Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật việt nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.71 KB, 24 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH THY LINH

ƯU ĐãI THUế THU NHậP DOANH NGHIệP
THEO PHáP LUậT VIệT NAM Và THựC TIễN áP
DụNG
TạI THàNH PHố HảI DƯƠNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH THY LINH

ƯU ĐãI THUế THU NHậP DOANH NGHIệP
THEO PHáP LUậT VIệT NAM Và THựC TIễN áP
DụNG
TạI THàNH PHố HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. Lấ TH THU THY


H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Thùy Linh


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƢU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ
ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................ 7

1.1.

Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp và ƣu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................... 7

1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp................................................ 7
1.1.2. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp .................................... 8
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 10
1.2.

Các loại ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpError! Bookmark not defined.

1.2.1. Phân loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của
một số nước trên thế giới.................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Phân loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt NamError! Bookm
1.3.

Nguyên tắc ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpError! Bookmark not define

1.4.

Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................... Error! Bookmark not defined.

1.5.

Nội dung các quy định của pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................... Error! Bookmark not defined.


1.5.1. Chủ thể và thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDNError! Bookmark not defin
1.5.2. Trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDNError! Bookmark not defined.


1.5.3. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ưu đãi thuế TNDNError! Bookmark no
1.6.

Những yếu tố tác động đến pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................... Error! Bookmark not defined.

1.6.1. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội và chính sách, pháp luật
về ưu đãi thuế TNDN trên thế giới .... Error! Bookmark not defined.

1.6.2. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế và pháp luật Việt NamError! Bookmark not d
Kết luận Chƣơng 1 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ ƢU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH
PHỐ HẢI DƢƠNG .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và các quy định về ƣu đãi

thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải DƣơngError! Bookm

2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải DươngError! Bookmark not d
2.1.2. Các văn bản quy định về ưu đãi thuế TNDN trên địa bàn thành
phố Hải Dương ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành những quy định

pháp luật Việt Nam về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Về tính minh bạch của các chính sách ưu đãi thuế TNDNError! Bookmark not
2.2.2. Về chủ thể được hưởng ưu đãi và diện ưu đãiError! Bookmark not defined.
2.2.3. Về ưu đãi thuế suất ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Về thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN và thời gian miễn thuế,
giảm thuế ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Vấn đề về giảm thuế đối với một số trường hợp khácError! Bookmark not defi
2.2.6. Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN và xử phạt vi phạm pháp
luật về ưu đãi thuế TNDN .................. Error! Bookmark not defined.
2.3.

Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thi hành pháp luật về ƣu đãi

thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải DƣơngError! Bookma
2.3.1. Những ưu điểm của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN hiện nayError! Bookmark


2.3.2. Những hạn chế của pháp luật thuế TNDN hiện nayError! Bookmark not define
2.3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thi hành những quy định về ưu

đãi thuế TNDN trên địa bàn thành phố Hải DươngError! Bookmark not define
Kết luận Chƣơng 2 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPError! Bookmark
3.1.


Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi thuế TNDNError! Bookmark

3.2.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ƣu
đãi thuế TNDN .................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Về mức ưu đãi thuế suất thuế TNDN . Error! Bookmark not defined.
3.2.2.

Về diện ưu đãi thuế TNDN và địa bàn hưởng ưu đãi thuế TNDNError! Bookmark

3.2.3. Về chính sách ưu đãi thuế TNDN ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Về thủ tục hưởng ưu đãi thuế TNDN . Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ưu đãi thuế TNDN trong
các văn bản pháp luật có liên quan..... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Kiến nghị về một số vấn đề liên quan Error! Bookmark not defined.
3.3.

Kiến nghị đối với Chi cục thuế thành phố Hải DƣơngError! Bookmark not d

Kết luận Chƣơng 3 ........................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN:


Doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HTX:

Hợp tác xã

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
bảng,
sơ đồ

Tên bảng, sơ đồ

Bảng 2.1: Số liệu thuế thu nhập doanh nghiệp qua kiểm tra

Trang
Error!
Bookmark
not
defined.

Sơ đồ 2.1: Về thủ tục hướng ưu đãi

Error!
Bookmark
not
defined.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế TNDN sửa đổi chính thức có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01
năm 2009, thay thế cho Luật thuế TNDN 2004. Qua tổng kết, sau 05 năm
thực hiện luật cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế TNDN đã đạt được mục tiêu

đề ra, góp phần quan trọng cải thiện môi trường đầu tư, góp phần bảo đảm
nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước cũng như thúc đẩy cải cách
hành chính trong quản lý thuế và thực hiện ưu đãi đầu tư; đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn qua. Với những quy định về miễn,
giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp, Luật thuế TNDN
sửa đổi là một trong những biện pháp hữu hiệu để kích cầu của Nhà nước.
Cụ thể những hiệu quả đạt được với những quy định về miễn giảm thuế và
giãn thời hạn nộp thuế như sau: Trong năm 2009, sau khi giảm sâu trong
tháng 1 (-4,4%), ngành công nghiệp lấy lại tốc độ tăng trưởng và đến tháng
10 đã tăng 11,9% so với cùng kỳ 2008. Đến ngày 31/8/2009, đã có trên
125.500 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000 đối tượng nộp thuế thu nhập
cá nhân được hưởng các ưu đãi về chính sách thuế, trong đó có trên 36.000
doanh nghiệp được giảm 30% thuế TNDN, 42.000 doanh nghiệp được giãn
thuế TNDN, 47.000 doanh nghiệp được giảm 50% thuế GTGT… [42].
Nhắc đến những thành quả mà Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2008 đạt
được không thể không nhắc đến chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp được quy định trong Luật. Chính sách ưu đãi thuế TNDN không
những làm giảm thiểu sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư trong
nước về điều kiện và mức ưu đãi, chính sách này còn đáp ứng được yêu cầu
của WTO về đối xử bình đẳng giữa các quốc gia. Sau hơn 05 năm đi vào thực
hiện, những quy định về ưu đãi thuế suất thuế TNDN đã có những tác động

1


tích cực cả về mặt kinh tế, về thu ngân sách nhà nước, về thúc đẩy đổi mới và
sắp xếp lại doanh nghiệp… Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và trước yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tới, Luật thuế
TNDN đã bộc lộ những nhược điểm và hạn chế cần được nghiên cứu, xem
xét, sửa đổi và bổ sung ở một số điểm như sau:

- Mức thuế suất 25% tuy đã giảm so với Luật năm 2004 và đã phù hợp
với tình hình thực tế, tuy nhiên chưa thực sự có sự cạnh tranh trong thu hút
đầu tư nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm;
- Ưu đãi thuế suất thuế TNDN còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy
hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển
kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư và các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Những hạn chế trên tuy đã phần nào được giải quyết qua Luật số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNDN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, nhưng trên thực tế khi áp dụng những
quy định trong cả luật cũ cũng như luật mới thì vẫn còn nhiều vướng mắc,cụ thể:
Chủ thể được hưởng ưu đãi vẫn chưa rõ ràng, các doanh nghiệp vẫn
không nắm rõ được liệu mình có thuộc diện được hưởng ưu đãi hay không;
Các văn bản dưới luật được ban hành tuy đã cụ thể hóa một số điều của
Luật, nhưng lại xảy ra tình trạng có quá nhiều văn bản được ban hành cùng
lúc, dẫn đến tình trạng “loạn chính sách”, người nộp thuế rất khó nắm bắt
được kịp thời các quy định của pháp luật.
Trên địa bàn thành phố Hải Dương cũng đã xảy ra tình trạng các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn vướng mắc khi áp dụng các văn bản pháp luật về
thuế TNDN, đặc biệt là khi xác định về ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp
mình được hưởng. Theo các công văn hỏi đáp chính sách về thuế mà doanh
nghiệp gửi lên Chi cục thuế TP Hải Dương, đa số các doanh nghiệp đều gặp

2


khó khăn khi xác định liệu doanh nghiệp mình có thuộc diện được ưu đãi về
thuế TNDN hay không?Và với những điều kiện của doanh nghiệp như vậy thì
doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi trong thời gian là bao nhiêu lâu? Đây là
những điểm khó khăn chung của các doanh nghiệp đồng thời cũng là những

hạn chế của các văn bản pháp luật hiện hành.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế TNDN
ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu sâu sắc về
thuế TNDN, đặc biệt là pháp luật về ưu đãi thuế TNDN kể từ khi Luật thuế
TNDN số 32/2013/QH13 chính thức có hiệu lực thi hành còn rất hạn chế.
“Pháp luật về thuế Thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn
Hà Nội” (2012) của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ đề cập đến pháp luật về thuế
TNDN nói chung chứ không nói riêng về vấn đề ưu đãi thuế TNDN, hơn nữa
đề tài này tác giả làm vào năm 2012 là năm chưa ban hành Luật thuế TNDN
số 32/2013/QH13.
“Pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”
(2012) của tác giả Lưu Thị Tuyết đã đề cập riêng đến vấn đề về ưu đãi thuế
TNDN tại Việt Nam, nhưng tác giả làm đề tài vào năm 2012 là thời điểm
chưa ban hành Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13. Đồng thời trong luận văn
này tác giả không đề cập đến thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN ở địa phương nào một cách cụ thể mà chỉ nêu khái quát vấn đề.
Với những cải cách của pháp luật thuế trong những năm gần đây, đặc
biệt kể từ khi Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 có hiệu lực với rất nhiều
những thay đổi về pháp luật ưu đãi thuế TNDN như thay đổi về thuế suất thuế

3


TNDN, về lĩnh vực và địa bàn hưởng ưu đãi… thì ưu đãi thuế TNDN hiện
nay còn là một vấn đề nghiên cứu tương đối mới. Sau gần 2 năm triển khai
các quy định mới, tác giả nhận thấy cần có một nghiên cứu kỹ lưỡng, một cái

nhìn toàn diện để đánh giá lại hiệu quả và tính đúng đắn của Luật thuế TNDN
năm 2008 và Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, đồng thời tìm ra điểm hạn
chế, thiếu sót của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN để khắc phục và hoàn thiện
trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2009 đi vào đời sống hơn 2 năm đã mang
lại nhiều kết quả tích cực đối với việc thu NSNN, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển, kích thích sản xuất… Tuy nhiên cùng với những tác động
tích cực như vậy, trong quá trình thi hành, Luật thuế TNDN đã bộc lộ một số
vướng mắc gây khó khăn cho doanh nghiệp cũng như khó khăn chung cho
cán bộ thu thuế và công tác quản lý thuế, đặc biệt là những quy định về ưu đãi
thuế suất thuế TNDN.
Với đề tài: “Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương”, tôi đi sâu vào phân tích
thực trạng thi hành pháp luật cũng như một số bất cập còn tồn tại về ưu đãi
thuế TNDN nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Dương nói riêng với
mục tiêu cuối cùng là chỉ ra những thiếu sót về mặt luật pháp, những vướng
mắc khi thi hành những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp gây
khó khăn cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thu thuế của, từ đó đưa ra những
kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện những thực trạng đã nêu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu tổng quát như trên, luận văn nhằm đạt một số mục tiêu cụ
thể sau:

4


Phân tích thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế TNDN Việt Nam và thực
tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương thông qua số liệu và vụ án nhằm làm rõ

những ưu điểm cũng như vướng mắc của những quy định về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- So sánh những quy định về ưu đãi thuế TNDN của Việt Nam với
một số nước khác như Trung Quốc, Mỹ… để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam;
- Qua phân tích, so sánh, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
những quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cho phù hợp hơn với tình
hình thực tiễn hiện nay của Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
cho địa bàn thành phố Hải Dương.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài tôi lựa chọn là đề tài có tính mới cao, bởi một số nguyên nhân sau:
- Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu sâu về ưu đãi thuế TNDN chứ không
phân tích tất cả các vấn đề về thuế TNDN nói chung dưới góc độ pháp luật;
- Đề tài tập trung nhiều về ưu đãi thuế suất thuế TNDN, đây là một quy
định đã được sửa đổi và mới đi vào thực tế từ năm 2009 và mới đây nhất là
được sửa đổi lại trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN
mới ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, sau khi áp dụng vào thực tế
chưa có đề tài nào đề cập đến.
Vì đây là đề tài có tính mới, nên đề tài của tôi có những đóng góp nhất
định đối với thực tiễn và khoa học. Qua những nghiên cứu và phân tích, đề tài
sẽ chỉ ra những thiếu sót của luật pháp đối với những quy định về ưu đãi thuế
TNDN, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần xây dựng và hoàn thiện những
quy định pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài sẽ giúp phần nào cho
đối tượng nộp thuế cũng như cán bộ quản lý thuế hiểu rõ được những khó
khăn thường gặp phải trong việc thực thi luật pháp về ưu đãi thuế và từ đó có
các giải pháp thực thi hiệu quả.
5


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thuế TNDN và pháp luật về
ưu đãi thuế TNDN (từ khi ban hành Luật thuế TNDN năm 2008) và thực tế áp
dụng những quy định ưu đãi thuế TNDN vào cuộc sống, luận văn sẽ tập trung
phân tích những mặt tích cực và mặt hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm đóng góp những ý kiến trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
ưu đãi thuế TNDN.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu và tham khảo số liệu tại Chi cục thuế
thành phố Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh (Ví dụ: So sánh các văn bản pháp
luật Việt Nam với pháp luật của các nước trên thế giới về ưu đãi thuế TNDN;
so sánh các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN qua các thời kỳ), phân
tích, tổng hợp, thống kê dữ liệu. Đặc biệt, những dữ liệu trong đề tài được
tham khảo tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm có 03 chương:
Chương 1. Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng áp dụng các quy định về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp tại thành phố Hải Dương
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp và ƣu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Trên
thế giới ngày nay, ở các nước phát triển thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo và ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối
thu nhập. Mức thuế áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN
là khác nhau và phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra
trong phân phối thu nhập của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. Xét về loại thuế thì
sắc thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước một vào năm
1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Sau 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi
tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành
nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai
đoạn mới của đất nước. Luật thuế TNDN đầu tiên được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Đây là loại thuế có vai
trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, đánh trên thu
nhập của các doanh nghiệp kinh doanh, dù đó là doanh nghiệp trong khu vực

7


kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước hay các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Loại thuế này có một phạm vi đánh thuế rộng. Thuế TNDN hiện nay chính là
thuế doanh nghiệp đã ra đời vào năm 1997. Trong quá trình đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế, các quy định về thuế TNDN đã được chú trọng xây dựng,
từng bước hoàn thiện, góp phần cải thiện môi trường đầu tư hấp dẫn, thông
thoáng, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển.
Có thể đưa ra một khái niệm về thuế TNDN được pháp luật Việt Nam
và nhiều nước khác thừa nhận: Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực
tiếp vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ đi các
chi phí liên quan đến thu nhập đó.
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế
TNDN còn có một số đặc điểm riêng, cụ thể là:
- Đó là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
TNDN là một, không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế
sang người chịu thuế.
- Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nên mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của DN.
- Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập đó.
1.1.2. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố cần thiết đối với một số sắc thuế
vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước
đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn
thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ
của người nộp thuế mà quan trọng hơn nữa, chính sách thuế là công cụ để

8


nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Gần đây, do tác động
của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng gay gắt

hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử dụng thuế TNDN,
đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế TNDN, như là một công cụ quan trọng để
tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư.
Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm
thuế thu nhập để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình.
Thông thường, các nước áp dụng chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế cho các lĩnh
vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao ở từng nước… Tuy nhiên, trong chế độ
ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt lớn giữa các
nước, điều này được lý giải bởi lý do:
- Về mặt chủ quan: chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế phụ thuộc vào chủ
trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi
quốc gia theo đuổi những mục tiêu kinh tế của riêng mình nhằm đưa đất nước
phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm khuyết nội
tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó.
- Về mặt khách quan: do điều kiện phát triển kinh tế cũng như các điều
kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa, xã hội của từng nước có sự khác
nhau. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện khách quan đó, các nhà nước phải có
những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế để có thể thích ứng được mong
muốn chủ quan của mình.
Như vậy, ưu đãi thuế TNDN về mặt pháp lý được hiểu là những quy
định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế
TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành
cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi
về thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế...) so với những đối tượng chịu thuế
khác trong cùng điều kiện nhất định.
9


1.1.3. Đặc điểm, vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Cùng với các quy định khác trong pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp một vai trò to lớn để
thực hiện các chức năng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số đóng góp
có thể thấy rõ của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thông qua thực hiện
các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước đã điều tiết nền
kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế
để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy
định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà
nước cấp phát vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và
mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ vốn trong
các doanh nghiệp và dân cư. Như vậy, vai trò đầu tiên của Ưu đãi thuế
TNDN là cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, góp phần
thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NSNN
Như chúng ta đã biết, NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng như
giáo dục, y tế, môi trường... Trong tất cả các nguồn thu đó, số thu từ thuế,
trong đó có thuế TNDN chiếm tỷ trọng đóng góp cao nhất. Hầu như mọi
khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy,
xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông
qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng,

10



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế TNDN, Hà Nội.

2.

Bộ Tài chính (2012), Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi thành một số điều của Luật
thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính
phủ, Hà Nội.

3.

Bộ Tài chính (2012), Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng

dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, Hà Nội.

5.

Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Hà Nội.

11


6.

Bộ Tài chính (2014), Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2007), Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính
phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2008), Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN,
Hà Nội.

9.

Chính phủ (2013), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, Hà Nội.

10. Chính phủ (2013), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và hướng
dẫn thi hành quyết định hành chính thuế, Hà Nội.
11. Chính phủ (2014), Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Hà Nội.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, Hà Nội.
13. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2011), Báo cáo Tổng kết công tác
thuế năm 2011 - triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2012, Hải Dương.
14. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2012), Báo cáo Tổng kết công tác
thuế năm 2012 - triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2013, Hải Dương.
15. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2012), Báo cáo về tình hình kiểm tra
thuế giai đoạn 2009-2012, Hải Dương.
16. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2013), Báo cáo Tổng kết công tác
thuế năm 2013 - triển khai nhiệm vụ trọng tâm, Hải Dương.

12


17. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2014), Báo cáo Tổng kết công tác
thuế năm 2014 - triển khai nhiệm vụ trọng tâm, Hải Dương.

18. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2014), Biểu dự toán DT4 và DT5
Tổng hợp tình hình tăng trưởng thu Ngân sách Nhà nước 05 năm ban
hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-TCT ngày 22/4/2010 của Tổng cục
thuế về việc ban hành mẫu biểu xây dựng dự toán và báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước trong ngành Thuế;
được Chi cục thuế thành phố Hải Dương tổng hợp và gửi báo cáo lên
Cục thuế tỉnh Hải Dương ngày 25/11/2014 để chuẩn bị cho công tác bảo
vệ dự toán, giao thu ngân sách nhà nước năm 2015, Hải Dương.
19. Chi cục thuế thành phố Hải Dương (2015), Quyết định số 511/QĐ-CCT
ngày 12/3/2015 về việc kiểm tra thuế tại trụ sở Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thăng Long, kỳ kiểm tra năm 2012 và năm 2013 và Biên bản
kiểm tra ngày 06/4/2015 giữa Đoàn kiểm tra thuế số 2 - Chi cục thuế thành
phố Hải Dương và Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thăng Long.
20. Chi cục thuế TP Hải Dương (2011), Báo cáo số thu Ngân sách Nhà
nước, Hải Dương.
21. Chi cục thuế TP Hải Dương (2012), Báo cáo số thu Ngân sách Nhà
nước, Hải Dương.
22. Chi cục thuế TP Hải Dương (2013), Báo cáo số thu Ngân sách Nhà
nước, Hải Dương.
23. Chi cục thuế TP Hải Dương (2014), Báo cáo số thu Ngân sách Nhà
nước, Hải Dương.
24. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, “Đặc san tuyên truyền pháp luật số
09, giáo dục pháp luật của Chính phủ”.
25. Bạch Minh Huyền (2007), “Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp: Thành quả và những hạn chế”, Tạp chí Tài chính, (12) (518).
26. Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), Pháp luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa
bàn Hà Nội, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13



27. Quốc Hội (2008), Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6
năm 2008, Hà Nội.
28. Quốc hội (2013), Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNDN năm 2008, Hà Nội.
29. Tổng cục thuế (2002), Hệ thống văn bản pháp luật về thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp mới sửa đổi bổ sung, Nxb Bộ tài
chính, Hà Nội.
30. Lê Thị Thu Thủy (2008), “Một số ý kiến về dự thảo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. Văn phòng Quốc hội, (6).
31. Thu Trang (2007), “Thuế thu nhập doanh nghiệp: Những điều rút ra
trong quá trình thực hiện”, Tạp chí tài chính, (12) (518).
32. Lưu Thị Tuyết (2012), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
33. VTCA - Hội tư vấn thuế Việt Nam (2008), Luật thuế giá trị gia tăng,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và 225 tình huống giải đáp vướng mắc
về thuế, Nxb Bộ tài chính, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
34. International Tax Alert (2011), Tax incentives for outsourcing companies
in mainland China available – 15 April.
35. Samil PricewaterhouseCoopers (2009), Korean Tax Law Changes for
2009.
III. Trang Web
36. />reforms and tax policy adjustments.

corporate

income

tax


system

37. />38. />
14


39. />Detail.aspx?ItemID=1215.
40. />=378:xu-huong-cai-cach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tren-the-gioi&catid=41:tin-noi-bat&Itemid=27.
41. />42. />43. />44. />45. />
15



×