Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN TÍN

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN KHU
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ MAI THANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu đảm bảo đọ tin cây, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ


PHẠM VĂN TÍN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm và vai trò ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin
1.2. Nội dung và đặc điểm của ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin
1.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công
nghệ thông tin
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN
KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
2.1. Đặc điểm khu công nghệ thông tin tập trung tại Hà Nội tác động đến ưu đãi đầu
tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin
2.2. Thực trạng áp dụng các quy định ưu đãi về tài chính đối với doanh nghiệp
công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội
2.3. Thực trạng áp dụng các quy định ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin
tập trung Hà Nội
2.4. Thực trạng áp dụng một số biện pháp ưu đãi khác đối với doanh nghiệp
công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội
2.5. Thực trạng cơ chế đảm bảo ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ

thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TẠI KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp
công nghệ thông tin
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối
với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà
Nội

7
7
16
20

27
27

31

36

39
44

49
49

54


KẾT LUẬN

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

62
66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

CP

: Chính phủ

CMMi

: Capability Maturity Model Intertion
: Chuẩn quản lý quy trình chất lượng

ĐTNN


: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Foreign Direct Investment
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Gross Domestic Products
: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

KCNC

: Khu công nghệ cao

KCN

: Khu công nghiệp



: Nghị định

SCM


: Supply Chain Management
: Hệ thống quản trị chuỗi cung cấp

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAT

: Value Added Tax
: Thuế giá trị gia tăng

VCCI

: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

WTO

: World Trade Organization
: Tổ chức Thương mại Thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi đầu tư có tầm quan trọng chiến lược trong sự tăng trưởng kinh

tế và mang lại những tác động tích cực đến kinh tế và xã hội của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương. Mục tiêu của ưu đãi đầu tư là nhằm thúc đẩy sự phát
triển của những ngành, nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn dân cư nhất định theo
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Với mục tiêu góp phần
tạo dựng môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi cho các hoạt động đầu tư,
kinh doanh và cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư cho sự phát
triển kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam luôn chú
trọng xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm tạo ra một khung pháp lý
hoàn thiện và phù hợp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ thông tin (CNTT) nói
chung và công nghiệp công nghệ thông tin nói riêng của Việt Nam đã có bước
tăng trưởng mạnh mẽ so với những ngành kinh tế khác và được đứng vào
nhóm các nước có trình độ và triển vọng phát triển tiên tiến của thế giới. Rõ
ràng lĩnh vực CNTT đang và sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy Việt Nam
trong tiến trình đuổi kịp các nước tiên tiến khác trong khu vực và trên thế
giới. Trong giai đoạn vừa qua, tăng trưởng bình quân của toàn ngành CNTT
đạt khoảng 15%/năm, ngành công nghiệp phần mềm còn có tốc độ phát triển
cao hơn, tới 33%/năm [36, tr.3].
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư nhằm mục đích là thu hút vốn đầu tư vào
những lĩnh vực, trong đó ưu tiên, khuyến khích và ưu đãi những ngành sử
dụng công nghệ cao phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1


(CNH, HĐH) của Việt Nam.
Thành phố Hà Nội với vai trò là Thủ đô và cũng là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nước cũng đã đưa ra những chính
sách ưu đãi đầu tư theo hướng khuyến khích đầu tư tạo những bước chuyển

biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, trong đó đặc
biệt quan tâm vấn đề ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực CNTT nói riêng.
Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố Hà Nội
nhiệm kỳ 2015-2020 có xác định rõ định hướng trọng tâm phát triển Thủ đô 5
năm (2015-2020) trong đó có đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, đổi mới mô
hình tăng trưởng, gắn với cơ cấu lại kinh tế Thủ đô bảo đảm mục tiêu phát
triển nhanh, bền vững. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng từ 8,5% - 9%. Để đạt
được mức tăng trưởng cao đáp ứng định hướng đề ra, một trong những giải
pháp là đẩy mạnh tăng trưởng, tăng tỷ trọng trong ngành công nghiệp CNTT
vì mức tăng trưởng hiện tại của ngành đạt 25-30% [36, tr.3].
Trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội, song hành
với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, trong lĩnh vực đầu tư
UBND thành phố đã căn cứ các quy định của pháp luật để ban hành nhiều văn
bản liên quan đến việc khuyến khích, ưu đãi đầu tư nói chung và cho các
doanh nghiệp CNTT nói riêng. Tuy nhiên, mục đích của hầu hết nhà đầu tư là
lợi nhuận, khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường quan tâm
lựa chọn những nơi có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao như
CNTT. Do đó, tuy thu hút đầu tư luôn ở top đầu cả nước nhưng so với TP Hồ

Chí Minh thì việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT còn nhiều bất cập, các
biện pháp thực thi pháp luật về ưu đãi đầu tư thực sự chưa có hiệu quả, chưa
đồng bộ và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực

2


hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT. Đây là một vấn đề cấp bách cần có
hướng giải quyết để sớm khắc phục, trong đó việc thành lập các khu CNTT
tập trung là một giải pháp đột phá của thành phố Hà Nội.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, với mong muốn nghiên cứu chính
sách pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT, đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, học viên chọn đề tài: “Ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn
khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hà Nội” để nghiên cứu
làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập
đến ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế hay ưu đãi đầu tư theo các lĩnh vực, ngành nghề nói riêng.
- Giáo trình “Luật Đầu tư” của Trường Đại học Luật Hà Nội (2011),
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, đề cập những vấn đề cơ bản của pháp luật
đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Luật Đầu tư năm 2005;
- Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Diễm Hường (2008), “Pháp luật hiện hành về ưu đãi đầu
tư”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn đã làm rõ các quy định của hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư của Việt
Nam và WTO liên quan đến ưu đãi đầu tư, có giá trị tham khảo.
Các Luận văn của Học viện Khoa học Xã hội liên quan đến đề tài luận
văn này, bao gồm:
- Nguyễn Văn Cảnh (2016), Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hạ Long,

3


tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sỹ Luật học.
- Đỗ Thị Hạnh (2015), “Ưu đãi đầu tư theo pháp luật Việt Nam, từ thực
tiễn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học.

- Đào Thu Hương (2012), Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư nước
ngoài. Luận văn Thạc sỹ Luật học.
Như vậy, dưới góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu trên phần
lớn tập trung nghiên cứu về ưu đãi, thu hút vốn đầu tư; nêu ra những tồn tại,
hạn chế của việc thực hiện ưu đãi đầu tư qua thực tiễn tại nhiều địa phương
trong cả nước. Tuy nhiên, việc áp dụng, phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên
nhân, đề xuất giải pháp về ưu đãi đầu tư đối trong lĩnh vực CNTT, đối với
doanh nghiệp CNTT và thực tiễn tại các khu CNTT tập trung cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp CNTT nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp
CNTT.
- Đánh giá thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp
CNTT theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu CNTT tập trung tại thành
phố Hà Nội, chỉ ra những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT Việt Nam và thực tế áp dụng tại khu CNTT tập trung Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tế áp dụng các chính sách pháp luật ưu đãi

đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT hoạt động tại khu CNTT tập trung tại Hà
Nội từ năm 2013 đến nay (khi khu CNTT tập trung đầu tiên của Hà Nội được
Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận và đi vào hoạt động).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu triển khai trên cơ sở các quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách và pháp luật về ưu đãi đầu tư; sử
dụng phương pháp tiếp cận đa ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương pháp so sánh
luật học; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
- Góp phần làm rõ sự cần thiết và căn cứ hoàn thiện các quy định của
pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn nêu tổng quan các quy định của pháp luật hiện hành về ưu
đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện các quy định
của pháp luật hiện hành trong việc ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT.

5


- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT trong các khu CNTT tập trung.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các doanh
nghiệp công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp
công nghệ thông tin từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành
phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi
đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin
tập trung Hà Nội.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm và vai trò ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin theo pháp luật Việt Nam
* Quan niệm về ưu đãi đầu tư
Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành thì
thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” chưa có khái niệm thống nhất, chưa được định
nghĩa hay giải thích cụ thể ở một vănn bản nào mà chủ yếu quy định về nội
dung chính sách ưu đãi đầu tư [18, tr.6].
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “ưu đãi” theo nghĩa chung nhất là “chú
trọng, dành cho những quyền lợi, điều kiện tốt hơn những đối tượng khác”
[39, tr.1732]. Theo Từ điển tiếng Việt, “đầu tư” là việc “bỏ nhân lực, vật lực,
tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội” [22,

tr.301].
Luật Đầu tư số 67 năm 2014 được ban hành ngày 26/11/2014 không
giải thích về “đầu tư” mà nêu khái niệm “dự án đầu tư” tại khoản 2 Điều 3
như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để
tiến hành đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định”. Khoản 5 Điều 3 giải thích thuật ngữ “đầu tư kinh doanh” như sau: “
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc

7


thực hiện dự án đầu tư”. Đồng thời Luật đầu tư năm 2014 cũng quy định cụ
thể vấn đề “ưu đãi đầu tư” tại Mục 1 Chương 3: Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư .
Tuy vậy, tổng quan hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay
chưa định nghĩa thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” một cách thống nhất, mà chỉ dừng
lại ở việc quy định về nội dung chính sách ưu đãi đầu tư. Theo đó, thuật ngữ
“ưu đãi đầu tư” được sử dụng trong văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay có
thể được hiểu là những lợi ích vật chất có thể tính toán, xác định được nhà
đầu tư hay doanh nghiệp được hưởng khi mà họ thỏa mãn đủ các điều kiện
nhất định; ưu đãi đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà
Chính phủ của các quốc gia dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm
doanh nghiệp nhất định nhằm khuyến khích họ xử sự theo một cách thức nhất
định. Chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ Việt Nam tương đối đa dạng
nhưng chủ yếu là thu hút vốn đầu tư vào những địa bàn có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khó khăn, những lĩnh vực kinh tế đòi hỏi vốn lớn, sử dụng
công nghệ cao, hoặc sử dụng nhiều lao động hoặc phù hợp với chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Việt Nam. Chính sách ưu đãi đầu
tư của Việt Nam vừa mang tính chất nhằm thu hút vốn đầu tư vừa có mục tiêu
giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận, cũng có

thể là khuyến khích xuất khẩu và tăng cường năng lực cạnh tranh cho hàng
hóa nội địa của các doanh nghiệp trong nước. Các ưu đãi đầu tư ở Việt Nam
thường được thể hiện thông qua các lợi ích cụ thể như được miễn thuế, giảm
thuế, được miễn hay giảm tiền thuê đất...
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề tăng nhanh vốn đầu tư để đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế là một vấn đề sống còn của dân tộc. Ưu đãi mà Nhà
nước dành cho nhà đầu tư khi họ đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được khuyến
khích nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát

8


triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, Việt Nam cũng như hầu hết các
nước trên thế giới đều xây dựng một chính sách ưu đãi đầu tư nước hấp dẫn
vào những ngành, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
Theo Từ điển Luật học, “ưu đãi đầu tư” là “ưu đãi mà Nhà nước dành
cho nhà đầu tư khi họ đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích nhằm
tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước” [38, tr.838]. Nhà nước có thể áp dụng các ưu đãi trong
chính sách thuế; tín dụng; chính sách sử dụng đất, tài nguyên; chính sách xuất
khẩu, nhập khẩu và các ưu đãi khác. Căn cứ vào quy hoạch định hướng phát
triển trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề của từng
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư và các tiêu chuẩn về
trình độ công nghệ; quy mô sử dụng lao động cũng như quy định các mức ưu
đãi đầu tư cụ thể.
Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là hệ thống các chính sách, pháp luật
và biện pháp khuyến khích của Nhà nước nhằm thu hút vốn đầu tư của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc định hướng đầu tư theo những mục tiêu
phát triển nhất định.
* Quan niệm về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
Để đảm bảo cho hoạt động đầu tư và hệ thống các biện pháp, chính

sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước,
đảm bảo quyền lợi và sự bình đẳng trong quá trình đầu tư, các biện pháp
khuyến khích đầu tư không thể tồn tại dưới dạng các quan hệ xã hội bình
thường mà cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Dưới sự tác động của các
quy phạm pháp luật, Nhà nước quản lý và hướng các hoạt động đầu tư và ưu
đãi đầu tư theo định hướng của mình. Do đó, hệ thống các văn bản pháp luật
có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp công nghệ cao, trong đó có doanh

9


nghiệp CNTT, chẳng hạn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tiền thuê
đất.v.v... Chính điều đó đã đem lại những tiến bộ vượt bậc trong việc tạo ra
môi trường pháp lý thống nhất cho hoạt động đầu tư kinh doanh của các
doanh nghiệp CNTT.
Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Luật Công nghệ cao năm 2008 và
Luật Đầu tư năm 2014 cùng với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã
thực sự tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho các nhà đầu tư tích cực thành lập
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Để hiểu rõ những nội dung ưu
đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư phải nghiên cứu nhiều văn bản pháp
luật như các quy định ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, miễn hay
giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu… và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Như vậy, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT theo pháp luật
Việt Nam là việc nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích
đầu tư trong lĩnh vực CNTT bằng hệ thống những quy phạm pháp luật, tạo
những điều kiện thuận lợi, những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhằm thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực CNTT và trên cơ sở đó tạo ra lợi
thế so sánh với các lĩnh vực khác, với các quốc gia khác.
1.1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ

thông tin
Ưu đãi đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
của quốc gia trong việc thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho nhà nước chủ
động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các biện pháp
ưu đãi đầu tư, tạo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật đầu tư Việt Nam và
phù hợp với thông lệ quốc tế[18,tr.8]. Pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT sẽ tạo cú hích mạnh mẽ đến cộng đồng các nhà đầu tư

10


trong và ngoài nước, nhằm phát triển ngành công nghiệp CNTT thành một
ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam theo định hướng của Đảng và nhà nước.
Thứ nhất, thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin theo pháp luật Việt Nam góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, tăng
cường khả năng cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin
Việt Nam so với các quốc gia khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế và nền kinh tế khu vực đang ngày
càng phát triển và xích lại gần nhau hơn, tốc độ công nghiệp hoá và chuyên
môn hoá ngày càng cao. Bản thân các nhà đầu tư với mục đích cuối cùng rất
rõ ràng là lợi nhuận, việc lựa chọn và quyết định địa bàn và lĩnh vực đầu tư là
một sự tính toán rất kỹ lưỡng. Trong sự tính toán đó, nhà đầu tư hết sức chú ý
đến các chính sách và biện pháp ưu đãi thu hút đầu tư. Quốc gia nào có các
biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư hợp lý, hiệu quả và hấp dẫn nhất
sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn. Sự cụ thể hoá các chính sách ưu
đãi đầu tư trong các quy định pháp luật và bảo đảm thực hiện các quy định đó
tạo cho nhà đầu tư có tâm lý ổn định, tin tưởng vào các chính sách thu hút đầu
tư của Việt Nam, làm tăng khả năng thu hút vốn của các nước có nhu cầu đầu
tư vào các lĩnh vực nói chung, lĩnh vực CNTT nói riêng tại Việt Nam.

Việc ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT còn thu hút được
nguồn nhân lực chất lượng cao về CNTT đồng thời thúc đẩy công tác đào tạo
nguồn nhân lực CNTT. Thực tế hiện nay nguồn nhân lực CNTT của Việt
Nam đang còn thiếu và yếu. Sinh viên CNTT sau khi ra trường vào làm việc
tại các doanh nghiệp CNTT chưa đủ trình độ để làm việc ngay mà hầu hết
phải đào tạo bổ sung các kỹ năng chuyên môn theo lĩnh vực mà doanh nghiệp
đang thực hiện.

11


Ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp CNTT còn trực tiếp mang lại nguồn
ngoại tệ cho đất nước từ việc xuất khẩu các sản phẩm CNTT ra nước ngoài,
đồng thời giảm nhập khẩu các sản phẩm CNTT phục vụ phát triển kinh tế góp
phần đảm bảo nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia.
Thứ hai, thông qua ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng,
miền trong cả nước.
Trong một quốc gia, không phải ở nơi nào, lĩnh vực nào cũng có thể thu
hút vốn đầu tư. Mỗi địa bàn, mỗi lĩnh vực có những khó khăn và thuận lợi
riêng của mình. Khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư sẽ lựa chọn những địa bàn,
những lĩnh vực đầu tư nào an toàn nhất, thuận lợi nhất và có khả năng đạt
được lợi nhuận cao nhất.
Ngành CNTT của Việt Nam còn non trẻ, nếu như không có các chính
sách, biện pháp ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc lựa chọn đầu tư
vào lĩnh vực khác bởi họ biết chắc chắn rằng ngành CNTT sẽ gặp khó khăn
rất lớn. Các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT sẽ
khích lệ doanh nghiệp mạnh dạn bỏ vốn đầu tư, tạo ra sự cân bằng giữa các
lĩnh vực đầu tư, góp phần cho hoạt động phát triển đầu tư theo đúng định
hướng của Nhà nước, đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước ngày càng nhanh, mạnh và vững chắc.
Với chế độ ưu đãi đầu tư tại các địa bàn cụ thể, nhà đầu tư sẽ cân nhắc
địa điểm ở doanh nghiệp ở nơi có mức độ ưu đãi cao nhất nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của mình, hưởng những tiện ích, ưu đãi mà tỉnh, thành phố đó cho phép
tạo sự cân đối về phát triển CNTT trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay,
theo Luật đầu tư năm 2014 các ưu đãi đầu tư được tập trung chủ yếu ở một số
lĩnh vực như: Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công

12


nghệ cao, hoạt động sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất sản
phẩm điện tử… Các địa bàn được ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện
kinh tế khó khăn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế… Đây chính là các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà Việt Nam cần thu hút
tối đa lượng vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Thứ ba, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin
góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh quốc gia.
Việc thúc đẩy phát triển công nghiệp CNTT trong nước sẽ làm cho Việt
Nam chủ động được các sản phẩm trí tuệ nhân tạo phục vụ cho an ninh quốc
gia. Hiện nay, trang thiết bị và công nghệ phục vụ quân sự đã phát triển ở
mức rất cao như thiết bị thông tin liên lạc, công nghệ sản xuất và điều khiển
tên lửa, tác chiến điện tử… đòi hỏi phải có sản phẩm CNTT phù hợp do
chúng ta tự lập trình để đảm bảo an toàn, tránh bị sao chép hoặc ăn cắp bí mật
quân sự thông qua các phần mềm gián điệp được tích hợp trong sản phẩm
quân sự mua của nước ngoài.
Với các phần mềm do chúng ta tự lập trình, thiết kế còn giải quyết được
vấn đề bảo mật an ninh kinh tế của đất nước, bí mật kinh doanh của doanh
nghiệp. Công nghệ sao chép, cài đặt phần mềm gián điệp cũng sẽ bị hạn chế
nếu dùng sản phẩm CNTT trong nước sản xuất. Mặt khác, khi ngành CNTT

phát triển cao sẽ giúp cho việc triển khai mô hình Chính phủ điện tử, nhất là
khi thế giới đã bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Ngoài ra, từ sự phát triển của ngành công nghiệp CNTT trong nước tạo
điều kiện cho tất cả các ngành khác, đặc biệt là dịch vụ phát triển: Các sản
phẩm phần mềm tài chính, ngân hàng, giáo dục, giao thông vận tải, các sản
phẩm nội dung số, phát thanh, truyền hình, công nghiệp giải trí…

13


CNTT là ngành kinh tế mang hàm lượng trí tuệ cao, lợi nhuận lớn, có
tiềm năng xuất khẩu, là cơ hôi lớn cho các nước đang phát triển giúp đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại và đang nhận được nhiều sự quan
tâm của Chính phủ và cộng đồng về một viễn cảnh mới trở thành một trong
những ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là ngành công nghiệp
phần mềm và nội dung số đã có những bước phát triển nhanh về tỷ lệ, triển
vọng về doanh thu và ấn tượng về chính sách hỗ trợ của nhà nước. Phát triển
CNTT là công cụ hỗ trơ đắc lực và hiệu quả để phát triển tất cả các ngành kinh tế
khác cũng như phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trước bối cảnh toàn cầu
hóa nền kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp phần mềm
và nội dung số thế giới và trong nước, khu CNTT tập trung sẽ góp phần:
- Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp phần mềm hoạt động,
góp phần phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số và công nghiệp phần
cứng trên địa bàn thành phố và khu vực. Khu Công nghiệp CNTT tập trung là
địa điểm thu hút đầu tư chủ yếu đối với các doanh nghiệp CNTT trong nước
và quốc tế, có đóng góp ngày càng quan trọng trong tổng giá trị ngành công
nghiệp CNTT Việt Nam, đồng thời góp phần phát triển khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực CNTT.
- Việc phát triển các Khu CNTT tập trung nhằm bảo đảm sự phát triển
bền vững của môi trường, kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo việc sử dụng tài

nguyên đất hiệu quả, đúng mục tiêu.
- Tạo môi trường để cộng đồng các doanh nghiệp CNTT nâng cao khả
năng nghiên cứu, liên kết chia sẻ thị trường, tăng cường đầu tư cho các hoạt
động nghiên cứu phát triển trong khu CNTT tập trung, đẩy mạnh việc trao đổi,
kết hợp các hoạt động sản xuất và nghiên cứu giữa các khu CNTT tập trung và
các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhằm tìm kiếm sản phẩm mới, thị trường mới,

14


đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua Khu CNTT tập trung các
doanh nghiệp CNTT tiếp cận nhanh các chính sách nhà nước, hỗ trợ các doanh
nghiệp mới hoạt động tại đây, ươm tạo các doanh nghiệp mới với nhiều tiềm
năng phát triển. Việc hỗ trợ này có thể được thực hiện nhờ các quỹ như: quỹ hỗ
trợ doanh nghiệp, quy đầu tư mạo hiểm, quỹ ươm tạo doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư trong nước và quốc tế vào
Khu CNTT tập trung, mở rộng và phát triển thị trường CNTT. Tăng cường
các hình thức quảng bá hình ảnh các Khu CNTT tập trung Việt Nam, cũng
như hình ảnh, thương hiệu của CNTT và Truyền thông Việt Nam tạo sức hút
đầu tư đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các tập đoàn hàng đầu
thế giới.
- Mở rộng thị trường CNTT nội địa, đồng thời đẩy mạnh việc tìm kiếm,
phát triển thị trường sang các nước phát triển nhằm thu hút các doanh nghiệp
CNTT vào hoạt động trong các khu CNTT tập trung ở Việt Nam nói chung và
thành phố Hà Nội nói riêng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư đối với các
doanh nghiệp công nghệ thông tin và các doanh nghiệp khác
Quá trình nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư cho thấy có các biện
pháp ưu đãi đầu tư như: (1) Các ưu đãi về tài chính - chủ yếu là ưu đãi về thuế
TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khấu hao tài sản; (2) Các ưu đãi liên

quan đến miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất...
Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là nhà nước dành những quyền lợi,
điều kiện cho nhà đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề hoặc ở khu vực địa bàn
nhất định tốt hơn những đối tượng khác. Ưu đãi đầu tư chú trọng về quyền lợi
vật chất chủ yếu là lĩnh vực thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân, thuế XNK) và phí giao (đất, cho thuê đất) cho nhà đầu tư.

15


Các biện pháp hỗ trợ đầu tư được quy định ở mục 2, Chương III Luật
Đầu tư năm 2014 như hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực; hỗ trợ tín dụng; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ
trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; hỗ trợ khoa học, kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ
nghiên cứu và phát triển là giúp thêm cho tất cả nhà đầu tư có dự án đầu tư,
hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án có hiệu quả [18,
tr 12].
Như vậy, hỗ trợ đầu tư được hiểu là việc nhà nước tạo cơ hội cho phép
nhà đầu tư được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định để thúc đẩy đầu
tư. Doanh nghiệp CNTT thuộc nhóm đối tượng được hưởng cả hai hình thức:
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
Với sự ra đời của Luật Đầu tư năm 2014 có thể nói rằng chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam đã thay đổi và phù hợp với cam kết của Việt
Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ưu đãi đầu tư hiện
nay không nhằm khuyến khích xuất khẩu hay nâng cao tỷ lệ nội địa hóa,
không vi phạm quy định về trợ cấp theo Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp
đối kháng (SCM), ưu đãi đầu tư được áp dụng chung cho tất cả các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư – trong đó các các doanh nghiệp CNTT - nếu đáp ứng

những điều kiện do Nhà nước đặt ra.
1.2. Nội dung và đặc điểm của ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp công nghệ thông tin
1.2.1. Nội dung ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin

16


Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nói chung – trong đó có doanh
nghiệp CNTT hoạt động trong khu CNTT tập trung - được quy định trong
Mục 1 Chương III Luật Đầu tư năm 2014, từ Điều 15 đến Điều 18 [31].
1.2.1.1. Đối tượng, ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư
Doanh nghiệp CNTT có đặc điểm riêng không giống với các loại hình
doanh nghiệp khác: họ có nguồn nhân lực được đào tạo ở trình độ cao và
chuyên biệt, có kỹ năng làm việc theo nhóm rất tốt. Sản phẩm của họ là sản
phẩm của trí tuệ - trí thông minh nhân tạo, sản phẩm không cần có kho bãi để
lưu giữ mà được lưu giữ trong các thiết bị lưu trữ nhỏ gọn là ổ cứng máy vi
tính. Việc trao đổi, bàn giao sản phẩm của họ được thực hiện hầu hết qua
mạng Internet hoặc đĩa CD. Vì vậy, các doanh nghiệp CNTT không cần mặt
bằng lớn làm nhà xưởng, kho bãi mà cần đầu tư nhiều tiện ích, trang thiết bị
để làm văn phòng làm việc cho các lập trình viên, kỹ thuật viên. Do nhân lực
của danh nghiệp CNTT là người có trình độ cao nên họ cần có môi trường
làm việc thuận tiện, phù hợp.
Cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp CNTT nói
riêng, trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước hiện nay, có vị trí đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế, là bộ phận quan trọng tạo ra tổng sản phẩm trong nước
(GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp CNTT nói chung và
doanh nghiệp CNTT tại các khu CNTT thành phố Hà Nội đã có bước phát
triển đột phá, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và
phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục

hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách...
Doanh nghiệp CNTT là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch
các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh
tế, cơ cấu ngành kinh tế. Doanh nghiệp CNTT phát triển, tăng nhanh là nhân

17


tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
1.2.1.2. Ưu đãi về đất đai xây dựng nhà xưởng, văn phòng
Nhà nước đã ban hành các quy định về giao quyền sử dụng đất hướng
tới giảm bớt các đầu mối trung gian không cần thiết để rút ngắn khoảng thời
gian chờ đợi kéo dài cho các chủ đầu tư. Cải tiến và tạo cơ chế phối hợp có
hiệu quả giữa chính quyền các cấp trong việc triển khai các thủ tục giao đất,
cho thuê đất để các doanh nghiệp thực hiện dự án. Cải thiện cơ sở hạ tầng
giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, viễn thông trong có tác động
tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp công nghệ thông tin trong các khu
CNTT tập trung.
1.2.1.3. Các ưu đãi về thuế
* Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong thời gian qua, hệ thống thuế Việt Nam đã được cải cách tích cực.
Các doanh nghiệp công nghệ thông tin được nhà nước ưu đãi hoặc miễn giảm
các sắc thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu…
Luật Đầu tư 2014 của Việt Nam đã xoá bỏ sự phân biệt về chế độ thuế
giữa các thành phần kinh tế. Sự ưu đãi về chế độ miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp là nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực CNTT. Tuy nhiên,
trong thực tế, điều này lại không có ý nghĩa lớn lắm vì biện pháp khuyến
khích, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT được các doanh nghiệp

ưa chuộng nhất không phải là ưu đãi về thuế mà là cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống
quản lý hành chính phù hợp với lĩnh vực của doanh nghiệp CNTT. Vì vậy,
phải có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp, tiếp tục cải cách pháp luật về thuế

18


theo hướng ổn định, đơn giản hoá, thông thoáng trong quá trình thực hiện và
có mức thuế phù hợp hơn.
* Đối với thuế xuất,thuế nhập khẩu
Sản phẩm của doanh nghiệp CNTT ngoài việc được sử dụng trong nội
địa, còn được các doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài thu về ngoại tệ cho
đất nước. Nhà nước đã có những ưu đãi nhất định trong lĩnh vực thu thuế xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung như miễn
thuế nhập khẩu trang thiết bị đối với những sản phẩm chưa sản xuất tại Việt
Nam khi thành lập doanh nghiệp; các sản phẩm phầm mềm xuất khẩu được
hưởng thuế xuất khẩu là 0%.
1.2.1.4. Các ưu đãi khác
Các doanh nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung còn được ưu đãi về
việc thực hiện các thủ tục hành chính và thủ tục hải quan trong quá trình
thành lập và hoạt động và thuế thu nhập cá nhân của của người làm trong lĩnh
vực CNTT, cụ thể:
Khoản 5 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định doanh nghiệp
“được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan trong quá trình xuất nhập
khẩu máy móc thiết bị và sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin”. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn “được hưởng các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước áp
dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ cao. Trường hợp
doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức ưu đãi theo quy định
của pháp luật thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất’[5].
Với các thủ tục hành chính của doanh nghiệp: Ban quản lý khu công

nghệ thông tin tập trung song hành cùng doanh nghiệp từ khi thành lập – theo
đề nghị của doanh nghiệp. Ban quản lý khu CNTT tập trung sẽ cử cán bộ tham
gia cùng doanh nghiệp đến các cơ quan chức năng để thực hiện thủ tục đầu tư.

19


Trường hợp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, Ban quản lý khu CNTT tập
trung sẽ báo cáo lên Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở thông tin và truyền
thông Hà nội để có giải pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp. Trường hợp có khó
khăn liên quan đến nhiều cơ quan thì Ban quản lý khu CNTT tập trung sẽ tổng
hợp các ý kiến kiến nghị của doanh nghiệp và đề nghị Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, mời các cơ quan liên quan đến trụ sở Ban quản lý khu CNTT tập
trung để họp bàn và đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ nhanh nhất các
khó khăn vướng mắc của ác doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT
trong các khu CNTT tập trung quy định 3 nhóm vấn đề cơ bản: địa vị pháp lý
của khu CNTT tập trung, nội dung các ưu đãi đầu tư và thủ tục thực hiện các
ưu đãi đầu tư. Cùng với xu hướng chạy đua thu hút đầu tư trong lĩnh vực công
nghệ cao của các nước trong khu vực và trên thế giới, quy định pháp luật về
các vấn đề nêu trên đang dần được hoàn thiện nhằm xây dựng một hệ thống
các quy định về ưu đãi đầu tư vào các khu CNTT tập trung một cách khoa
học, dễ hiểu, minh bạch và mang tính thực thi cao.
1.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp công nghệ thông tin
Pháp luật về ưu đãi đầu tư tạo ra sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật
đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh
vực công nghệ thông tin ra đời là do yêu cầu của việc điều chỉnh chính sách
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, pháp
luật về ưu đãi đầu tư cũng tác động trở lại làm cho việc khuyến khích đầu tư

CNTT phát sinh, phát triển theo hướng có lợi.
Thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT tạo điều kiện
thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác

20


lập và thực hiện các nguyên tắc pháp lý cơ bản như nguyên tắc cạnh tranh,
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi… sẽ đảm bảo cho sự vận hành hoạt động
đầu tư của nhà đầu tư có hiệu quả. Thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi
đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông là đảm bảo một môi trường pháp lý an
toàn cho các hoạt động đầu tư, để hoạt động đầu tư được điều chỉnh theo một
trật tự; là phương tiện có ý nghĩa quan trọng việc tạo lập môi trường hấp dẫn
cho các doanh nghiệp CNTT.
Luật Công nghệ thông tin ban hành ngày 29/6/2006; Luật Công nghệ
cao ban hành ngày 13/11/2008; Luật Đầu tư ban hành ngày 26/11/2014… và
các Nghị định hướng dẫn thực hiện các văn bản luật nói trên đã tạo nên nguồn
pháp luật cơ bản điều chỉnh ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT tại
các khu CNTT tập trung.
Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ ban
hành quy định về khu công nghệ thông tin tập trung. Nghị định này có hiệu
lực từ 1/1/2014, trong đó quy định “khu CNTT tập trung là khu tập trung các
hoạt động nghiên cứu – phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ CNTT, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ CNTT cho các tổ chức,
doanh nghiệp, các hoạt động khác liên quan đến CNTT” [5, tr1]; các doanh
nghiệp hoạt động và thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực CNTT tại khu
CNTT tập trung được hưởng hỗ trợ, ưu đãi về tín dụng đầu tư, được lựa chọn
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng
cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai, cùng các ưu đãi về thuế.
1.3.1. Ưu đãi đối với chủ thể đầu tư – doanh nghiệp công nghệ thông tin

Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy
định về khu công nghệ thông tin tập trung đã có quy định chi tiết vấn đề ưu
đãi đối với chủ thể đầu tư là các doanh nghiệp CNTT hoạt động trong khu

21


×