Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tính bền vững của việc xây dựng nông thôn mới ở huyện gia lộc, tỉnh hải dương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.5 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUANG HƢNG

TÍNH BỀN VỮNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIA LỘC,
TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý kinh tế
60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Cụng trỡnh c hon thnh ti: Hc vin Khoa hc xó hi

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Bựi Quang Tun

Phản biện 1: TS. o Th Hong Mai
Phản biện 2: TS. Hong Ngc Hi

Luận vn sẽ đ-ợc bảo vệ tr-ớc Hội đồng chấm luận vn
thạc




họp

tại:

Học

viện

Khoa

hội................giờ..............ngày 15 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Th- viện Học viện Khoa học xã hội

học




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới (NTM) là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng
nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, thực hiện chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.

Huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương sau 5 năm triển khai
thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM đã trở thành
phong trào được cả hệ thống chính trị và nhân dân địa phương,
nhất là người dân ở nông thôn đồng tình ủng hộ, tích cực tham
gia và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, chương
trình triển khai thực hiện còn chậm so với yêu cầu, một số tiêu
chí cũng chưa thật phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội (KTXH) của địa phương, bộ máy chỉ đạo, quản lý chưa hoàn thiện,
lãnh đạo các cấp, nhất là ở cơ sở còn lúng túng, vướng mắc
trong chỉ đạo thực hiện....
Để khắc phục dần những hạn chế trên đây, đúc rút
những bài học kinh nghiệm cho chương trình MTQG xây dựng
NTM tại địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển quá trình xây
dựng NTM cho huyện Gia Lộc nói riêng và tỉnh Hải Dương nói
chung, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: "Tính bền vững của việc xây
dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương" làm
luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế.
1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (đồng
chủ biên) (2013), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm
nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
- Nguyễn Quang Minh (2011) “ Phát triển kinh tế hạ
tầng kinh tế nông thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” đã trình bày một số
cơ sở lý luận về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu riêng nào đi
sâu phân tích tính bền vững của việc xây dựng nông thôn mới

cụ thể tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện về chính sách cho phù hợp tình hình thực tế để
phát triển KT - XH địa phương theo các mục tiêu định hướng
đề ra. Vì vậy, đề tài “Tính bền vững của việc xây dựng nông
thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” sẽ là công trình
nghiên cứu có tính độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng
thực hiện xây dựng nông thôn mới, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến tính bền vững của việc thực hiện NTM
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến
tính bền vững của việc xây dựng NTM.
2


- Đánh giá thực trạng đảm bảo tính bền vững của việc
xây dựng NTM tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm đảm bảo tính bền vững trong quá trình xây dựng NTM ở
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tính bền vững của việc xây dựng NTM. Các vấn đề
liên quan đến tính bền vững của việc thực hiện xây dựng NTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương
Về thời gian: luận văn nghiên cứu tình hình xây dựng

NTM từ năm 2011 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật lịch sử. Các tiếp cận của luận văn là nghiên cứu định tính.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu
thập thông tin thứ cấp là các thông tin thu thập từ các tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, phân tích
so sánh, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, khái quát hóa
thành các bài học.
3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến tính bền vững của việc xây dựng NTM.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tính
bền vững của việc xây dựng nông thôn mới đề xuất các quan
điểm, mục tiêu và giải pháp đảm bảo tính bền vững của việc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tính
bền vững của việc xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng về tính bền vững của việc xây
dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững của việc xây

dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍNH
BỀN VỮNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn cũng được Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng tiếp tục xác định rõ trên những nội dung chính sau:
4


Thứ nhất: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại, hiệu quả, bền vững đồng thời với giải quyết tốt các
vấn đề về nông dân, nông thôn trên cơ sở phát huy những lợi
thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
Thứ hai: Phát huy vai trò của giai cấp nông dân - chủ
thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba: Xây dựng NTM theo hướng văn minh, giàu
đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về nông thôn
- “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Là vùng sinh sống của tập
hợp dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp”
1.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
“Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ

tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
5


1.1.2.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đâ
y với xây dựng nông thôn mới hiện nay
Thứ nhất, chương trình xây dựng NTM là quá trình
xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia gồm 19 tiêu chí.
Thứ hai, chương trình xây dựng NTM được triển khai
trên địa bàn cấp xã và triển khai trong phạm vi cả nước.
Thứ ba, dân cư là chủ thể chính của quá trinh xây dựng NTM.
Thứ tư, đây là chương trình hướng tới mục tiêu tốt đẹp
của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy, phát triển KT - XH tại
khu vực nông thôn, bao gồm 11 chương trình MTQG và 13
chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Năm 2014 dồn lại còn hai chương trình MTQG là xây dựng
nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo.
Theo đó, tiêu chí xã được công nhận NTM là :”xã đạt
19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia (theo từng vùng); huyện
được công nhận NTM là huyện có 75% số xã NTM; tỉnh được
công nhận NTM là tỉnh có 80% số huyện NTM”
1.1.2.4. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới bền vững
Xây dựng nông thôn phải bảo đảm nguyên tắc của phát
triển bền vững, và lấy con người làm trung tâm. Nguyên tắc bền
vững đòi hỏi phát triển nông thôn phải có tăng trưởng về kinh tế,
nhưng thành quả của tăng trưởng phải được chia sẻ hài hòa và

công bằng cho tất cả thành viên của cộng đồng nông thôn, về xã
hội đảm bảo các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng
thụ văn hóa, thu nhập. Đồng thời, việc khai thác và sử dụng tài
6


nguyên cho phát triển phải hợp lý, bảo vệ được môi trường tự
nhiên và phải bảo đảm khả năng sử dụng tài nguyên của các thế
hệ tương lai. Nguyên tắc lấy con người làm trung tâm đòi hỏi có
nhận thức đúng đắn về vai trò chủ thể của cộng đồng cư dân
nông thôn trong tiến trình xây dựng NTM bền vững.
1.2. Các điều kiện bảo đảm xây dựng nông thôn mới
bền vững
1.2.1. Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý
1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới
1.2.4. Trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
1.2.6. Bảo vệ môi trường ở nông thôn
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học rút ra cho
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trong xây dựng nông thôn
mới bền vững
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn của xã Nhân Quyền,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương về xây dựng nông thôn mới
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương trong xây dựng nông thôn mới bền vững
Thứ nhất, xây dựng và duy trì mô hình kinh tế thị
trường hội nhập kinh tế khu vực dựa vào tăng trưởng xuất khẩu.
Thứ hai, dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
phát triển các ngành có hàm lượng vốn, công nghệ cao, có khả

năng tiếp ứng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
7


Thứ ba, tập trung các nguồn lực cho phát triển nông
nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hướng
vào xuất khẩu.
Thứ tư, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng, tạo môi trường pháp
lý rõ ràng, nhất quán, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, định hướng và phát triển cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu chủ lực phù hợp với tiến trình chuyển đổi cơ cấu ngành
trong từng thời kỳ. Thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời hạn chế sự lệ thuộc
vào thị trường nước ngoài có mức độ chi phối lớn đến hoạt
động sản xuất.
Thứ sáu, Tiếp tục đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế và
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới, giữ vững an ninh
trật tự ở nông thôn
- Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa nông thôn; giữ gìn
và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng thôn, xã.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe ban
đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
cho người dân nông thôn.
- Giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn; chú trọng và nhân
rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân cư; phát huy
vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng
đồng.
8



Kết luận Chƣơng 1
Những cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và các
bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới cho Việt Nam
nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng là cơ sở cho huyện Gia
Lộc trong quá trình triển khai chương trình xây dựng NTM
được thuận lợi. Chương trình MTQG về xây dựng NTM là
chương trình có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực
kinh tế - văn hóa, chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA VIỆC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIA LỘC,
TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1. Khái quát chung về huyện Gia lộc, tỉnh Hải Dƣơng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Vị trí địa lý
Gia Lộc là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải
Dương. Trung tâm huyên lỵ cách thành phố Hải Dương 10km;
phía Bắc giáp thành phố Hải Dương, phía Đông giáp huyện Tứ
Kỳ, phía Nam giáp huyện Ninh Giang, Thanh Miện, phía Tây
giáp huyện Bình Giang, Thanh Miện. Diện tích tự nhiên toàn
huyện là 114,15km2, dân số tính đến năm 2015 có 139.994
người, mật độ dân số là 1.228người/km2. Huyện có 1 thị trấn
là: Gia Lộc và 22 xã.
Gia Lộc có nhiều tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy
qua. Đường 17A, Đường 38, Đường 20, Đường 62m nối quốc
9



lộ 5A đến ngã ba Gia Lộc, Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
chạy ngang qua, đường 39C, 39D, 191D…
Về đường sông: Phía Bắc huyện có sông Kẻ Sặt là
đường phân định địa giới tự nhiên giữa Gia Lộc và thành phố
Hải Dương… phía Tây và Tây Nam có sông Đĩnh Đào. Sông
Đồng Tràng bắt nguồn từ sông Cống Câu chảy ra Cống Cầu Xe.
b) Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn
Gia Lộc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là 23,40C.
Nhiệt độ cao nhất trung bình trong khoảng 37 - 380C. Tổng số
giờ nắng trong năm là 1429,7 giờ. Độ ẩm trung bình các tháng
trong năm luôn lớn hơn 80%, cao nhất khoảng 94- 99%
vào các tháng đầu năm. Tổng lượng bốc hơi hàng năm khoảng
1012,2 mm, nhiều nhất vào các tháng 5, 6, 7 từ 100,3 đến 110,3
mm. Lượng mưa trung bình 1518,4 mm, số ngày mưa khoảng
126,9 ngày.
c) Đặc điểm địa hình, địa chất
+ Đặc điểm địa hình
Gia Lộc tương đối bằng phẳng, dốc chủ yếu từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
+ Đặc điểm địa chất
Gia Lộc có bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng của
cấu trúc mỏng, bề dày các thành biến đổi theo quy luật trầm tích
từ Bắc xuống Nam, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất
càng dày.
10


d) Các nguồn tài nguyên
+ Tài nguyên đất

Qua số liệu thống kê đất đai toàn huyện cho thấy,
tổng diện tích đất tính đến năm 2015 là 11.403 trong
đó diện tích đất nông là 6.691 ha, đất chuyên dùng là 1.998 ha,
đất ở 1.203 ha.
+ Tài nguyên khoáng sản
Gia Lộc là một huyện nghèo về tài nguyên khoáng sản.
+ Tài nguyên văn hóa - nhân văn
Cộng đồng người Gia Lộc, chủ yếu là người Kinh.
Trước năm 1945, Phật giáo, Thiên chúa giáo là những tôn giáo
chính. Phật giáo đã thâm nhập vào Gia Lộc từ rất sớm, cách đây
từ hàng nghìn năm, sau đó là Thiên chúa giáo. Hiện nay, Gia
Lộc có 22 công trình xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá và lịch
sử cách mạng.
e) Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Gia Lộc
+ Thuận lợi
- Địa hình tương đối bằng phẳng, nằm tiếp giáp với các
vùng kinh tế trọng điểm đã phần nào thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của huyện.
- Nguồn nước đa dạng và phong phú đảm bảo cho sản
xuất và sinh hoạt cho người dân.

11


+ Khó khăn
- Lượng mưa phân bổ không đều giữa các mùa trong
năm làm úng ngập, hạn hán cục bộ vẫn còn xảy ra ở một số
vùng đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Trong huyện

còn có một số vùng trũng thấp bị ngập úng thường xuyên nên
việc thâm canh tăng vụ gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương
a) Thực trạng phát triển kinh tế huyện Gia Lộc
+ Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng các ngành nông nghiệp, thủy sản - công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản - dịch vụ là
23,6% - 43,4%- 33%. Giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN năm
2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
từ 29,5% (năm 2010) đã tăng lên 42% (năm 2015), vượt 2% so
với mục tiêu đại hội.
+ Lĩnh vực nông nghiệp
Trong những năm gần đây mặc dù thời tiết khí hậu gây
không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp của huyện nhà.
Song dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự
tham ra tích cực của các đoàn thể nhân dân, sự khắc phục kho
khăn của người dân trong huyện, toàn thể huyện đã tiếp tục
chuyển khai các chương trình dự án, chủ động chuển đổi các dự
án cây trồng, vật nuôi và vụ mùa do vậy sản xuất nông nghiệp
của huyện vẫn giành được những kết quả tích cực:
12


+ Trong lĩnh vực trồng trọt
Năm 2016 toàn huyện đã gieo trồng được 15.539 ha đạt
100,3% kế hoạch năm. Trong đó vụ đông đạt 3.402 ha, vụ xuân
đạt 6.125 ha, vụ mùa đạt 6.012 ha. Diện tích lúa là: 9.226 ha.
Diện tích rau màu là 6.313 ha.
+ Về chăn nuôi - thủy sản

Làm tốt công tác chỉ đạo tiêm phòng, vệ sinh thú y nên
trên địa bàn huyện không có dịch bệnh phát sinh gây hại trên
đàn gia súc, gia cầm và thủy sản.
+ Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và hoạt
động dịch vụ
Trong những năm qua công nghiệp - TTCN của huyện
luôn có tốc độ phát triển mạnh. Giá trị sản xuất năm 2015 tăng 2,5
lần so với năm 2010; Toàn huyện có 4.436 cơ sở sản xuất công
nghiệp - TTCN, 11 làng nghề tiếp tục duy trì và phát triển đã thu
hút và tạo việc làm thường xuyên cho trên 20.000 lao động.
b) Tình hình dân số
Dân số trên địa bàn huyện Gia Lộc năm 2015 là 13.994
người, tình hình dân số trên địa bàn huyện luôn gia tăng bình
quân chia đều các xã.
c) Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
+ Đường giao thông
Huyện Gia Lộc có 4 trục đường tỉnh lộ, 17A, 38, 20,
62 nối trung tâm huyện với đường 5 và đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng chạy qua, đường 39C, 39D, 191D…
13


+ Thủy lợi
Thực hiện kế hoạch dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh
trang đồng ruộng đến tháng 11/2016 các địa phương đã làm
mới, chỉnh trang 2.283 tuyến kênh mương với tổng chiều dài là
550 km, đầu tư xây lắp thêm 3.574 cầu cống..
+ Điện nông thôn
Ngành điện cùng với các địa phương đã đầu tư nâng
cấp 14 trạm biến áp với tổng công suất 3.780 MBA, 6400m dây
dẫn, qua đó đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân.
+ Về y tế - nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn
Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 01 viện Nhi, 23
trạm y tế xã phường, 52 cơ sở khác. Với tổng số là 473 giường
bệnh. Số cán bộ y tế là 90 bác sĩ, 85 y sĩ, 164 y tá, 52 hộ sinh.
Nhìn chung mạng lưới cơ sở y tế của huyện tương đối hoàn
chỉnh. 100% các xã, thị trấn có trạm y tế.
Nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục được
triển khai thực hiện có hiệu quả, đến nay 100% các xã trên địa
bàn huyện có hệ thống nước sạch. Tỉ lệ hộ sử dụng nước sạch
đạt trên 70%.
+ Văn hóa - cơ sở vật chất văn hóa
Toàn huyện đã xây mới 6 trụ sở làm việc của cơ quan
Đảng, chính quyền ở các xã, 11 công trình nhà văn hóa trung
tâm và 10 nhà văn hóa thôn được xây mới đưa vào sử dụng.

14


+ Về giáo dục đào tạo
Năm 2016 khởi công xây dựng mới 3 nhà lớp học và
hoàn thiện các công trình khởi công từ năm trước. Tổng số đã
xây mới được 79 phòng học, 3 phòng hiệu bộ, 13 phòng chức
năng ở các cấp trường.
+ Về bưu chính, viễn thông
Kinh tế phát triển, thu nhập của dân cư tăng, đời sống
vật chất được nâng cao giao dịch về kinh tế ngày càng nhiều
nên trong những năm qua nhu cầu thông tin liên lạc
của người dân huyện Gia Lộc tăng lên.
+ Về quốc phòng, an ninh

Công tác quốc phòng, an ninh của huyện trong những n
ăm qua được chính quyền địa phương quan tâm, thường xuyên
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân. Hàng
năm các xã trong huyện đều làm tốt công tác tuyển quân, huấn
luyện dân quân tự vệ….
2.2. Thực trạng tính bền vững của việc xây dựng
nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng
2.2.1. Khái quát về tính bền vững của việc xây dựng
nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt đề án xây dựng
NTM theo đề án mẫu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành, 100% các xã hoàn thiện xong cuối năm 2013.
Các đề án xây dựng NTM các xã cơ bản đảm báo các nội dung
yêu cầu.
15


- Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa gắn với liên kết, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm bền vững nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
- Kết quả xây dựng, nhân rộng một số mô hình hiệu quả
trong 5 năm qua trên địa bàn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, ngành nghề...).
- Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề, chuyển giao
khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Kết quả rà soát quy hoạch, xây dựng đề án, dự án phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.2.2. Thực trạng tính bền vững của việc xây dựng

nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
2.2.2.1. Kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới ở
huyện Gia Lộc
Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, nhất là nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015- 2020 đề ra
mục tiêu cụ thể đến năm 2020 huyện có 14 xã ( đạt 63,6%)
được công nhận nông thôn mới.
Về chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn: Hộ
nghèo hàng năm giảm từ 1% trở nên, tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 82%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.
2.2.2.2. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch
của huyện Gia Lộc theo tiêu chí nông thôn mới
16


2.2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của
huyện Gia Lộc theo tiêu chí nông thôn mới
a. Tiêu chí hạ tầng giao thông
b. Tiêu chí hạ tầng thủy lợi
Hiện toàn huyện có 13 xã, chiếm 60% số xã đạt yêu
cầu, còn lại 9 xã chiếm 40% chưa đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
c. Thực trạng tiêu chí hạ tầng điện
Gia Lộc đạt tiêu chuẩn với tỷ lệ 22/22 xã, đạt 100% số xã
đã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện.
d. Tiêu chí trường học
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ đạt là tương đối thấp với
10/22 xã đạt chuẩn, chiếm 45,5%, 12 xã chưa đạt chiếm 54,5% .
e. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
Kết quả điều tra thực tế cho thấy đối với cả hai chỉ tiêu
này, toàn huyện có 10/22 xã đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 45,5%, 12/22

xã chưa đạt chuẩn tỷ lê 54,5% .
f. Tiêu chí chợ nông thôn
Hiện nay chỉ có 20/22 xã, với tỷ lệ là 91% đạt yêu cầu
này, số xã không đạt là 2/22 xã, tỷ lệ là 9%.
g. Tiêu chí bưu điện
Có 19/22 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông với
tỷ lệ đạt là 86,4%, có 3/22 xã chưa có điểm phục vụ bưu chính
viễn thông chiếm 13,6%.
Về tiêu chí có Internet đến thôn xóm, qua điều tra cho
kết quả như sau: số xã đạt là 22/22 chiếm tỷ lệ là 100% .
17


h. Thực trạng tiêu chí nhà ở dân cư
Có 22/22 xã đạt tiêu chuẩn, đạt tỷ lệ là 100%.
2.2.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu
chí kinh tế và tổ chức sản xuất
a. Tiêu chí thu nhập
b. Tiêu chí hộ nghèo
c. Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
d. Thực trạng tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
2.2.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu
chí văn hóa - xã hội, môi trường
a. Tiêu chí giáo dục
b. Tiêu chí y tế
c. Tiêu chí văn hóa
d. Tiêu chí môi trường
2.2.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu
chí hệ thống chính trị - an ninh xã hội
a. Tiêu chí hệ thống chính trị vững mạnh

b. Tiêu chí an ninh trật tự xã hội
2.3. Đánh giá chung kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế chủ yếu và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông
thôn mới bền vững ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
2.4. Các vấn đề đặt ra về tính bền vững của việc xây
dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng
18


2.4.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa
phương
2.4.2. Huy động vốn xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Gia Lộc
2.4.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lộc
2.4.2.2. Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ảnh
hưởng đến tính bền vững trong nông thôn mới
2.4.3. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng
nông thôn mới của cán bộ địa phương
2.4.4. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh
nghiệp trên địa bàn trong công tác xây dựng nông thôn mới
2.4.4.1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên tham
gia công tác xây dựng nông thôn mới tại địa phương
2.4.4.2. Công tác điều hành quản lý chương trình nông
thôn mới ở huyện Gia Lộc
2.4.4.3. Tham gia trong các chương trình phát triển
kinh tế nông thôn
2.4.4.4. Tham gia trong các hoạt động xây dựng đời

sống văn hóa và các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn
Kết luận Chƣơng 2
Việc thực hiện xây dựng NTM ở huyện Gia Lộc trong
thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng một số xã chạy theo thành tích
chỉ tập trung vào các tiêu chí cơ bản, chưa quan tâm đến các
19


tiêu chí khác nhất là các tiêu chí về thực hiện các biện pháp
nâng cao thu nhập cho người dân.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIA LỘC, TỈNH
HẢI DƢƠNG
3.1. Quan điểm về xây dựng NTM bền vững
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển
nông thôn bền vững
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại,
vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển
toàn diện
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi
thế của địa phương
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi
nguồn lực để đạt hiệu quả cao
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các
thành tựu đã đạt được
3.2. Định hƣớng, mục tiêu nhằm đẩy mạnh quá trình
xây dựng NTM bền vững ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng

3.3. Giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững của việc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng
3.3.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch
nông thôn mới
20


3.3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội bền vững trên địa bàn huyện trong công tác xây dựng
nông thôn mới
3.3.2.1. Phát huy nội lực của cộng đồng dân cư trên địa
bàn
3.3.2.2. Tăng cường vốn vay tín dụng trong công cuộc
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
3.3.2.3. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
3.3.2.4. Tăng cường quản lý đất đai, phát huy các lợi
thế từ quỹ đất.
3.3.2.5. Phát triển bền vững và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
3.3.2.6. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây
dựng NTM.
3.3.2.7. Xử lý nợi đọng trong xây dựng nông thôn mới.
3.3.2.8. Phát triển NTM bền vững gắn với phát triển
sản xuất.
3.3.2.9. Bảo vệ môi trường hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững.
3.3.3. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ, đào
tạo nguồn nhân lực nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
3.3.3.1. Phát triển nông thôn mới bền vững về việc làm,

thu nhập.
3.3.3.2. Phát triển KHCN, đào tạo nguồn nhân lực.
21


Kết luận Chƣơng 3
Xây dựng NTM ở huyện Gia Lộc cần có các giải pháp
nhằm đảm bảo tính bền vững: cơ cấu hạ tầng từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
môi trường sinh thái đảm bảo; an ninh trật tự giữ vững, đời
sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng cao.
KẾT LUẬN
1. Xây dựng NTM bền vững được khái quát như sau:
“Xây dựng nông thôn phải bảo đảm nguyên tắc của phát triển
bền vững, và lấy con người làm trung tâm. Nguyên tắc bền vững
đòi hỏi phát triển nông thôn phải có tăng trưởng về kinh tế,
nhưng thành quả của tăng trưởng phải được chia sẻ hài hòa và
công bằng cho tất cả thành viên của cộng đồng nông thôn, về xã
hội đảm bảo các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng
thụ văn hóa, thu nhập. Đồng thời, việc khai thác và sử dụng tài
nguyên cho phát triển phải hợp lý, bảo vệ được môi trường tự
nhiên và phải bảo đảm khả năng sử dụng tài nguyên của các thế
hệ tương lai. Nguyên tắc lấy con người làm trung tâm đòi hỏi có
nhận thức đúng đắn về vai trò chủ thể của cộng đồng cư dân
nông thôn trong tiến trình xây dựng nông thôn mới bền vững”
2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo 5 yếu tố: (1)
Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý (2) Đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật (3) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
phải được huy động và sử dụng hiệu quả (4) Tổ chức chuyển

22



giao khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống
(5) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Thành tựu đạt được: tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
15/22 xã; Tỷ lệ học sinh đến trường đạt 100%;
Hạn chế, bất cập: Tăng trưởng cao nhưng thiếu tính ổn
định; cơ cấu ngành nông nghiệp và các ngành có sự dịch
chuyển nhưng chưa tạo được bước đột phá trong chuyển dịch
cơ cấu; nợ đọng trong xây dựng cơ bản cao.
Thách thức: Tái cơ cấu nghành nông nghiệp gắn với
xây dựng NTM. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhất là
trong giai đoạn tới vừa phải giải quyết vấn đề nợ đọng vừa phải
huy động vốn đầu tư cho xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo.
4. Hệ thống giải pháp chủ yếu để xây dựng nông thôn
mới bền vững
- Phát triển bền vững gắn liền với công tác quy hoạch của
huyện; Phát triển bền vững gắn với chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp, khai thác hiệu quả lợi thế so sánh và khả năng cạnh
tranh trên thị trường với các sản phẩm lợi thế của huyện.
- Phát triển bền vững gắn với việc làm và thu nhập của
lao động; Phát triển bền vững gắn với phát triển khoa học công
nghệ nhân lực mang tính lâu dài và chứa hàm lượng trí tuệ cao,
khả năng ứng dụng thực tế hiệu quả.

23


×