Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

LUẬN VĂN: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.75 KB, 24 trang )








LUẬN VĂN:

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty xe máy- xe đạp
Thống Nhất









Lời Nói Đầu

Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN, đòi hỏi chúng ta cũng phải đổi mới hệ thống các công cụ quản lý kinh tế sao cho
phù hợp. Và công cụ kế toán cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Bởi vì:
Xét ở tầm vĩ mô, kế toán là công cụ điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.
Xét ở tầm vi mô, kế toán là công cụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
Các thông tin kế toán là nguồn số liệu đáng tin cậy và hữu ích cho việc ra quyết định


của các nhà quản lý nói chung.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xe máy- xe đạp
Thống Nhất.
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy- xe đạp Thống
Nhất.
Phần III: Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất.




Phần I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển
của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất.

Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất có địa điểm tại 198B Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội (
địa chỉ mới là số 2 Thái Hà- Hà Nội ).
Đây là một công ty lắp ráp xe đạp với dây truyền công nghệ sản xuất gần như khép kín
từ việc chế tạo phụ tùng chi tiết đến việc lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Bên cạnh đó cũng
có một số phụ tùng công ty mua ngoài như: săm, lốp, nan hoa, mayơ, bàn đạp vv Doanh số
tiêu thụ hàng năm của công ty đạt khoảng từ 30.000- 35.000 chiếc xe đạp Thống Nhất các
loại, với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau. Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất hiện là
một doanh nghiệp có qui mô vừa, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xe máy- xe đạp Hà Nội (
gọi tắt là LIXEHA), gồm 13 xí nghiệp thành viên. Quá trình hình thành và phát triển của
công ty diễn ra như sau:
Vào những năm 1960, ở Hà Nội, sản xuất xe đạp chỉ là một ngành công nghiệp nhỏ bé,
sơ khai, mới chỉ có hãng xe đạp Dân Sinh của tư bản người Hoa có từ Pháp thuộc và 3 tập
đoàn sản xuất xe đạp khác, đó là: tập đoàn Bình Định, tập đoàn Sài Gòn, tập đoàn Đồng
Tâm- do một số cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc năm 1954 sáng lập. Ngày 30/06/1960 hãng
xe đạp Dân Sinh sáp nhập với 3 tập đoàn xe đạp Miền Nam lập thành công ty hợp doanh xe
đạp Thống Nhất. Đến năm 1962 thì đổi tên thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất trực thuộc

Bộ công nghiệp nặng quản lý. Đến năm 1969 khi Bộ công nghiệp nặng tách ra thành 2 bộ:
Bộ cơ khí luyện kim và Bộ điện than thì xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ cơ khí luyện
kim, với nhiệm vụ chính: sản xuất một số phụ tùng như vành sắt cỡ 650, ghi đông, nan hoa
, và trực tiếp lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh chủ yếu phục vụ cho các cán bộ nhà nước.
Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và biến đổi,
có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng của chất lượng xe đạp Việt Nam nhưng cũng có
thời kỳ nhãn hiệu xe đạp Thống Nhất đã bị lãng quên.
Trước năm 1986, khi nền kinh tế nước ta còn đang trong thời kỳ bao cấp, công ty sản
xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước khoảng 8000 xe/1 năm với số lượng công nhân
viên là 1500 người. Thời kỳ đó, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của xí nghiệp do




nhà nước cấp và việc tiêu thụ phân phối sản phẩm sản xuất ra cũng do nhà nước đảm nhiệm.
Xí nghiệp ở trong tình trạng hoàn toàn bị động.
Sau 18 năm hoạt động (1960-1978) trực thuộc bộ cơ khí- luyện kim, xí nghiệp xe đạp
Thống Nhất đã tách ra và chuyển về chịu sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội, và nằm
trong liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với các xí
nghiệp khác trong liên hiệp hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân.
Đến năm 1981, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên Hiệp các
xí nghiệp xe đạp, nhằm quản lý các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp độc lập trong đó có
xí nghiệp xe đạp Thống Nhất. Lúc này xí nghiệp đã trở thành một đơn vị hạch toán độc lập
và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xí nghiệp có nhiệm vụ: sản xuất khung xe, vành xe, ghi
đông, pô tăng và nồi trục giữa xe đạp
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ngày 29/09/1993
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 556 / QĐ- UB cho phép xí nghiệp xe
đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có nhiệm vụ
chính là sản xuất một số phụ tùng xe đạp, xe máy và lắp ráp hoàn chỉnh các loại xe đạp
nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn được phép kinh

doanh xây dựng và cho thuê văn phòng đại diện, nhà ở, ki ốt bán hàng Đây cũng là hoạt
động dịch vụ đã đóng góp một phần lớn vào thu nhập hàng năm của công ty.
Sau nhiều năm kinh doanh không hiệu quả, từ năm 1993, công ty đã thoát khỏi tình
trạng thua lỗ, tìm ra hướng đi mới và hiện đang là một trong số những doanh nghiệp sản xuất
xe đạp kinh doanh có hiệu quả của Việt Nam.
Chỉ với số vốn nhỏ bé do nhà nước cấp ban đầu là 2,4 tỷ đồng ( năm 1993), trong đó:
Vốn cố định: 1,335 tỷ đồng
Vốn lưu động: 1,665 tỷ đồng.
Đến nay, sau gần 8 năm, công ty đã liên tục phát triển với số vốn lên đến khoảng gần
15 tỷ đồng ( tính đến hết ngày 31/12/ 2000), trong đó:
Vốn cố định khoảng gần 6,6 tỷ đồng
Vốn lưu động khoảng gần 8,4 tỷ đồng.




Đạt được thành quả như vậy là do công ty đã tổ chức lại bộ máy sản xuất và bộ máy
quản lý, luôn coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu bắt buộc hàng đầu. Bên cạnh đó
Công ty cũng luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm; hạ giá thành sản phẩm để tăng
doanh thu bán hàng; liên tục đưa vào thị trường các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng; sắp xếp bố trí lại lao động; cải tiến hoàn thiện công tác quản lý.
Đến cuối năm 2000, công ty có 314 cán bộ công nhân viên, trong đó: lao động trực tiếp
là 267 người, lao động quản lý là 47 người. Bộ máy quản lý của công ty gồm 5 phòng ban;
5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, 7 phân xưởng sản xuất và 1 tổ vận tải. Tổng doanh thu và
mức thu nhập bình quân vài năm gần đây như sau:
Tổng doanh thu năm 1998: 23,6 tỷ đồng
1999: 25,4 tỷ đồng
2000: 28,2 tỷ đồng
Mức thu nhập bình quân năm 1998: 813.000 / 1 người / 1 tháng
1999: 1.142.000 / 1 người / 1 tháng

2000: 1.187.000 / 1 người / 1 tháng
Ngoài ra công ty cũng đang chuẩn bị một số dự án với nước ngoài như: xây dựng và
kinh doanh khách sạn, mở văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy và phụ
tùng với các nước Nhật Bản, Đài Loan





Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất

I/ Đặc điểm chung:

1. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách
pháp nhân, tự hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản riêng và có con dấu riêng theo
qui định của nhà nước, nằm trong liên hiệp các xí nghiệp xe đạp- xe máy Hà Nội (LIXEHA)
và được nhà nước giao cho các nhiệm vụ chính sau:
+ Sản xuất và buôn bán một số phụ tùng xe đạp, xe máy như: khung xe; vành xe; ghi
đông; pô tăng; cọc yên; hộp xích; chắn bùn; bàn đạp; mayơ Dựa trên các chi tiết mua ngoài
và sản xuất, công ty tiến hành lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh và cung cấp ra thị trường.
+ Xây dựng một số nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng đại diện cho các doanh nghiệp
khác thuê.
+ Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty phải thực hiện các chức năng tổng hợp
như: làm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao; tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho đội ngũ công nhân viên chức. Hiện công ty đang cố gắng sẽ đạt chứng chỉ chất
lượng sản phẩm ISO 9002 vào tháng 2 năm 2002.


2. Mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là: xe đạp Thống Nhất Nam; Nữ; xe đạp
kiểu mifa; xe mini 600; xe mini kiểu Nhật; xe đua; xe cho trẻ em và một số phụ tùng xe đạp,
xe máy thay thế như: khung, ổ giữa, vành, ghi đông, hộp xích




Bảng 1: Số lượng và cơ cấu chủng loại xe đạp bán ra của công ty xe máy-
xe đạp Thống Nhất

Chủng loại hàng Đ vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000-1999
SL TL% SL TL% Mức TL%
1) Xe TN Nam c 11.197 22% 12.803 23,6% 1.606 114%
2) Xe TN Nữ c 20.715 40,6% 22.944 42,4% 2.229 111%
3) Xe kiểu MiFa c 10.731 21% 11.137 20,6% 406 104%
4) Xe Mini 600 c 7.934 15,5% 6.757 12,5% -1.177 85%
5) Xe Mini kiểu c 292 0,57% 308 0,57% 16 105%
Nhật
6) Xe cho trẻ em c 73 0,14% 84 0,16% 11 115%
7) Xe đua c 91 0,19% 89 0,17% -2 98%
Tổng 51.033 100% 54.122 100% 3.089 106%

3. Nhà cung cấp- khách hàng- đối thủ cạnh tranh:
Nhà cung ứmg vật liệu và hàng hoá thường xuyên cho công ty phần lớn là các doanh
nghiệp trong nước, ví dụ như: công ty xe đạp Vi ha, công ty Nam Thái chuyên cung cấp yên,
công ty cổ phần Toàn Lực cung cấp bàn đạp, xí nghiệp phụ tùng Đông Anh, công ty bi Hà
Nội, công ty xe đạp Xuân Hoà, công ty cơ khí Đoàn Kết Chỉ có một số chi tiết như: mayơ,
khung thép là công ty phải nhập từ nước ngoài như: Đài Loan, Trung Quốc
Khách hàng của công ty có thể chia thành 2 loại, đó là khách hàng tiêu thụ sản phẩm

của công ty và khách hàng thuê nhà đất, mặt bằng của công ty. Số lượng khách hàng thường
xuyên mua sản phẩm của công ty hiện có khoảng hơn 200 khách hàng, được phân bố rộng
khắp đất nước chủ yếu tập trung ở các tỉnh từ miền Bắc trung bộ trở ra phía Bắc như: Quảng
Ngãi, Hà tĩnh, Thanh Hoá, Hà tây, Hà Nội, Quảng Ninh, Yên Bái Hiện nay do nhu cầu xe
đạp ở thành phố giảm sút nên số lượng khách hàng phần đông tập trung ở tỉnh lẻ và nông
thôn. Công ty chủ yếu là bán buôn ngay tại kho cho các khách hàng.




Do công ty nằm ở vị trí đẹp, 2 mặt tiếp xúc với 2 phố lớn, diện tích đất sử dụng không
hết nên công ty đã cho một số khách hàng thuê mặt bằng để làm văn phòng đại diện, cửa
hàng như: công ty YAMAHA, công ty HONDA và một số cửa hàng tư nhân khác.
Hiện nay, thị trường xe đạp ở Việt Nam đang ở trong tình trạng người bán thì nhiều mà kẻ
mua thì ít, có rất nhiều chủng loại xe đạp hấp dẫn được sản xuất trong nước cũng như được nhập
từ nước ngoài. Chính vì vậy, công ty đang gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh: trong nước phải
kể đến các công ty như: công ty xe đạp Xuân Hoà, công ty xe đạp Vi Ha ; nước ngoài có 1 số
nước như: Nhật, Trung Quốc,
Vì lẽ đó mà phương châm của công ty là: luôn coi sự cạnh tranh gay gắt kia là thử
thách cần vượt qua để tồn tại. Công ty luôn cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới để
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm; tích cực tìm kiếm và mở rộng thị
trường tiêu thụ cho các sản phẩm của công ty.
4. Một số chỉ tiêu về tài chính của công ty:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn năm 2000 của công ty
xe máy- xe đ
ạp Thống Nhất:
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
Mức TL %
Tổng tài sản: 11.643.214 14.946.913 3.303.699 128%

+ TSLĐ và ĐTNH: 6.674.702 8.351.867 1.677.165 125%
+ TSCĐ và ĐTDH: 4.968.512 6.585.046 1.616.534 133%
Tổng nguồn vốn: 11.643.214 14.946.913 3.303.699 128%
+ Nợ phải trả: 5.053.866 8.037.700 2.983.834 159%
+ Nguồn vốn CSH: 6.589.348 6.909.213 319.865 105




5. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1999- 2000
Của Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
Đơn vị: 1000đ

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
Mức TL %
1)Tổng doanh thu: 25.416.242 28.151.851 2.735.609 111%
2) Tổng chi phí: 27.760.338 31.753.570 3.993.232 114%
+ CPSX: 25.102.900 28.093.700 2.990.800 112%
+ CPBH và CPQLDN: 2.657.438 3.659.870 1.002.432 138%
3) Tổng lợi nhuận: 504.134 150.175 -353.959 30%
+ LN từ hđSXKD: 258.474 2.141 -256.333 0,8%
+ LN từ hđTC và BT: 245.660 148.034 -97.626 60%
4) Nộp ngân sách
nhà nước: 1.217.344 553.511 -663.833 45%
6) Thu nhập bq: 1.141 1.187 46 104%






6. Kế hoạch năm 2002 của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:

Bảng 4: Kế Hoạch Năm 2002

Chỉ tiêu Đvị ước TH 2001 KH 2002 So sánh 2002
(%) 2001
I. Giá tri SX CN 1000 27.966.199 31.882.199 114
II. Sản phẩm chính
- Xe đạp các loại xe 56.000 63.800 114
- Vành đôi 42.000 47.800 114
- Ghi đông c 54.000 61.600 114
- Pô tăng - 50.000 57.000 114
- Đèo hàng - 33.000 37.600 114
- Linh kiện bộ 61.000 69.500 114
III. Tổng DT 1000 41.098.144 47.000.671 114
Trong đó: DTCN - 31.098.144 35.429.671 113,9
DV - 10.000.000 11.571.000 115
IV. Nộp ngân sách - 1.500.000 1.700.000 114
V. Thu nhập bq - 1.182,392 1.182,392 100
VI. Lao động TX người 323 368 114
VII. Tổng vốn đầu tư ( thực hiện đầu
Chia theo nguồn: 1000 11.314.400 50.000.000 tư trong năm
- Nguồn vay - 11.000.800 20.000.000 2002 và 2003)
- Vốn tự có + khác - 313.600 30.000.000




II/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở công ty xe đạp- xe máy

Thống Nhất:

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng. Tổ chức
sản xuất ở công ty gồm 6 phân xưởng sản xuất, trong đó 5 phân xưởng sản xuất chính và 1
phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau, phối hợp với
nhau trong việc tạo xe đạp thành phẩm. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng mạ: Dựa trên nguyên vật liệu mua vào, sản xuất các loại bán sản phẩm
như: vành, ghi đông, pô tăng, đèo hàng ở dạng mộc. Sau khi được bộ phận KCS ( thuộc
phòng công nghệ) kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bộ phận mạ để thực hiện công
nghệ mạ ( mạ Niken, mạ Crôm) để tạo ra các bán sản phẩm hoàn chỉnh. Phần lớn các bán
sản phẩm này được chuyển tới phân xưởng lắp ráp, một phần nhỏ được chuyển đến kho để
bán ra thị trường.
Phân xưởng linh kiện: Từ các loại nguyên vật liệu đầu vào như: thép tấm, thép tròn
đưa vào dây truyền để gia công, chế tạo các loại linh kiện như: rắc co, tuýp làm khung,
Sau đó các chi tiết này được chuyển sang phân xưởng khung để sản xuất ra các loại khung
xe ở dạng mộc.
Phân xưởng khung: Trên cơ sở các loại linh kiện như: ống thép các loại, ổ giữa, rắc co,
cầu các loại từ phân xưởng linh kiện chuyển tới, lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó khung
ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghệ hiện đại. Sau khi hàn xong được chuyển sang bộ
phận dũa, tẩy thả lỏng để làm sạch bề mặt khung xe đạp rồi chuyển đến phân xưởng sơn.
Phân xưởng sơn: Với công nghệ sơn hiện đại, toàn bộ khung xe các loại sẽ được sơn và
sấy để chuyển tới phân xưởng lắp ráp. Một phần nhỏ sẽ được chuyển tới kho để cung cấp
cho thị trường.
Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở nhận các bán thành phẩm từ phân xưởng mạ, phân
xưởng sơn và kho phụ tùng. Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp, sau
khi lắp ráp xong cũng sẽ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, nếu đạt yêu cầu sẽ được
nhập kho thành phẩm để bán và phục vụ một số công việc khác như triển lãm





Phân xưởng cơ dụng (phân xưởng phụ): có nhiệm vụ sửa chữa toàn bộ hệ thống máy
móc, thiết bị trong toàn công ty khi có sự cố hỏng hóc, thực hiện bảo dưỡng thường xuyên
theo định kỳ, tổ chức sản xuất các loại chi tiết sản phẩm được công ty giao cho như: rắc co,
các loại chân trước, chân sau ,chịu trách nhiệm thiết kế chế tạo toàn bộ hệ thống khuôn gá
trong toàn công ty. Ngoài ra, phân xưởng còn có nhiệm vụ chịu trách nhiệm toàn bộ khâu
lắp đặt bảo dưỡng hệ thống an toàn điện của công ty.
Công ty còn tổ chức một phân xưởng chế thử, phân xưởng này có nhiệm vụ nghiên cứu
chế tạo thử các loại xe đạp kiểu mới, giúp công ty đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
thi trường.

 Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất:


Phân xưởng mạ

Phân xưởng linh kiện

Phân xưởng khung
Nguyên
Vật liệu Phân xưởng sơn Phân xưởng Kho thành
Lắp ráp phẩm
Phân xưởng cơ dụng

Phân xưởng chế thử





2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Sau quá trình nghiên cứu và cải tiến bộ máy quản lý, đến nay Công ty tổ chức bộ máy
quản lý theo hệ trực tuyến gồm 5 phòng ban và 7 phân xưởng. Chức năng và nhiệm vụ của
các phòng ban như sau:
- Phòng tài vụ: Làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu thập xử lý và cung cấp
các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tài sản cố định, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động giải quyết
chế độ lao động như: điều lệ, tuyển dụng lao động, hưu trí, bảo vệ lao động, tiền lương
Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm công tác văn thư, công tác bảo vệ.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu các quá trình công nghệ, chế tạo sản phẩm mới,
phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, thanh toán, quyết toán vật
tư, giao dịch tiêu thụ sản phẩm và lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Ban thiết kế cơ bản: Theo dõi và lập dự toán các công trình xây dựng mới và
sửa chữa.
Trong đó, về cơ bản bộ máy quản lý công ty bao gồm:
Đứng đầu là giám đốc phụ trách mọi mặt của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà
nước và cấp trên về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc:
+ Một phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt giám đốc quản lý bộ phận sản xuất, sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, an toàn lao động
+ Một phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt giám đốc quản lý kinh doanh, mua bán vật
tư, hàng hoá, lên kế hoạch sản xuất
Quản lý và chịu trách nhiệm với giám đốc ở các phòng ban là các trưởng phòng, trưởng
ban. Còn chịu trách nhiệm quản lý việc sản xuất ở các phân xưởng là các quản đốc phân
xưởng.

 Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý và sản xuất của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:






Giám đốc


PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh

Phòng công Phòng Ban kiến Phòng Phòng
Nghệ tài vụ thiết cơ tổ chức kinh doanh
bản HC


PX PX PX PX PX PX PX
Chế thử cơ dụng khung sơn linh kiện mạ lắp ráp





III/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:

1. Tình hình tổ chức- nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty xe
máy- xe đạp Thống Nhất:
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp có quy mô vừa, địa bàn
hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó, công ty tổ chức công tác kế
toán theo hình thức nhật ký chứng từ, hạch toán theo quý, thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phòng kế toán có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục
vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất như: việc

sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản cố định và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong công ty, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ
kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có 7 người, chức năng và nhiệm vụ của mỗi người
như sau:
+ Một kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng tài vụ và phó giám đốc kinh doanh): Có
nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ
báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức và phương thức kế
toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện của công ty.
+ Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các kế toán khác kết hợp
với nghiệp vụ kế toán đang theo dõi, lập bảng cân đối số phát sinh trong kỳ, tập hợp chi
phí sản xuất và tính ra giá thành sản xuất sản phẩm, sau đó ghi chép vào sổ cái các tài
khoản và cuối cùng lập báo cáo định kỳ.
+ Một kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh,
tổng hợp số liệu về tình hình mua vào; vận chuyển; bảo quản; N-X-T kho vật liệu, công
cụ dụng cụ; tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho, tính toán và phân bổ chi phí vật liệu
dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí. Bên cạnh đó cũng song song theo dõi ghi chép
tình hình mua, bán TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.




+ Một kế toán ngân hàng, tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ
giao dịch với các ngân hàng để theo dõi về các khoản thanh toán với người bán, với khách
hàng và các khoản vay qua ngân hàng. Bên cạnh đó còn làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ
các phân xưởng, phòng ban gửi lên, phối hợp với các bộ phận khác để tính và thanh toán
lương, phụ cấp cho các cán bộ công nhân viên, trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo chế độ quy định.
+ Một kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp kết quả tiêu thụ
thành phẩm và kết quả hoạt động dịch vụ, giám sát việc chấp hành qui định N-X-T tiêu

thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời, theo dõi các khoản phải thu,
phải trả khách hàng và tiến hành thanh toán công nợ với khách hàng.
+ Một kế toán thanh toán với nhà cung cấp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi
tiền mặt, thanh toán công nợ đối với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.
+ Một thủ quĩ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ, kế toán
ngân hàng tiến hành thu chi tiền mặt theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại đơn
vị.
Mỗi bộ phận, mỗi kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song giữa họ lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. Ví dụ: kế
toán nguyên vật liệu với kế toán thanh toán; kế toán tiêu thụ với kế toán ngân hàng và thủ
quỹ; kế toán tổng hợp và kế toán trưởng với tất cả các bộ phận còn lại.




 Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:

Kế toán trưởng


Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ
NVL và Ngân hàng; Tổng hợp Tiêu thụ thanh toán quỹ
TSCĐ TL + BHXH
2. Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ kế toán được áp
dụng phổ biến và phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. Kỳ hạch toán áp dụng theo
quý. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống sổ tại công ty gồm: sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Công ty hiện đang sử dụng các nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 9, 10 ; các bảng kê số 1,
2, 3, 11; các bảng phân bổ số 1, 2, 3, bảng cân đối số phát sinh và một số sổ chi tiết như: sổ

chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết thanh toán với người
bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới theo
quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty đang áp dụng:
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Hệ thống báo cáo quản trị của công ty đang áp dụng:
- Bảng kê khai nộp ngân sách.
- Báo cáo tình hình sản xuất, doanh thu.




 Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ:

Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Sổ quỹ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái các Bảng cân đối số
tài khoản phát sinh

Bảng cân đối kế toán và các
Báo cáo tài chính khác

Ghi chú:
: Ghi trong tháng.
: Ghi cuối quý.
: Quan hệ đối chiếu.
Phần III. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:

Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán độc
lập, việc không ngừng nâng cao doanh thu, giảm chi phí, tăng lượng hàng bán ra, tạo hiệu
quả kinh tế cao đang trở thành vấn đề quan trọng của công ty. Để nắm vững được công tác
kế toán thực tế của công ty, chúng ta cần quan tâm đến các nghiệp vụ kế toán cơ bản sau.




1. Nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tài khoản sử dụng: TK 1541 “ chi phí sxkd dd” ở PX linh kiện, PX mạ, PX khung,
PX sơn. TK 154.2.1 “ cp sxkd dd” ở PX cơ dụng. TK154.2.2 “ cp sxkd dd” ở đội vận tải.
TK 155 “ thành phẩm nhập kho”. TK 621 “ chi phí NVL tt”. TK 622 “ chi phí nhân
công tt”. TK 627 “ chi phí sản xuất chung”.
Công việc này do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Sau khi nhận tài liệu về phân bổ chi
phí sản xuất từ kế toán nguyên vật liệuvà TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán,
kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung vào tài khoản 1541 “ chi phí SXKD dở dang” để tính ra tổng giá thành
thực tế các loại sản phẩm bằng công thức:
Tổng Z ttsp = GT sp dd + CP sxkd _ các phát sinh _ GT sp dd
hoàn thành đầu kỳ tt trong kỳ giảm cp sxkd cuối kỳ
Dựa trên tổng giá thành thực tế và giá thành kế hoạch từng loại ( do phòng KD lập),
sẽ tính ra giá thành thực tế từng loại sản phẩm bằng phương pháp hệ số giá như sau:
Z tt từng loại SP = Z kh từng loại x hệ số giá


 Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ tập hợp chi phí SX và tính Z sp :

TK 621 TK154 TK 155
Kết chuyển cp NVL tt
TK 622 Z tt sp nhập kho
Kết chuyển cp NC tt
TK 627
Kết chuyển cp sx chung


2. Nghiệp vụ kế toán bán hàng:





Tài khoản sử dụng: TK 5111 “ doanh thu bán thành phẩm hoàn chỉnh”. TK 5112 “
doanh thu bán phụ tùng”. TK 5113 “ doanh thu từ dịch vụ cho thuê nhà đất”. TK 111 “
tiền mặt”. TK 112 “ tiền gửi ngân hàng”. TK 131 “ phải thu khách hàng”. TK 531 “ DT
hàng bán bị trả lại”. TK 3331 “ thuế GTGT đầu ra”.
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất chủ yếu bán hàng theo phương thức bán buôn,
có thể bán buôn trực tiếp qua kho hoặc bán buôn chuyển thẳng không qua kho. Phòng
kinh doanh sẽ thực hiện nhiệm vụ này.
Khi xuất hàng bán phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và
phiếu xuất kho. Hoá đơn được lập thành 3 liên. Trong đó, liên 1 phòng kinh doanh sẽ giữ
lại; liên 2 và phiếu xuất kho sẽ được giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau khi
làm song mọi thủ tục chứng từ, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi
xuất giao hàng cho khách đồng thời giữ lại liên 3 dùng để thanh toán và làm thẻ kho. Sau
đó liên này nộp cho kế toán tiêu thụ. Đến cuối quí, kế toán tiêu thụ sẽ xuống phòng kinh
doanh tập hợp phiếu xuất kho, đối chiếu với thẻ kho ở kho thành phẩm để phản ánh số

thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.

 Sơ đồ 6: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng vào tài khoản:

TK 531 TK511 TK111, TK112, TK 131
DT hàng bán bị trả lại DT từ bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra


3. Nghiệp vụ kế toán TSCĐ:
Tài khoản sử dụng: TK 211 “ nguyên giá TSCĐ”. TK 214 “ hao mòn TSCĐ”. TK
133“ thuế GTGT đầu vào”. TK 821 “ chi phí bất thường”. TK241 “chi phí XDCB dd”.




Khi có phát sinh nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định, kế toán ghi chép vào NKCT số
9 và lập bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là theo nguyên giá.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng:
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng

 Sơ đồ 7: Hạch toán nghiệp vụ kế toán TSCĐ:

TK241, 111, 112, 341 TK211 TK821
NG TSCĐ tăng thanh lý, nhượng bán TSCĐ


TK133 TK214 TK627,641, 642
Thuế GTGT đầu vào GTHM trích KH TSCĐ


4. Nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu:
Tài khoản sử dụng: TK 1521 “ NVL chính”. TK 1522 “ NVL phụ”. TK 1523 “
nhiên liệu”. TK 153 “ công cụ dụng cụ”. TK 331 “ phải trả người bán”.
Phòng kinh doanh sẽ làm nhiệm vụ tìm kiếm nguồn NVL phù hợp để mua vào rồi
nhập kho và cung cấp cho từng nơi sử dụng. Từ hoá đơn và phiếu nhập kho, phòng kế
toán sẽ vào sổ theo dõi thanh toán với người bán và ghi giá hạch toán NVL nhập vào.
Cuối mỗi quý, kế toán NVL sẽ xuống kho kiểm kê và so sánh với các phiếu nhập kho của
phòng kinh doanh, để từ đó tổng hợp và tính ra giá thực tế NVL nhập trong kỳ. Giá thực
tế NVL xuất kho theo phương pháp hệ số giá như sau:

Gtt NVL tồn đầu kỳ + Gtt NVL nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL =




Ght NVL tồn đầu kỳ + Ght NVL nhập trong kỳ
Gtt NVL xuất trong kỳ = Hệ số giá x Ght NVL xuất trong kỳ

Sau đó kế toán NVL lập bảng phân bổ NVL xuất ra trong kỳ cho các đối tượng tập
hợp chi phí.

 Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ kế toán NVL:

TK 111,112,331 TK 152 ( 1521, 1522, 1523),153 TK 621,627,641,642

GT vật tư mua vào phân bổ cp NVL cho đt sử dụng

TK 133
Thuế GTGT đầu vào


5. Nghiệp vụ kế toán tiền lương:
Tài khoản sử dụng: TK334 “ phải trả CNV”, TK 338 “ phải trả phải nộp khác”,
TK622 “ chi phí nhân công trực tiếp”, TK 641 “ chi phí bán hàng”, TK642 “ chi phí quản
lý doanh nghiệp”
Công ty trả lương cho CNV 2 kỳ trong 1 tháng. Kỳ 1 vào ngày 15 hàng tháng tạm
ứng trước. Kỳ 2 vào ngày 30 hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lương lập
bảng thanh toán lương, và thanh toán khoản lương còn lại cho CNV trong công ty.
Phương pháp trả lương với NV làm quản lý tính theo lương thời gian còn với công nhân
sản xuất tính theo lương sản phẩm. Kế toán lương có liên hệ chặt chẽ với phòng tổ chức
tổng hợp về các vấn đề liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó kế toán lương sẽ lập
bảng phân bổ tiền lương cho các đối tượng tập hợp chi phí.

 Sơ đồ 9: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền lương:





TK 111 TK334 TK 622, 627,641, 642

Thanh toán cho người LĐ tính lương phẩi trả người lđ

TK338( 3382, 3383, 3384) 6%
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19%














Kết Luận

Qua quá trình học tập trên giảng đường và thời gian thực tập tổng hợp tại công ty xe
máy- xe đạp Thống Nhất, tôi đã nhận thấy rằng không chỉ có học tập, nghiên cứu lý
thuyết mà việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn vô cùng quan trọng. Đó chính là
thời gian để sinh viên vận dụng những kiến thức của mình đã học và bổ sung thêm những
kiến thức mới mà chỉ có qua công tác thực tế mới có được. Đúng như ông cha ta đã dạy “
đi một ngày đàng học một sàng khôn”.


×