như vậy, các năng lực trong dạy học Vật lý và năng lực trải nghiệm sáng tạo có sự thống
nhất, đan xen với nhau. Năng lực sử dụng ngôn ngữ Vật lý và năng lực tính toán là hai
năng lực đặc thù của Vật lý.


CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN VẬT LÝ - CHẾ
TẠO VÀ BẮN TÊN LỬA NƯỚC
Trong học kì I vừa qua, cũng như các môn học khác, bộ môn Vật Lý trường
THPT .... đã tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Chế tạo và bắn tên
lửa nước” cho học sinh toàn trường.
Năm học 2016 – 2017, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có chí
hướng, có đạo đức, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến
thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh,
Trường THPT .... tiếp tục chú trọng đưa vào chương trình giáo dục nhiều hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thiết thực và ý nghĩa.
Trong học kì I vừa qua, cũng như các môn học khác, bộ môn Vật Lý đã tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Chế tạo và bắn tên lửa nước” cho học sinh toàn
trường. Sau một tháng chuẩn bị, ngày 29/12/2016 tất cả các lớp đã có sản phẩm tên lửa
nước để trưng bày và thi đấu.
Trên nền tảng kiến thức Vật Lý đã được học về áp suất, định luật bảo toàn động lượng và
chuyển động bằng phản lực; kết hợp học hỏi trên nhiều phương tiện khác nhau như các
tạp chí Vật Lý, mạng enternet... học sinh cả 3 khối đã rất hào hứng tham gia chế tạo tên
lửa nước.

Một nhóm học sinh tiến hành chế tạo tên lửa nước trong
giờ ra chơi
Sáng ngày 29/12/2016 tất cả các lớp đều có sản phẩm và trưng bày trước sân trường.
Nhiều sản phẩm được đầu tư chế tạo công phu, trang trí sáng tạo.



Toàn cảnh trưng bày sản phẩm

Một số tên lửa gây ấn tượng ngay từ khi trưng bày
Chiều ngày 29/12/2016 đã diễn ra cuộc thi bắn tên lửa nước giữa tất cả các lớp. Cuộc
thi gồm hai nội dung: “Bắn tên lửa bay cao bung dù” và “Bắn tên lửa trúng mục tiêu”.
Ở phần thi thứ nhất nhiều tên lửa đã đạt được tốc độ lớn và có tầm bay cao “khó kiểm
soát”. Trong đó tiêu biểu nhất là tên lửa của lớp 12C2. Toàn thể học sinh và các thầy cô
theo dõi cuộc thi đã rất phấn khích khi tên lửa của các em đã “vụt biến mất” trong chớp
mắt. Điều đó chứng tỏ các em đã nghiên cứu rất kĩ nguyên tắc hoạt động cũng như cấu
tạo của tên lửa nước. Cùng với sự tỉ mỉ trong quá trình chế tạo, các em đã đạt được kết
quả như ý khi bắn tên lửa của mình lên không trung.


Tên lửa và phần thi của lớp 12C2
Ở phần thi thứ hai, các đội chơi thể hiện nhiều chiến thuật khác nhau để bắn
trúng mục tiêu khiến khán giả theo dõi rất bất ngờ.

Mỗi đội một kiểu ngắm bắn


×