Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

luận văn Đặc điểm và hành vi đi lễ chùa của sinh viên Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ TUYẾT

ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI ĐI LỄ CHÙA CỦA
SINH VIÊN HÀ NỘI HIỆN NAY
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân Văn, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ TUYẾT

ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI ĐI LỄ CHÙA CỦA
SINH VIÊN HÀ NỘI HIỆN NAY
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân Văn, Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
-----------Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Học viện Khoa học xã
hội, đặc biệt là những Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc gia Hà Nội đã dành thời gian để trả lời khảo sát.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ và luôn bên cạnh tôi suốt
thời gian qua để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Đặc biệt, Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – PGS.TS Nguyễn
Thị Minh Ngọc đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù Tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực và sự nhiệt
tình của mình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô để luận văn của Tôi hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

Trịnh Thị Tuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Những kết quả và các số liệu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất

kì hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về sự
cam đoan này./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2017
Tác giả

Trịnh Thị Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 16
1.1. Các khái niệm công cụ .......................................................................................16
1.2. Lý thuyết nghiên cứu ..........................................................................................19
1.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................26
CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ HÀNH VI ĐI
LỄ CHÙA CỦA SINH VIÊN ................................................................................. 31
2.1. Mục đích và động cơ đi lễ chùa của sinh viên ................................................... 32
2.2. Đặc điểm đi lễ chùa của sinh viên .....................................................................38
2.3. Hành vi đi lễ của sinh viên ................................................................................. 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HÀNH VI ĐI LỄ CHÙA
CỦA SINH VIÊN ..................................................................................................... 62
3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đi lễ chùa của sinh viên ......................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 72


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Mục đích đi lễ chùa theo giới tính ............................................................34
Bảng 2.2: Mong muốn của sinh viên khi đi lễ chùa .................................................36

Bảng 2.3: Cơ cấu mẫu theo năm học ........................................................................40
Bảng 2.4: Ý kiến về việc thực hành các điều trong Ngũ giới ...................................44
Bảng 2.5: Đánh về cách ăn mặc phù hợp với không gian đi lễ chùa .......................50
Bảng 2.6: Thời điểm sinh viên đi lễ chùa .................................................................53
Bảng 3.1: Tần suất đi lễ chùa phân theo năm học ....................................................64
Bảng 3.2: Tần suất đi lễ chùa phân theo nơi cư trú ..................................................65
Bảng 3.3: Đối tượng sinh viên cùng đi lễ chùa .........................................................66
Bảng 3.4: Thời điểm sinh viên thường đi lễ chùa .....................................................68
Bảng 3.5: Địa điểm/đặc điểm ngôi chùa ...................................................................69


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Quan điểm về sự đáp ứng khi cầu xin thần/Phật ..................................32
Biểu đồ 02: Mục đích sinh viên đi lễ chùa ...............................................................33
Biểu đồ 03: Mong muốn của sinh viên khi đi lễ chùa phân theo giới tính ..............36
Biểu đồ 04: So sánh mong muốn đi lễ chùa của hai nghiên cứu ..............................38
Biểu đồ 05: Giới tính của mẫu nghiên cứu ...............................................................39
Biểu đồ 06: Nơi cư trú/xuất thân của sinh viên ........................................................39
Biểu đồ 07: Niềm tin của sinh viên vào triết lý trong đạo Phật ...............................41
Biểu đồ 08: Mức độ thực hành các giáo lý giáo luật trong Phật giáo của Sinh viên ........42
Biểu đồ 09: Sự hiểu biết về Ngũ giới của sinh viên .................................................43
Biểu đồ 10: Sự hiểu biết về luật nhân quả/nghiệp báo của Phật giáo ......................45
Biểu đồ 11: Sự hiểu biết về các bài khấn lễ ..............................................................46
Biểu đồ 12: Sự hiểu biết về hệ thống các ban thờ được thờ trong chùa ...................47
Biểu đồ 13: Cách thức ăn mặc khi đi lễ chùa ...........................................................49
Biểu đồ 14: Hành vi quay phim chụp ảnh trong nhà chùa .......................................50
Biểu đồ 15: Tần suất đi lễ chùa của sinh viên ..........................................................52
Biểu đồ 16: Thời gian đi lễ chùa ...............................................................................52
Biểu đồ 17: Tỷ lệ sinh viên sắm đồ lễ .......................................................................55
Biểu đồ 18: Cách thức sắm lễ của sinh viên khi đi lễ chùa ......................................56

Biểu đồ 19: Địa điểm sắm đồ lễ ................................................................................57
Biểu đồ 20: Tỷ lệ thông thạo về các bước hành lễ ...................................................58
Biểu đồ 21: Mức độ am hiểu về nguyên tắc khi đi lễ chùa ......................................59
Biểu đồ 22: Mức độ thông thạo về các bước hành lễ khi vào chùa .........................60
Biểu đồ 23: Thời gian thực hiện hành lễ ...................................................................60
Biểu đồ 24: Tần suất đi lễ theo giới tính ...................................................................62
Biểu đồ 25: Khoảng thời gian đi lễ theo giới tính ...................................................63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tôn giáo là hiện tượng xã hội tồn tại lâu đời nhất trong lịch sử loài người đã
xuất hiện từ buổi bình minh của nhân loại và tồn tại đến tận ngày này. Tôn giáo thể
hiện một nhu cầu tinh thần của con người, một nhu cầu có tính cộng đồng, dân tộc,
khu vực và nhân loại. Nó không chỉ là những niềm tin về cuộc sống sau cái chết mà
còn ảnh hưởng đến cuộc sống thực tại của con người.
Tôn giáo hiện đại là vấn đề mang tính thời sự, các vấn đề đời sống tôn giáo ngày
càng thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học. Thời gian gần đây nghiên cứu và
xem xét mối liên hệ giữa tôn giáo và đời sống con người là điều rất cần thiết bởi trong
thực tế xã hội mọi vấn đề luôn có mối liên hệ và ràng buộc lẫn nhau. Không phải ngẫu
nhiên mà Pace, Acquaviva (1998) đã nói rằng: “Thật có ích khi dành một vài dòng cho
một vấn đề ngày càng được đề cập theo cách nhìn Xã hội học”.
Phật giáo được du nhập vào nước ta từ thế kỷ thứ II TCN, đây là một trong
sáu tôn giáo lớn trên thế giới (Thiên Chúa Giáo, Do Thái giáo, Kito Giáo, Hồi Giáo
và Ấn Độ giáo)1 ảnh hưởng sâu sắc đến đất nước ta trên mọi mặt của đời sống xã
hội. Phật giáo có ảnh hưởng mọi mặt từ kinh tế, chính trị đến đời sống văn hóa tinh
thần của người Việt “mỗi làng có một ngôi chùa thờ Phật, có làng to thì lập đến hai,
ba ngôi chùa. [3,tr.106].
Sách trắng “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do Ban Tôn giáo
Chính phủ công bố (10-2006) nhận định “Phật giáo Việt Nam có bề dày lịch sử hơn

hai chục thế kỷ”. Theo số liệu được công bố mới nhất từ Tổng điều tra Dân số và
Nhà ở năm 2009 thì số tín đồ đạo Phật giáo là 6,8 triệu người (trong tổng số khoảng
15,6 triệu người theo tôn giáo), trong đó số tín đồ ở khu vực thành thị là 2,98 triệu
người (chiếm 43,8%) và số tín đồ ở khu vực nông thôn là 3,81 triệu người... Giáo sư
Đặng Nghiêm Vạn đã nhận xét rằng nếu căn cứ theo đúng quy định về tín đồ Phật
giáo do Giáo hội Phật giáo (là những người đã quy y Tam bảo) thì con số trên 7

1

Chùa Hà Nội, Nhà Xuất Bản Hà Nội, Tr 1.

1


triệu người là quá lớn. Còn nếu chỉ dựa vào số lượng người có lên chùa, có niềm tin
vào đạo Phật, hay có bàn thờ Phật ở nhà hoặc có treo ảnh Phật…thì con số 7 triệu
lại là quá thấp. [51, tr. 272 - 273]. Phật giáo ảnh hưởng đến mọi mặt đến đời sống
cộng đồng của các nhóm dân cư. Những ảnh hưởng này cần được nghiên cứu một
cách nghiêm túc về phương diện lý luận của các ngành khoa học Xã hội - Nhân văn
mà trước hết là dưới góc độ Xã hội học.
Hà Nội là trung tâm chính trị của đất nước, cũng là một trong những trung
tâm Phật giáo lớn trong cả nước. Hình ảnh ngôi chùa đã trở nên thân thiết và gần
gũi với người dân nơi đây. Đặc biệt là vào các ngày lễ, tết, mùng một, ngày rằm
ngôi chùa nào cũng tấp nập dòng người ra vào. Người đến chùa thuộc nhiều nhóm
xã hội khác nhau với sự đa dạng về cơ cấu lứa tuổi và giới tính.
Trước đây, quan niệm dân gian cho rằng thường những người già mới tìm
đến chùa để tĩnh tâm, nhưng hiện nay có rất nhiều người trong độ tuổi thanh niên
cũng tham gia đi lễ chùa trong đó có tầng lớp sinh viên.
Là một bộ phận “đặc thù” của xã hội sinh viên giữ một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển trong tương lai của quốc gia, dân tộc. Quá trình khu vực

hóa, toàn cầu hóa về kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác, sự bùng nổ thông tin, giao
lưu quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thách thức không nhỏ đối với sinh
viên là vừa phải tiếp thu, phát triển những tri thức tiến bộ nhưng đồng thời cũng vừa
giữ gìn đạo đức và phát huy những phẩm chất tốt đẹp của tri thức Việt Nam.
Thời gian gần đây đã xuất hiện không ít những hình ảnh, hành động “lệch
chuẩn” tại những ngôi chùa - nơi được coi là chốn linh thiêng đã được các phương
tiện truyền thông đại chúng phản ánh, lên án gắt gao. Hiện tượng một số bạn trẻ ăn
mặc hở hang, mát mẻ gây phản cảm không đúng với quy định ở chùa thì một số còn
có hành động quá lố khiến người khác ngao ngán đánh giá không tốt như vô tư thoải
mái đùa nghịch, trêu ghẹo, thể hiện tình cảm, thậm chí văng tục chửi bậy giữa chốn
linh thiêng…Cuộc đấu tranh giữa cái lạc hậu với cái tiến bộ, giữa lối sống lành
mạnh có lý tưởng với lối sống ích kỉ, thực dụng đang diễn ra hằng ngày. Vậy chúng
ta cần nhìn nhận về hành vi đi lễ chùa của sinh viên hiện nay như thế nào? Động cơ
và mục đích đi lễ chùa của sinh viên là gì? Đặc điểm hành vi đi lễ chùa của sinh
viên là gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi đi lễ chùa của sinh viên?

2


Sở dĩ tôi chọn Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu vì đây là một trong những trường đại học đào
tạo các khối ngành xã hội hàng đầu của đất nước, có bề dày lịch sử phát triển lâu
đời. Hơn nữa các khối ngành đào tạo của trường là khối xã hội nhân văn nên sẽ
thuận tiện hơn cho việc trả lời các câu hỏi thuộc đề tài nghiên cứu cũng như tác giả
dễ dàng thu thập thông tin một cách chính xác nhất.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Đặc điểm
và hành vi đi lễ chùa của sinh viên Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu về hành vi tôn giáo trên thế giới được tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau như Xã hội học, Tâm lý học, Triết học.
Sigmund Freud là bác sỹ về thần kinh và Tâm lý người Áo. Freud là người
đặt nền móng và phát triển nghiên cứu về phân tâm học. Dưới góc độ Tâm lý học
ông coi tôn giáo là một hiện tượng nhân văn trong xã hội văn minh…Tôn giáo nảy
mầm từ mặc cảm Oedipus, và phơi bày sự bất lực của con người ở trần gian, phải
đối mặt với số phận cuối cùng là cái chết, đối chọi với những cấm cản ràng buộc
của xã hội, và những sức mạnh của tự nhiên. Freud lý giải sự hình thành tôn giáo
bằng một loại tình cảm mang tính chất tính dục và vô thức (Totem and Taboo). Mặt
khác, trong thuyết phân tâm của mình Freud nghiên cứu tôn giáo từ góc độ loạn
thần kinh chức năng của con người. Ông đã so sánh sự giống nhau giữa hành vi của
chứng loạn thần kinh chức năng với các nghi lễ của tín đồ. Theo Freud, tôn giáo
như sự ám ảnh tâm thần nói chung. Họ phủ nhận vai trò của các yếu tố xã hội đối
với sự hình thành và phát triền của tôn giáo. Quan điểm này đã bị các nhà Tâm lý
học Macxit và các nhà khoa học tiếp cận tôn giáo theo khuynh hướng xã hội phản
đối. Tuy nhiên cũng cần khẳng định vai trò của các yếu tố tâm sinh lý, đặc biệt là
hoạt động của hệ thần kinh cấp cao đối với đời sống tâm lý của những người theo
tôn giáo. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về hệ thần kinh cấp cao của con
người thế kỉ XIX và XX đã góp phần lý giải về những niềm tin tôn giáo, đời sống

3


tâm lý của những người theo tôn giáo. Học thuyết về những đặc điểm cơ bản của
nguồn gốc các kích thích ở bán cầu đại não đã cho phép tìm hiểu những nhận thức,
hành vi tôn giáo thiếu minh mẫn, mù quáng như các vụ tử vì đạo, tự sát tập thể…
Khái niệm “Động lực có tính khuôn mẫu” do nhà bác học I.P.Paplop đưa ra có ý
nghĩa trong việc giải thích một số khía cạnh của hành vi tôn giáo như hành vi có
tính khuôn đúc của tín đồ trong nghi thức tôn giáo. [13, tr.42]
Chủ nghĩa Duy vật lịch sử được coi là phát minh quan trọng nhất của chủ

nghĩa Mác, quan điểm về tôn giáo là biểu hiện rõ nét nhất lập trường duy vật về lịch
sử của học thuyết này. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất, nguồn
gốc và chức năng của tôn giáo khác biệt hoàn toàn với các nhà duy tâm học. C. Mác
đã chỉ ra tính hư ảo của tôn giáo, theo ông “Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân
[31, tr570]. Tôn giáo là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của xã
hội không có tinh thần, là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức. Tôn giáo chỉ là
mặt trời ảo tưởng vận động xung quanh bản thân mình. Bởi vậy, niềm tin tôn giáo là
tin vào “những bông hoa tưởng tượng”. [13]
Ăng ghen cho rằng mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu
óc con người chỉ là sự phản ánh đó trong những lực lượng trần thế đã mang hình
thức những lực lượng siêu trần thế. Và niềm tin tôn giáo chỉ là niềm tin vào lực
lượng không tồn tại trên trần thế - sản phẩm của quá trình tưởng tượng lâu dài, hình
ảnh trong quan niệm của con người. [13. Tr53]
Cách tiếp cận Xã hội học về niềm tin tôn giáo là hướng tiếp cận mới đáng
được quan tâm. E.Durkheim đã chỉ ra bản chất phổ quát, sự hoà nhập xã hội của tôn
giáo. Niềm tin tôn giáo theo ông không thể tách rời các tổ chức xã hội. Ông gắn
niềm tin tôn giáo vào niềm tin tình cảm chung của các cá nhân với một tập thể.
Durkheim đã loại trừ tôn giáo khỏi cái siêu nhiên, huyền bí và thánh thần, nhưng
ông giữ lại niềm tin, nghi lễ và khía cạnh tinh thần. [13, tr 54]
Có nhiều nghiên cứu của nhà khoa học Phương Tây về ảnh hưởng của việc
đi lễ nhà thờ và niềm tin tôn giáo trong đời sống con người. Các nghiên cứu nước
ngoài tập trung vào nghiên cứu những ảnh hưởng của việc đi lễ nhà thờ đến đời
sống của con người.

4


Năm 2006, Hội Cao huyết áp Hoa kỳ (American Society of Hypertension) đã
chứng minh rằng những người đi nhà thờ có huyết áp thấp hơn người không có
niềm tin. [30]

Một trong các cuộc nghiên cứu công bố năm 2010, do Giáo sư Chaeyoon
Lim và Giáo sư Robert Putnam thuộc Đại học Harvard thực hiện, cho thấy rằng
những người có niềm tin tôn giáo hạnh phúc hơn những người không có niềm tin
tôn giáo. Họ thấy rằng có nhiều lợi ích về sức khoẻ nhờ niềm tin tôn giáo nếu bạn
thường xuyên đi nhà chùa, nhà thờ và có những bạn tốt ở đó. Nói cách khác, đó là
phần tôn giáo được tổ chức đã tạo nhiều điều tốt.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, các nghiên cứu về tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng có
nhiều công trình nghiên cứu nhưng chủ yếu dưới góc độ Triết học, Sử học, Tôn giáo
học. Các công trình nghiên cứu về hành vi tôn giáo, đặc điểm phật tử, tín đồ Phật
giáo dưới góc nhìn Xã hội học còn hạn chế.
Nghiên cứu chung về Phật Giáo Việt Nam
Viện nghiên cứu tôn giáo đã công bố và giới thiệu nhiều công trình nghiên cứu
khoa học về tôn giáo. Sách “Những vấn đề tôn giáo hiện đại” có nhiều bài viết đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn của những tôn giáo cụ thể ở Việt Nam...Những
tiếp cận về nghiên cứu Xã hội học tôn giáo trong các công trình nghiên cứu là những
phương pháp luận quan trọng trong nghiên cứu Xã hội học tôn giáo.
Max Weber và quan điểm của một số học giả phương Tây về vai trò của Phật
giáo trong xã hội phương Đông, (Nguyễn Văn Dũng, 2010). Trong nghiên cứu này,
tác giả tập trung trả lời hai câu hỏi chính là các nhà nghiên cứu phuơng Tây đánh
giá như thế nào vai trò xã hội của Phật giáo ở các nước phương Đông; ảnh hưởng
của tinh thần Phật giáo với sự tiến bộ của xã hội. Theo Max Weber, với phương
Đông tôn giáo với sự thống trị của ma thuật không có khả năng hợp lý với cá nhân,
các giáo lý của tôn giáo châu Á không dễ hiểu đối với dân thường. Quan điểm của
các nhà nghiên cứu khác cho rằng Phật giáo không đóng vai trò chất xúc tác trong
phát triển kinh tế nhưng không không giữ vai trò kìm hãm sự ra đời các quan hệ tư
bản trong đời sống Phương Đông. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy việc

5



xem xét vai trò của Phật giáo với đời sống phương Đông không thể xem xét một
cách trừu tượng, bên ngoài sự phát triển của từng xã hội cụ thể. [12, tr23-30]
Sách Chùa Hà Nội, Sách kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội của Nhà
xuất bản Hà Nội, 2009 bàn về ba vấn đề chính (i) Đạo Phật và Phật giáo ở Việt
Nam, (ii) Kiến trúc chùa Việt Nam nói chung và (iii) chùa Hà Nội nói riêng. Cuốn
sách đã khái quát về Phật giáo và sự ra đời của Phật giáo ở Việt Nam, những giáo lý
cơ bản của nhà Phật. Theo cuốn sách, Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ rất
sớm thông qua hai con đường đó là từ các nhà buôn và nhà truyền giáo từ Ấn Độ và
từ quân xâm lược phương Bắc. Trải quả nhiều thời kỳ, Phật giáo phát triển cực
thịnh ở thời Lý, Trần. [45]
Có nhiều sách chuyên khảo cũng như công trình nghiên cứu về Phật giáo ở
nước ta. Có thể kể đến Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam (Nguyễn Hùng
Hậu, 2002). Nghiên cứu về vấn đề Triết học Phật giáo tác giả trình bày ba nội dung
chính là lược sử Phật giáo Việt Nam đến thế kỷ XIV, thế giới quan Phật giáo Việt
Nam và Nhân sinh quan Phật giáo Việt Nam. Cuốn sách tác giả nghiên cứu về sự du
nhập của Phật giáo vào Việt Nam, theo đó có nhiều những ý kiến khác nhau về sự
du nhập của Phật giáo vào nước ta. Tác giả đưa ra những nghiên cứu về sự phát
triển của Phật giáo Việt Nam qua các thời kỳ từ thế kỷ thứ II - VI, từ VI - XII. [17]
Về hai đặc điểm phật giáo Việt Nam, của tác giả Nguyễn Duy Hinh bàn về hai
đặc điểm chính của Phật giáo Việt Nam là tính dân gian và tính thống nhất. Tính dân
gian của Phật giáo thể hiện ở quan niệm chúng sinh bình đẳng, chúng sinh ở đây bao
gồm toàn bộ giới sinh vật, nói đúng hơn là toàn bộ giới động vật. Tính dân gian thể
hiện trong tư tưởng từ bi của Phật giáo hay còn gọi là cứu khổ cứu nạn thông qua các
hình tượng như Ông Bụt, Quan Âm. Tính thống nhất, trải qua các biến cố lịch sử, Phật
giáo Việt Nam không thống nhất, miền bắc Phật giáo mang tính cổ kính trong khi miền
Nam mang tính hiện đại hóa. Phật giáo miền Nam phân hóa đa dạng hơn và có nhiều
điểm khác biệt. [21, tr.202-227]
Nghiên cứu Phật giáo từ góc độ Xã hội học được thể hiện ở luận án khoa học
lịch sử “Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở Nam Bộ Việt Nam từ thế kỷ XVII

đến 1975” của Trần Thị Hồng Liên (1993) tìm hiểu về tình hình phát triển của đạo

6


Phật trong đời sống văn hóa của người Việt. Nghiên cứu đã chỉ ra đặc tính địa
phương và tính dân tộc của Phật giáo Nam Bộ trong Phật giáo Việt Nam. [32]
Tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc trong cuốn “Giáo hội Phật giáo Việt Nam
từ 1986 đến nay” đã phân tích cụ thể cơ cấu tổ chức của Giáo hội Phật giáo Việt
Nam từ sau thời kỳ Đổi Mới 1986. Đã có những thay đổi mang tính cách mạng về
hình thức tổ chức như Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Phật giáo duy nhất đại
diện cho Phật giáo trong và ngoài nước; giáo hội đã đẩy mạnh hoạt động hoằng dương
chính pháp, hiện đại hóa các phương tiện và kênh truyền thông. Theo tác giả, từ năm
1986 đến nay Phật giáo có sự trỗi dậy thể hiện qua các phương diện như gia tăng số
lượng người đi lễ chùa; tăng các khóa lễ phục vụ nhu cầu tín đồ, việc xây dựng và tu bổ
các chùa được thực hiện thường xuyên hơn. Tác giả đưa ra những góc nhìn bao quát về
hoạt động của giáo hội Phật giáo như hoạt động tăng sự, nghi lễ, giáo dục và từ thiện xã
hội. Ngoài ra giáo hội còn giúp mở rộng và tăng cường mối giao lưu quốc tế. [42]
Những nghiên cứu về các tôn giáo do Viện nghiên cứu tôn giáo thực hiện
nhằm xác định vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội. Nghiên cứu này tập trung
vào hai tôn giáo chính là Phật giáo và Công giáo. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy
đại đa số những người Công giáo gắn với Nhà thờ, tỷ lệ người tham gia các hành vi
khác với giáo lý của mình ở tỷ lệ thấp. Ngược lại, những tôn giáo khác như Phật
giáo tỷ lệ đến những nơi như đền, chùa...rất cao nhưng không phải là điều bắt buộc.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có những khó khăn trong việc nhận diện các tôn giáo
thể hiện qua việc nghiên cứu về tôn giáo thì đa số những người được hỏi không theo
tôn giáo nào (tỷ lệ cao ở các tỉnh phía Bắc). Thực tế, người dân vẫn tham gia vào
các nghi lễ thực hành tôn giáo như đi lễ chùa, dâng sao giải hạn, xem ngày giờ, hầu
đồng...nhưng trả lời không thuộc về một tôn giáo nào.
“Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống của người dân đô thị ở Hà Nội

hiện nay” của Hoàng Thu Hương trình bày sức hút của Phật giáo đối với cộng đồng
cư dân đô thị dựa trên kết quả khảo sát định tính và định lượng người đi lễ chùa tại
chùa Hà và chùa Quán Sứ Hà Nội. Theo tác giả đặc điểm của cộng đồng người theo
Phật giáo tại Hà Nội cho thấy số lượng phật tử chiếm tỷ lệ nhỏ trong cộng đồng
người theo đạo Phật. Đồng thời cộng đồng người theo đạo Phật ở Hà Nội có cơ cấu

7


trẻ và trình độ tương đối cao, nhóm nữ có tỷ lệ chiếm ưu thế hơn so với nam giới.
Vận dụng lý thuyết trao đổi trong nghiên cứu ảnh hưởng của Phật giáo với đời sống
cá nhân, tác giả phân tích các chi phí liên quan đến thực hành nghi lễ để thỏa mãn
những ước muốn cầu mong của mình. Theo đó, người theo đạo Phật sẵn sàng chi trả
các chi phí về thời gian và tiền bạc đề cầu xin và mong muốn những điều tốt đẹp
cho gia đình và bản thân. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra ảnh hưởng của Phật giáo
tới việc nảy sinh một số loại hình dịch vụ và phục vụ nghi lễ của Phật giáo như lễ
cúng cầu an, cầu siêu, chạy đàn...[27]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Ngọc (2008) Phật giáo dân gian:
Con đường nhập thế của Phật giáo Việt Nam, hoạt động nổi bật của Phật giáo dân
gian hiện nay là các hoạt động cúng lễ. Để đáp ứng nhu cầu của người đi lễ chùa
các nhà chùa đã có những dịch vụ đáp ứng các nghi lễ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người dân. Các dịch vụ gồm có cầu an, cầu siêu, cắt tiền duyên, bán khoán, chạy
đàn...điều này cho thấy Phật giáo dân gian ít quan tâm tới giáo lý hay mục đích của
đạo Phật mà tập trung vào cứu khổ cứu nạn. Người đi lễ thực hiện các hành vi cúng
lễ nhằm đạt được những mong ước, cầu mong cho cuộc sống đời thường như sức
khỏe, tài lộc, công danh. [41]
Nghiên cứu về hành vi đi lễ chùa
Nghiên cứu Xã hội học tôn giáo tiếp tục bàn đến các vấn đề cụ thể hơn trong
Phật giáo về đời sống của những người đi lễ chùa, các Phật Tử.
Luận văn cao học của Đinh Thị Vân Chi, Hà Nội 1996 về Vài nét về hiện

tượng đi lễ của thanh niên Hà Nội đã đề cập đến khía cạnh của thực tiễn sinh hoạt
tôn giáo là việc đi lễ chùa trong thanh niên qua đó tìm ra quy luật của sự phát triển
tư tưởng nói chung và hiện tượng đi lễ chùa nói riêng. [4]
Luận án Tiến sỹ Xã hội học của Hoàng Thu Hương “Cơ cấu nhân khẩu xã
hội của những người đi lễ chùa ở Hà Nội hiện nay” nghiên cứu năm 2006 tại
chùa Hà và chùa Quán Sứ đã mô tả cơ cấu, chân dung người đi lễ chùa Hà Nội ở hai
địa điểm trên. Nghiên cứu trả lời cho câu hỏi về ai là người đi lễ, mục đích đi lễ của
họ ra sao, những nhân tố tác động đến nhóm người đi lễ chùa như thế nào từ đó chỉ
ra sự khác biệt về giới, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và những

8


khuôn mẫu thực hành nghi lễ tại hai chùa Hà và chùa Quán Sứ ở Hà Nội…Thông
qua phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc nghiên cứu đã
mô tả cơ cấu nhân khẩu xã hội của những người đi lễ chùa Hà Nội [26]. Động cơ đi
lễ chùa của người dân đô thị hiện nay của Hoàng Thu Hương là nghiên cứu đăng
trên tạp chí Tâm lý học năm 2006. Đây là bài viết tiếp nối công trình nghiên cứu từ
luận án Tiến sỹ. Trong bài viết, tác giả tìm hiểu động cơ của người đi lễ chùa thông
qua nghiên cứu các lá Sớ của người đi lễ chùa. Sớ là phương tiện truyền tải những
mong muốn của con người lên với thần/thánh/phật. Theo tác giả, mục đích chung
nhất của những người đi lễ chùa là cầu sức khỏe, tài lộc và công danh. Nhiều người
còn cầu những vấn đề cụ thể với đời sống hiện tại như “thi đỗ đại học”, “thăng
chức”, “tình duyên”…Nghiên cứu cho thấy người đi lễ chùa hầu hết không vì tín
ngưỡng của bản thân mà vì cuộc sống hiện thực với mong muốn cải thiện đời sống
hiện thực tốt đẹp hơn. [25]
Dư luận xã hội về tính thiêng của các di tích lịch sử - văn hóa đối với việc
bảo tồn giá trị của các di tích này ở Hà Nội hiện nay của Trần Thị Hiền nghiên
cứu trường hợp tại Phủ Tây Hồ và đền thờ Hai Bà Trưng Hà Nội. Nghiên cứu này
tập trung tìm hiểu về dư luận xã hội về tính thiêng của hai di tích này, trong đó có

mô tả về đặc điểm của người đi lễ chùa. Đặc điểm đi lễ chùa được xem xét dưới các
chỉ báo giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn. Trong
đó, đặc điểm giới tính của người đi lễ của hai địa điểm chủ yếu là nữ giới. Về độ
tuổi, người đi lễ ở Đền thờ Hai Bà Trưng có độ tuổi lớn hơn 1,54 lần so với người
đi lễ ở Phủ Tây Hồ. Nhóm người trẻ thường có xu hướng đi lễ ở Phủ Tây Hồ nhiều
hơn so với đền thờ Hai Bà Trưng. Ở đền thờ Hai Bà Trưng tỷ lệ người đi lễ đã kết
hôn cao hơn, họ thường đến đề cầu mong những điều tốt đẹp cho gia đình và con
cái. Đối với nhóm nghề nghiệp, những người đi lễ chủ yếu là viên chức nhà nước.
Bên cạnh đó, nhóm kinh doanh buôn bán có xu hướng tìm đến Phủ Tây Hồ để xin
lộc kinh doanh. [19]
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước
đã đề cập đến nhiều vấn đề và khía cạnh khác nhau của tôn giáo, trong đó đã có
những nghiên cứu về người đi lễ chùa trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, ở khía cạnh

9


vi mô, chưa có những nghiên cứu cụ thể về hành vi đi lễ chùa của đối tượng là sinh
viên đang học tập và sinh sống tại địa bàn Hà Nội. Vì vậy nghiên cứu này hi vọng
sẽ bổ sung thêm một phần chân dung người đi lễ chùa tại Hà Nội cho các công trình
nghiên cứu khoa học trong nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chỉ ra động cơ, mục đích của
nhóm sinh viên đi lễ chùa; đặc điểm và hành vi của nhóm sinh viên đi lễ chùa, và
những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đi lễ chùa của sinh viên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất: Tìm hiểu và phân tích động cơ, mục đích đi lễ chùa của sinh viên
Thứ hai: Luận văn phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của đặc điểm và hành

vi đi lễ chùa của sinh viên Hà Nội hiện nay.
Thứ ba: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi đi lễ chùa của sinh viên
hiện nay.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Đặc điểm và hành vi đi lễ chùa của
sinh viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của luận văn là: Sinh viên trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, Hà nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Nghiên cứu thực hiện tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 2 – 8 năm 2017.

10


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được dùng để thực hiện đề tài là: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp trưng cầu ý kiến.
5.1. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập thông tin thứ cấp:
- Phân tích tài liệu:
Tiến hành thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, người viết sẽ tiến hành nghiên cứu tài liệu trong hai giai
đoạn. Giai đoạn một, chuẩn bị trước khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu và giai đoạn
hai là sau khi hoàn thành khảo sát. Đồng thời với những thông tin từ nghiên cứu tài

liệu đã giúp nhóm nghiên cứu có thể so sánh những phát hiện từ cuộc khảo sát với
những kết quả được tìm thấy trong tài liệu. Việc so sánh này vô cùng quan trọng cũng
như giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong nghiên cứu này.
* Thu thập thông tin sơ cấp:
- Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
Phỏng vấn sâu cá nhân là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để thu
thập ý kiến cá nhân, quan điểm, kinh nghiệm. Trong nghiên cứu này, một hướng dẫn
cho phỏng vấn sâu cá nhân với câu hỏi "mở" đã được thiết kế linh hoạt thu thập thông
tin cần thiết từ người trả lời. Phỏng vấn sâu tập trung tìm hiểu những nguyên nhân sinh
viên tham gia vào hoạt động đi lễ chùa, những cách thức sinh viên tham gia vào việc đi
lễ như thế nào. Những mong muốn khi thực hiện những hành vi đó là gì.
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 08 trường hợp sinh viên đi lễ chùa gồm cả
nam và nữ (mỗi năm học 1 nam 1 nữ) thuộc các khoa Báo chí; Lưu trữ học; Xã hội
học; Chính trị học; Lịch sử; Tâm lý học; Công tác xã hội; Du lịch.
Ngoài ra để thu thập thêm thông tin và những đánh giá khách quan nghiên cứu
thực hiện 02 phỏng vấn sâu sư thầy thuộc hai chùa Phúc Khánh và Chùa Hà, nhằm bổ
sung thêm thông tin cho nghiên cứu.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến
Phương pháp trưng cầu ý kiến được sử dụng để thu thập thông tin định
lượng, cung cấp thông tin bổ sung cho những phát hiện của phần nghiên cứu định

11


tính. Thông tin định lượng tiến hành trên các sinh viên trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn thông qua phiếu trưng cầu ý kiến nhằm thu được các thông tin
phục vụ nghiên cứu. Thông tin nghiên cứu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm
SPSS 21 để lọc ra những thông tin cần thiết.
Chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên tại trường Đại

học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Số lượng mẫu dự
kiến là 255 người, được tính toán từ công thức sau:

Trong công thức trên:
 n: Số mẫu cần điều tra (số lượng sinh viên)
 N. Tổng thể số sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn là
6075 người (Nguồn: Từ kênh tuyển sinh trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016).
 t=1.96 (mức tin cậy bằng 95%)
 d: sai số có thể chấp nhận được bằng 0.06
Lý do lựa chọn: Phương pháp thu thập thông tin do đây là phiếu trưng cầu ý
kiến nên phương pháp này giúp thu thập được nhiều thông tin hơn. Nguồn thông tin
là các câu trả lời không bị tác động bởi người hỏi nên họ dễ dàng thể hiện quan
điểm, thái độ và ý thức.
Tỷ lệ nam/nữ và ngành học: Tác giả chia đều số lượng nam và nữ trong mỗi
năm học, do trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn là hệ đào tạo bốn năm
nên tôi chia thành bốn năm học, tỷ lệ Nam/Nữ bằng nhau. Do đó để thuận tiện và
phù hợp cho việc thu thập thông tin số mẫu rút ngắn xuống còn 240 mẫu, chia đều
cho 4 năm, mỗi năm 60 người như bảng dưới đây:
Năm học
Năm thứ nhất

Nam
30

Nữ
30

Tổng
60


Năm thứ hai

30

30

60

12


Năm thứ ba

30

30

60

Năm thứ tư

30

30

60

Tổng


120

120

240

Cách chọn mẫu: Sau khi chia đều ra bốn năm học, tác giả thu thập thông tin một
cách ngẫu nhiên, thuận tiện có quan tâm đến yếu tố giới và năm học của sinh viên.

5.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lược đồ/khung phân tích
5.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
 Động cơ, mục đích của sinh viên đi lễ chùa là gì?
 Đặc điểm và hành vi đi lễ chùa của sinh viên là gì?
 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đi lễ chùa của sinh viên?
5.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
 Sinh viên đi lễ chùa có nhiều mục đích như đi lễ cầu bình an, tài lộc...có
nhiều người coi đi chùa để bình an trong tâm hồn.
 Sinh viên đi lễ chùa ít quan tâm đến các giáo lý, giáo luật trong Phật giáo
và hành vi đi lễ chùa của sinh viên mang tính đa dạng, pha tạp.
 Hành vi đi lễ chùa của sinh viên chịu ảnh hưởng của các yếu tố giới, độ
tuổi, năm học;

13


5.3. Khung phân tích

Điều kiện KT–VH–XH

Mức độ quan tâm


Giới tính

giáo lý/giáo luật

Đặc điểm hành vi đi

Năm học

lễ chùa

Nơi cƣ trú

Hành vi đi lễ chùa của
sinh viên

Đặc điểm

Tần suất đi lễ chùa

Cách thức hành lễ

ngôi chùa

Ngƣời
Cách thức sắm lễ

thân/bạn bè

Động cơ, mục đích đi

lễ chùa

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với mục đích nghiên cứu như trên, khi đi vào nghiên cứu đặc điểm hành vi
đi lễ chùa của sinh viên hiện nay sẽ có tác dụng về mặt lý luận và thực tiễn như sau:

14


6.1. Ý nghĩa lý luận
Xã hội học là ngành khoa học còn mới ở Việt Nam, trong đó những nghiên
cứu về Xã hội học tôn giáo cũng chung đặc điểm. Các nghiên cứu về tôn giáo và xu
hướng thế tục hóa tôn giáo còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này trên cơ sở vận dụng
các lý thuyết Xã hội học vào nghiên cứu vấn đề thực tiễn góp phần vận dụng các lý
thuyết vào thực tế của Việt Nam, đồng thời góp phần vào các công trình về nghiên
cứu tôn giáo hiện nay.
Thông qua kết quả điều tra thực nghiệm đề tài sẽ kiểm chứng tính đúng đắn
của các lý thuyết: Lý thuyết lựa chọn hành vi hợp lý; Lý thuyết hành động xã hội;
Lý thuyết thế tục hoá.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp một cái nhìn tổng thể về đặc điểm và hành vi đi lễ chùa của sinh viên
Hà Nội. Đề tài phần nào giúp chúng ta lý giải về vấn đề đang được quan tâm đó là hiện
tượng giới trẻ thiếu ý thức khi đi lễ chùa. Cho phép nhận diện đặc điểm hành vi đi lễ
của sinh viên một cách khách quan dựa trên cơ sở những dữ liệu thực tế, từ đó đánh giá
vấn đề một cách khách quan, thấu đáo.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, các bảng biểu, phụ
lục, tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ HÀNH

VI ĐI LỄ CHÙA CỦA SINH VIÊN.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HÀNH VI ĐI LỄ
CHÙA CỦA SINH VIÊN.

15


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm “Hành vi”
Khái niệm hành vi theo từ điển Tiếng Việt “Hành vi con người là toàn bộ
những phản ứng, cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con người trong một
hoàn cảnh thời gian nhất định” [48]. Theo từ điển Tâm lý học Mỹ “Hành vi là thuật
ngữ khái quát chỉ những hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó
có thể đo lường được của bất cứ cá nhân nào”.
1.1.2. Khái niệm “Đi lễ chùa”
Theo từ điển Tiếng Việt - NXB Hồng Đức [48] thì khái niệm đi chùa là “tới
chùa cúng và lạy phật”.
Cúng là dâng lễ vật cho Trời Phật, Thánh thần, Tổ tiên, Ma quỷ với lời vái và
nhang đèn, theo từ điển Tôn giáo - NXB Tôn giáo [49].
“Chùa là ngôi nhà làm nơi thờ Phật, thường là nơi lợp ngói, mái uốn cong”,
Theo đại từ điển Tiếng Việt: Hành động đi lễ chùa là đến chùa để lễ Phật.
Theo sách Chùa Hà Nội “Chùa” là từ thuần việt chỉ nơi đặt thờ tượng Phật, là
nơi cư trú tu hành đạo Phật của các Tăng ni nơi thực hành các nghi thức tôn giáo tín
ngưỡng phật giáo của các Phật tử. Chùa là nơi thờ Phật và tu hành theo đạo Phật do
đó chùa mang hai ý nghĩa: Thứ nhất chùa là công trình kiến trúc được xây dựng
nhằm mục đích thờ phụng các Phật, Bồ Tát, A La Hán...Thứ hai chùa là địa điểm để
thực hành các hoạt động các nghi lễ Phật giáo của các tín đồ. Như vậy, với ý là địa
điểm để thực hành các nghi lễ Phật giáo đi lễ chùa bao gồm các hoạt động thực
hành các nghi lễ Phật giáo của tín ngưỡng và Phật tử. [45]

Tuy nhiên, chùa ngoài là nơi thờ Phật còn là nơi thờ thần như chùa Thùy, chùa
Láng…và phần đông các ngôi chùa đều thuộc về cộng đồng làng xã; đồng thời chùa
với lối kiến trúc riêng đặc trưng còn là nơi thăm quan, vãn cảnh cho người dân.
Như vậy trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm của Hoàng Thu
Hương trong nghiên cứu Cơ cấu nhân khẩu xã hội của những người đi lễ chùa ở nội
thành Hà Nội hiện nay (Nghiên cứu trường hợp chùa Quán Sứ & chùa Hà), 2007
“đi lễ chùa là những người tới chùa để lễ Phật” [26]

16


1.1.3. Khái niệm “Sinh viên”
Sinh viên theo tiếng Anh là Student, Sinh viên là người học tập tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về
một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận
qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học sau trung học phổ thông.
V.I Lênin khi phân tích tình hình và hoạt động của giới sinh viên đã nói về
sinh viên như sau: “Sinh viên là bộ phận nhạy cảm nhất trong giới tri thức, mà sở dĩ
được gọi là tri thức chính vì nó phản ánh và thể hiện sự phát triển của các lợi ích
giai cấp và của các nhóm chính trị trong toàn bộ xã hội một cách có ý thức hơn cả,
kiên quyết hơn cả và chính xác hơn cả”. Có thể nêu ra một số đặc điểm để phân biệt
sinh viên với các nhóm xã hội khác như sau”. Trong luận văn này, khái niệm sinh
viên được sử dụng là:
- Sinh viên là nhóm xã hội có khả năng di động cao, do tính chất hoạt động nghề
nghiệp, họ có nhiều cơ hội trong việc chiếm lĩnh những địa vị cao trong xã hội.
- Có lối sống và định hướng giá trị đặc thù, năng động, khả năng thích ứng
cao và tiếp thu nhanh những giá trị của xã hội.
- Có đặc thù về lứa tuổi và giai đoạn xã hội hoá khác nhau với các nhóm
thiếu niên, nhi đồng, nhóm trung niên và người cao tuổi.
Trên bình diện chính trị xã hội và giai cấp, vị trí của sinh viên được Lênin

nhấn mạnh là bộ phận nhạy cảm nhất trong giới trí thức. Nguyên nhân là do sự phát
triển thể chất và tâm sinh lý của lứa tuổi này cho phép sinh viên có thể chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hiệu quả nhất. Hoạt động chủ đạo của sinh viên
là hoạt động học tập và nghề nghiệp.
1.1.4. Khái niệm “Phật giáo”
Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới. Theo từ điển Tôn
giáo “Phật giáo là Triết học tìm kiếm sự giải đáp về điều bí ẩn tồn tại trong vũ trụ,
một niềm an ủi chống lại sự lo ngại về sự sống và về chuỗi luân hồi nhất là một
minh triết thông qua sự từ bỏ thế gian, một đạo đức.”
Phật giáo là một trào lưu Triết học tôn giáo xuất hiện vào khoảng cuối thế kỉ
VI TCN, ở miền Bắc Ấn Độ, phía nam dãy Himalaya, vùng biên giới giữa Ấn Độ

17


và Nê Pan ngày nay. Ra đời trong làn sóng phản đối của đạo Bà La Môn và chế độ
phân biệt đẳng cấp xã hội khắc nghiệt, đạo Phật với triết lý đạo đức nhân sinh sâu
sắc đã trở thành một trong những ngọn cờ của phong trào đòi tự do tư tưởng và bình
đẳng xã hội ở Ấn Độ đương thời. Đạo Phật được xây dựng trên cơ sở cuộc đời và tư
tưởng triết lý của Thích Ca Mâu Ni. Phật trong tiếng Phạn gọi là Bouddha, tiếng
Hán phiên âm là “Phật đà” và tiếng Hán độc âm là “Phật”. Phật có nghĩa là đấng
giác ngộ và giác ngộ người khác (giác giả tha). Phật theo các tín đồ Phật giáo, là bậc
thánh nhân thấu suốt hết thảy mọi lẽ của tạo hóa và có thể cho ta giải thoát khỏi luật
luân hồi sinh tử.
Phật giáo là một tôn giáo của thế giới được truyền vào Việt Nam sớm nhất.
Phật giáo xuất hiện ở Việt Nam từ hơn 2000 năm trước vào khoảng thế kỷ thứ II
trước công nguyên. Đây là một trong 13 tôn giáo được Nhà nước công nhận với tư
cách pháp nhân. Sự kiện Phật giáo vào Việt Nam được thể hiện bằng sự xuất hiện của
trung tâm Phật giáo Luy Lâu (Dâu) thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ngày
nay. [39] Trong quá trình du nhập và phát triển Phật giáo chứng tỏ là một tôn giáo

hòa bình, dung hợp được những tín ngưỡng bản địa và luôn gắn bó đồng hành cùng
dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước [1, tr.11]
Phật giáo Việt Nam được chia thành bốn hệ phái chính là: Hệ phái Phật giáo
Bắc Tông, Nam Tông Khmer, Nam Tông Kinh và hệ phái phật giáo Khất sỹ. Trải
qua thời gian, Phật giáo Việt Nam có nhiều biến đổi mạnh mẽ. Ngày 4/1/1964 Giáo
hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất ra đời trở thành cơ quan lãnh đạo phật giáo tại
miền Nam Việt Nam.
Năm 1981 Đại hội các tổ chức Phật giáo được tổ chức tại chùa Quán Sứ Hà
Nội, lúc này tổ chức mới ra đời lấy tên là Giáo hội Phật giáo Việt Nam, là sự hợp
nhất của chín tổ chức. Hội nghị nhất trí thông qua Hiến chương hoạt động “Đạo
pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”. Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã trải qua VII kỳ
đại hội. [1, tr.14]
Đại hội gần đây nhất là Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ VII diễn
ra vào tháng 11/2012 thống kê, tại thời điểm 2012 có khỏng 46.495 tăng ni và hàng
chục triệu tín đồ Phật tử thuần thành tu học thường xuyên tại các cơ sở tự viện trong

18


×