Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

SLTV( Chất điều hòa sinh trưởng ở Thực vật) cực hay !

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 58 trang )

Sinh viên: Nghiêm Thị Phương Lê
Lớp : K8 – Sinh học
Giáo viên: GS.TS. Vũ Văn Vụ
Seminar cuối kì
Các chất điều hoà sinh trưởng

Nội dung

Giới thiệu chung

Các chất kích thích sinh trưởng

Auxin

Gibberellin

Xitokinin

Các chất ức chế sinh trưởng

Axit absxixic

Etilen

Ứng dụng thực tiễn của các chất sinh trưởng thực
vật

Giới thiệu chung

Chất điều hoà sinh trưởng gồm có các phytohormone và
các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.



Phytohormone là các chất hoá học được thực vật tổng
hợp với một lượng rất nhỏ ở các bộ phận, cơ quan nhất
định và được vận chuyển đến các cơ quan, bộ phận khác
để điều hoà các quá trình sinh lý trong cây, đảm bảo mối
quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận.
Auxin

Auxin - hormone kích thích thực
vật sinh trưởng

Auxin được định nghĩa là chất có hoạt tính sinh
học giống với IAA:

kích thích kéo dài các tế bào lá bao mầm và lát cắt
thân cây tách rời.

cùng với cytokinin kích thích sự phân chia của các tế
bào mô sẹo (callus culture).

kích thích hình thành rễ từ lá và thân cây tách rời.

kích thích một số hiện tượng sinh trưởng và phát
triển khác tượng tự như hoạt tính của IAA.


Đặc tính chung về cấu tạo hoá học của auxin: khoảng
cách từ phần tích điện (+) trên vòng thơm đến phần tích
điện (-) của nhóm cacboxyl vào khoảng 0.5nm.


IAA – indole 3-acetic acid

là loại phytohormone được xác định đầu tiên.

là loại auxin phổ biến nhất, được tổng hợp ở hầu hết các
mô thực vật, và có hoạt tính mạnh; thêm vào đó, IAA có
cấu trúc đơn giản nên nhanh chóng dùng làm khuôn để
tổng hợp và ứng dụng rộng rãi (trong đó có các loại
thuốc diệt cỏ).
auxin tự nhiên - IAA auxin tổng hợp

Sinh tổng hợp và
vận chuyển

Trong thực vật, auxin
được tổng hợp từ mô
phân sinh ngọn và vận
chuyển không phụ
thuộc trọng lực xuống
gốc qua cơ chế khuếch
tán trong tế bào.

Lá non, quả non, phôi
hạt đang sinh trưởng
cũng tổng hợp auxin.

Auxin còn được vận
chuyển nhờ phloem.

Tác dụng sinh lý và cơ chế tác

dụng

Cơ chế

sinh trưởng axit: auxin hoạt hoá bơm H+ trên màng tế bào
làm thành tb trở nên axit, hoạt hoá một số enzyme phụ
thuộc pH phá vỡ liên kết trong các phân tử xellulo  các
phân tử trượt lên nhau làm tăng kích thước tế bào.

hoạt hoá gen: tổng hợp các loại protein, enzyme cần cho sự
sinh trưởng của tế bào nói riêng và mô, cây nói chung. Năm
2005, loại protein TIR1 đã được chứng minh là thụ thể của
auxin, sau khi gắn với auxin, các proteasome sẽ phân huỷ
các nhân tố ức chế phiên mã một số gene nhất định.

calci – calmodulin: liên quan đến tính thấm của màng tế bào
với một số chất.


Tác dụng sinh lý của auxin

1.Tính hướng động của cây: hướng quang,
hướng địa
+
-
+
-
tương tự, auxin được vận chuyển
xuống phần ở thấp hơn và kích thích
sinh trưởng vùng này. Một số thí

nghiệm cho thấy cây có thể nhận biết
được trọng lực để phân bố auxin
auxin được vận chuyển đến bên
không được chiếu sáng, kích thích sự
kéo dài tế bào, phần được chiếu
sáng sinh trưởng chậm hơn  cây
hướng về phía có ánh sáng

2. Kìm hãm sự rụng lá,
hoa, quả
auxin kích thích tổng hợp etilen
và chính chất này đã ức chế sự
sinh trưởng của chồi bên
3. Gây hiện tượng ưu thế ngọn

4. Kích thích sự hình thành rễ
Auxin Không có auxin

6. Trong phản xạ với thương tổn
auxin có vai trò trong hình thành và
tổ chức xylem và phloem. Khi bị
thương, nó sẽ kích thích sự biệt hoá
tế bào và tái sinh mô mạch
5. Sinh trưởng quả
Chính auxin trong hạt đã
kích thích bầu phát triển
thành quả
Gibberellin



Từ lâu, nông dân châu Á đã biết
đến bệnh lúa von (foolish
seedling hay bakanae): thân sinh
trưởng dài nhưng sản lượng thấp.

Các nhà khoa học Nhật Bản sau
đó đã phát hiện bệnh này thực
chất do một loại chất hoá học có
trong nấm bệnh kí sinh trên lúa
gibberella fujikuroi gây ra.

Chất này được đặt tên gibberellin
(GA) theo tên loài nấm đó.
Gibberellin - chất điều hoà phân
chia tế bào thực vật


Hiện đã xác định được 136 GA, chúng có cấu trúc hoá học
khác nhau song có đều có bộ khung gibberellane

GA được đặt tên theo thứ tự phát hiện: GA1, GA2,...,
GAn, trong đó GA3 là loại được phân tích cấu trúc đầu
tiên, đây cũng là loại GA có hoạt tính mạnh và được ứng
dụng rộng rãi.

Trao đổi gibberellin

Tổng hợp : Các GA bản chất là các acid diterpene được tổng hợp
bằng con đường terpenoid trong lạp bào, sau đó được biến đổi
hoá học trong lưới nội chất và tế bào chất cho tới khi hoàn thiện

cấu trúc để trở thành dạng hoạt động

GA được tổng hợp

Trong phôi đang sinh trưởng, lá non, rễ non, quả non;

Chủ yếu trong lục lạp

Vận chuyển không phân cực trong xylem và phloem hay giữa các
tế bào cạnh nhau

Có thể liên kết với đường (thường là glucose) trở thành dạng
không hoạt động

GA khá bền vững trong cây, ít bị phân huỷ

Cơ chế

Sự sinh trưởng kéo dài của thân:

GA kích thích sự kéo dài của tế bào (không bằng cơ
chế sinh trưởng acid như auxin), tuy nhiên trong thực
tế GA luôn xuất hiện cùng auxin  có thể tác dụng
kéo dài của GA phụ thuộc vào auxin.

GA kích thích sự phân chia tế bào bằng cách khởi
động một số gene CDK (cyclin-dependent protein
kinase) có vai trò trong điều hoà chu trình tế bào
(chuyển tế bào từ pha G1 sang pha S).



GA kích thích sự tổng hợp
amilase

GA gắn vào thụ thể trên
màng tế bào sau đó
tương tác với phức hệ G-
protein, khởi động 2 con
đường truyền tín hiệu.

con đường hoạt hoá gene
sẽ tổng hợp amylase,
còn con đường calci-
calmodulin sẽ làm thay
đổi tính thấm của tế bào,
giải phóng amylase.
Cơ chế

Hiệu quả sinh lý
Kích thích sự sinh trưởng
kéo dài của thân (được
xác định do vai trò của
GA1)
Sinh trưởng các đột biến
lùn (thiếu gene chịu trách
nhiệm tổng hợp enzyme
trong con đường tổng
hợp GA)

Hiệu quả sinh lý

Kích thích sự nảy mầm của hạt, củ
Kích thích sự vươn dài của
các gióng cây họ lúa

Kích thích sự ra hoa
Ức chế phát triển hoa cái,
kích thích phát triển hoa đực
Hiệu quả sinh lý
Cytokinin

×