CÁCH KHÁM SẢN KHOA
Bs. NGUYỄN THỊ NHẬT PHƯỢNG
Mục tiêu
Thực hiện thuần thục và chính xác cách đo bề cao tử
cung, vòng bụng
Thực hiện thuần thục các bước của thủ thuật Leopold
Thực hiện thuần thục và chính xác cách đo tim thai.
Thực hiện đúng cách bắt cơn co trong chuyển dạ
Thực hiện thuần thục các thao tác khám âm đạo trong
sản khoa
Thực hiện đúng và chính xác thủ nghiệm Nitrazine
Miêu tả đúng các các dấu hiệu bình thường và bất
thường khi khám khung chậu
Dụng cụ
Thước dây, đồng hồ
Ống nghe Pinard ( nhựa), hoặc doppler
Gant sạch
Mỏ vịt
Gạc khô, kềm hình tim, giấy quỳ
Mô hình sản phụ, mô hình CTC
Mô hình khung chậu
Khám vú:
CĂNG SỮ
A:
Cảm thấy vú nặng, nóng và cứng
Sữ
a vẫ
n chảy tốt.
CƯƠNG TỨC TUYẾN VÚ:
Vú căng to, bóng, phù nề, đỏ, đau
Có thể có sốt
VIÊM VÚ
Vú rất đau, có một vùng sưng đỏ
Sốt cao
Thường chỉ ở 1 bên ( cương tức)
Khám vú
viêm vú
Khám bụng
Nhìn hình dạng tử
cung
Khám bụng
Mục đích:
Xác định kích thước tử cung
Đánh giá sự phát triển của thai, ước lượng
cân thai
Tư thế: sản phụ nằm tư thế sản phụ khoa,
bọc lộ vùng cần khám
Kỹ thuật:
Đo từ bờ trên xương vệ đến đáy tử cung
Đo theo trục tử cung
Bắt đầu đo khi thai ≥ 12 tuần
Đo bề cao tử cung
Khám bụng
Yếu tố ảnh hường đến BCTC
Thành bụng dày
Cầu bàng quang
Khối u vùng bụng
Ngôi thai, tư thế và độ lọt
Số lượng thai
Lượng ối
Vóc dáng sản phụ
Đo bề cao tử cung
Khám bụng
Mục đích:
Xác định kích thước tử cung
Nhằm ước lượng cân nặng thai nhi
Tư thế: sản phụ nằm tư thế sản phụ
khoa
Kỹ thuật:
Đo chu vi bụng sản phụ
Đi ngang qua rốn
Đo vòng bụng
Khám bụng
Thủ thật Leopold
Mục đích:
Xác định ngôi thai
Tư thế: Sản phụ nằm ngửa, bọc lộ vùng bụng; có thể khó xác
định bằng thủ thuật này trong trường hợp mẹ béo phì, đa ối
hay nhau mặt trước.
Ba thủ thuật đầu, người khám đứng bên phải sản phụ nhìn về
mặt sản phụ, thủ thuật thứ tư xoay nhìn về phía chân sản phụ.
Thủ thuật thứ nhất: dùng đầu ngón của 2 bàn tay xác định cực thai nằm ở đáy
tử cung là mông hay đầu. Nếu là mông có cảm giác khối lớn có nhiều khối nhỏ;
nếu là đầu cảm giác tròn, cứng và di động.
Thủ thuật thứ 2: đặt bàn tay ở mỗi bên bụng, ấn sâu nhung nhẹ nhàng. Bên có
cấu trúc cứng là lưng, bên còn lại gồm nhiều phần nhỏ - không đều - di động là
chi.
Thủ thuật thứ 3: dùng ngón cái và những ngón còn lại của bàn tay, nắn phần
bụng dưới của mẹ trên x. mu; nếu có 1 khối di động là thai chưa lọt; xác định lại
đầu hay mông như thủ thuật 1.
Thủ thuật thứ 4: người khám quay mặt về chân sản phụ, dùng đầu các ngón tay
của 2 bàn tay ấn sâu theo trục eo trên. Khi đầu chưa lọt 2 tay có hướng hội tụ
vào nhau, khi đầu đã lọt 2 tay có hướng hướng ra ngoài.
Khám bụng
Thủ thật Leopold
Thủ thuật 3
và 4
Thủ thuật 1
và 2
Khám bụng
Nghe tim thai
Mục đích:
Đánh giá sức khỏe thai
Tư thế: Sản phụ nằm ngửa, bọc lộ vùng bụng
Người khám đứng bên phải sản phụ, nghe bằng tay phải
Đặt ống nghe ở phần vai thai nhi, vuông góc thành bụng
Mô tả:
Tần số tim thai/ phút
Cường độ
Đều hay không đều
Khám bụng
•
•
•
•
Bắt cơn co tử cung
Mục đích:
Đánh giá có chuyển dạ chưa, cơn co có phù hợp giai đoạn chuyển dạ?
Tư thế: Sản phụ nằm ngửa, bọc lộ vùng bụng
Người khám đứng bên phải sản phụ, bắt bằng tay phải
Đặt tay lên rốn sản phụ, bắt trong 20 phút hay khi có 3 cơn co liên
tiếp
Mô tả:
Tần số cơn co/ phút
Thời gian co, thời gian nghĩ
Cường độ: cường độ 20mmHg có thể bắt được, 25 mmHg sản phụ bắt
đầu đau
Ở đỉnh cơn co: nếu tay ấn lõm thành tử cung là cơn co yếu, nếu
ấn thành tử cung hoàn toàn không lõm là cường độ mạnh+
Đều hay không đều
Khám âm đạo
Độ xóa mở CTC
Mục đích:
Đánh giá giai đoạn chuyển dạ
Tư thế: Sản phụ nằm tư thế sản phụ khoa
Đánh giá độ mở CTC: dùng ngón trỏ và giữa để ước
lượng độ mở; mở hoàn toàn là 10cm
Đánh giá độ xóa: độ mỏng và ngắn đi của CTC, ngắn đi 1
nửa là xóa 50%
Mật độ: mềm, trung gian, chắc
Hướng: chúc trước, trung gian, chúc sau
Khám âm đạo
•
Ngôi thai + độ lọt + tình trạng ối
Dựa điểm mốc ngôi thai
Kiểu thế: dựa vào tương quan của điểm mốc ngôi thai
với khung chậu mẹ
Độ lọt: ước lượng điểm thấp nhất của đầu thai nhi so với
2 gai hông
Mô tả độ lọt: -3, -2, -1, 0, +1, +2, +3
Tình trạng ối: ối phồng, dẹt hay quả lê
Khám âm đạo
Đường kính trước sau: nhô – hạ
vệ > 11,5cm được cho là eo trên
có kích thước phù hợp với thai nhi
có trọng lượng bình thường sanh
qua ngã âm đạo.
Khám đường kính ngang: khám
đường vô danh, ở khung chậu
bình thường chỉ có thể khám được
½
Khám khung chậu – eo trên
Khám âm đạo
Đường kính trước sau: độ
cong của x. cùng.
Đường kính ngang: qua khám
2 gai hông, nếu 2 gai hông
nhô ra nhiều, vách chậu hội tụ
có khả năng bất thường
đường kính ngang eo giữa.
Khám khung chậu – eo giữa
Khám âm đạo
Khám khung chậu – eo dưới
Đường kính ngang: đo
khoảng cách giữa 2 ụ ngồi
Dùng tay xác định 2 ụ ngồi
bên ngoài, đo khoảng cách
này và + 1,5 cm ra đường
kính ngang eo dưới
Hay đặt 1 nắm bàn tay tỳ vào
TSM giữa 2 ụ ngồi, thường
nắm tay > 8cm.
Góc vòm vệ: >900, áp sát 2
ngón tay khám là bình
thường.
Khám âm đạo
Nitrazine test
Mục đích: xác định cò ối vỡ hay không
Chuẩn bị:
Sản phụ nằm tư thế sản phụ khoa
Người khám đội nón, mang mask, mang
gant vô trùng
Tiến hành: đảm bảo vô trùng
Đặt mỏ vịt bộc lộ cổ tử cung
Hướng dẫn sản phụ ho, hay rặn, quan sát
dịch chảy ra từ lổ CTC
Dùng kẹp hình tim đưa 1 miếng bông gòn
khô – vô khuẩn đạt ở cùng đồ sau, hường
dẫn sản phụ ho hay rặn
Lây bông gòn ra và thấm lên giấy quỳ
Nếu giấy quỳ chuyển sang màu xanh: test
dương tính