Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ HIẾN THÀ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Phùng Thị Phương Thảo



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............7
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa ..........................................................................................................................7
1.2. Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ..10
1.3. Kinh nghiệm chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của một số nước và bài học cho Việt Nam.............................................18
CHƯƠNG 2..............................................................................................................23
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ...........................23
2.1. Khái quát về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................23
2.2. Phân tích thực trạng chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................................36
2.3. Đánh giá chung về chính sách hỗ trợ .................................................................56
CHƯƠNG 3..............................................................................................................60
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................60
3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến chính sách trợ giúp phát triển nguồn
nhân lực cho DNNVV ...............................................................................................60
3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
DNNVV tại Việt Nam ...............................................................................................63
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách trợ giúp phát triển nguồn
nhân lực cho DNNVV ở Việt Nam ...........................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 81



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BKHĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BTC

: Bộ Tài chính

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSTW

: Ngân sách Trung ương

PTDN

: Phát triển doanh nghiệp


PTNNL

: Phát triển nguồn nhân lực

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thu nhập trung bình của một lao động theo năm
Bảng 2.1

của khu vực DNNVV so với toàn bộ khu vực DN

28

Kế hoạch Đào tạo quản trị chuyên sâu, quản trị
Bảng 2.2

daonh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp năm 2015


39

Kế hoạch các hoạt động trợ giúp khác
Bảng 2.3

40
Bảng nguồn kinh phí trợ giúp đào tạo cho

Bảng 2.4

DNNVV

43

Kinh phí hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo và mức
Bảng 2.5

hỗ trợ năm 2015

48

Ngân sách địa phương bố trí cho hoạt động trợ
Bảng 2.6

giúp phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV

49

Bảng tổng kinh phí NSTW trợ giúp hoạt động cho
Bảng 2.7


DNNVV

50


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn từ
1

Biểu đồ 2.1

2011-2016

24

Vốn đăng ký bình quân/ DN thành lập mới giai
2

Biểu đồ 2.2

đoạn từ 2011-2016


25

Đóng góp của DNNVV trong phát triển kinh tế,
4

Biểu đồ 2.3

xã hội năm 2015

26

Số lao động làm việc tại các DNNVV (triệu lao
5

Biểu đồ 2.4

động)

27

Tỷ trọng lao động làm việc tại các DNNVV
6

Biểu đồ 2.5

trong các lĩnh vực

28


Đóng góp của DNNVV vào NSNN so với DN
7

Biểu đồ 2.6

lớn

29

8

Biểu đồ 2.7

Vốn đầu tư của DNNVV so với DN lớn

27



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
chiếm đa số trong cộng đồng doanh nghiệp, khoảng 98% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động [23]. Loại hình doanh nghiệp này đã và đang ngày
càng đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo, đóng thuế cho ngân sách nhà nước… Nhà nước cũng đã chỉ rõ phát
triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên

môn, kỹ thuật cao cùng với vai trò và tầm ảnh hưởng tới nền kinh tế của các
DNNVV ngày càng lớn; trong khi hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực nhất
là năng lực quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay vẫn còn vô
cùng hạn chế, thực sự cần thiết phải cho ra đời các chính sách trợ giúp nhằm
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nói riêng và giữa các quốc gia nói
chung. Nhà nước đã có những chính sách cụ thể trợ giúp phát triển nguồn
nhân lực cho DNNVV như: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 30/6/2009 về Trợ giúp cho các DNNVV, Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ban hành ngày 13 tháng 08 năm 2014 về hướng
dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Nghị quyết số 35/NQ-CP (2016) về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020...đã giúp cải thiện nguồn nhân lực về lượng và chất, nâng cao
năng suất lao động.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ trên, vẫn còn tồn tại
nhiều không ít hạn chế trong chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
cho DNNVV như: Triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV vẫn còn
chậm trễ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, nguồn lực cho công tác
1


tổ chức quản lý, thực hiện các khóa đào tạo còn thiếu và yếu. Kinh phí ngân
sách chi cho chương trình còn hạn chế, công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, hoạt động trợ giúp chưa được chú trọng nên sức lan tỏa của các chính
sách đến địa phương còn chậm.
Nhằm đánh giá cụ thể hơn về tình hình thực hiện chính sách, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV tại Việt Nam trong giai đoạn mới, tác
giả chọn đề tài “Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa VN hiện nay chiếm khoảng 98% tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ
chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ.
Nhưng trên thực tế, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người
lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói
giảm nghèo…Hàng năm các DNNVV đã tạo ra trên một triệu lao động mới;
sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cho đất nước.
Chính vì vậy, DNNVV cũng là trọng tâm trong chiến lược để phát triển KTXH của nước ta, được Đảng là Nhà nước hết sức quan tâm, đây cũng là vấn
đề được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà chính chị và các tổ chức
quan tâm nghiên cứu.
Liên quan tới vấn đề phát triển DNNVV tại Việt Nam, trong đó bao
gồm phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV, đã có nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị tiêu biểu như:
- Cuốn sách “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2005”, [11] do PGS.TS Nguyễn Cúc chủ biên,
cuốn sách nêu lên những vướng mắc về mặt cơ chế, chính sách trong phát triển

2


DNNVV, đề ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp
này tại Việt Nam.
- Cuốn sách “Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tác giả Nguyễn Đình Hương [14] trình bày những vấn đề cơ bản
về phát triển DNNVV trong nền kinh tế thị trường, thực trạng và giải pháp phát
triển DNNVV ở Việt Nam.
- Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hoà (2001), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

Nam”, [31] cuốn sách trình bày những kinh nghiệm quốc tế về phát triển
DNNVV bên cạnh đó là một số vấn đề cơ bản về phát triển DNNVV ở Việt Nam.
- GS.TS Hà Xuân Phương, TS. Đỗ Việt Tuấn và Chu Minh Phương
(2010), “Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, [17], cuốn sách
trình bày thực trạng DNNVV và chính sách tài chính trong việc phát triển
DNNVV hiện nay, qua đó đưa ra các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm hỗ trợ
DNNVV.
Ngoài ra, còn có một số công trình như:
- Báo cáo Sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 ngày 15/5/2017
của Cục Phát triển Doanh nghiệp. Báo cáo chuyên đề về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa và thành lập doanh nghiệp (Cục Phát triển doanh nghiệp,
tháng 3/2017). Báo cáo tình hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
DNNVV hàng năm (2012 -2015). Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, (Viện nghiên cứu Thương Mại – 2003).
- Đỗ Kim Chung (2000), Các Bài giảng môn Phân tích Chính sách
Nông nghiệp, [11], Nguyễn Quốc Tuấn, Đào Gia Dũng, Đào Hữu Hòa,
Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Phúc Nguyên, Nhà xuất
bản thống kê (2006), Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực [29]; Nguyễn Ngọc
Quân, Nguyễn Văn Điềm (2007), Giáo Trình Quản Trị Nhân Lực [19].

3


- Lê Thị Mỹ Linh (2011), Phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Luận án tiến sĩ kinh tế: rường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Nguyễn Thanh Bình (2005), Doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai - thực trạng và giải pháp phát triển, Luận văn thạc sỹ,
Viện Quản lý kinh tế - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
- Phạm Minh Tuấn (2005): Hoàn thiện chính sách phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Viện
Quản lý kinh tế - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên với nhiều cách tiếp
cận khác nhau là luận cứ, luận chứng quan trọng cho việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói chung và nguồn nhân lực cho DNNVV nói riêng. Tuy
nhiên các công trình này đều chưa đi sâu nghiên cứu tình hình chính sách trợ
giúp phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV tại Việt Nam. Vì vậy, đây là vấn
đề cần được tìm hiểu, nghiên cứu một cách có hệ thống để tìm ra các giải
pháp góp phần vào việc xây dựng, thực hiện chính sách trợ giúp phát triển
nguồn nhân lực cho DNNVV một cách hiệu quả và bền vững - nhân tố quan
trọng để tăng sức cạnh tranh của DNNVV của nước ta trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách trợ giúp phát
triển nguồn nhân lực cho DNNVV, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác triển khai chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực DNNVV tại
Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách trợ giúp phát
triển nguồn nhân lực cho DNNVV
 Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân
lực cho DNNVV tại Việt Nam
4


 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trợ giúp phát
triển nguồn nhân lực cho DNNVV tại Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam.
4.2. Phạm vi
 Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực ngoài quốc
doanh tại Việt Nam
 Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu chính sách trợ giúp phát
triển nguồn nhân lực cho các DNNVV khu vực ngoài quốc doanh của Việt
Nam từ năm 2014 đến năm 2016.
 Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách hỗ trợ
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực ngoài quốc doanh tại Việt Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Vận dụng các phương pháp luận và những quan điểm chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để trình bày về nội dung và phương
pháp phân tích.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn sơ cấp, thứ cấp nhằm phân
tích đánh giá phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh, logic, tổng hợp…để phân tích các
vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài trên cơ sở thông tin thu thập được từ
sách, báo, tài liệu, các công trình khoa học đã được công bố về nguồn nhân
lực của doanh nghiệp DNNVV khu vực tư nhân tại Việt Nam từ Cục Phát
triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục Thống kê…
5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Xuất phát từ việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ

DNNVV tại Việt Nam, luận văn góp phần vào việc hệ thống hóa, bổ sung cơ
sở lý luận và thực tiễn chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
DNNVV.
- Luận văn chỉ ra những thành tựu hạn chế và nguyên nhân trong chính
sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV tại Việt Nam trong
những năm vừa qua. Qua đó đánh giá, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa
học nhằm hoàn thiện chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
DNNVV khu vực tư nhân tại Việt Nam
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách trợ giúp phát triển
nguồn nhân lực cho DNNVV
- Chương 2: Thực trạng chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
cho DNNVV ở Việt Nam
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực cho DNNVV ở Việt Nam

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật được chia thành 3 cấp: doanh nghiệp siêu nhỏ,

doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thương mại và dịch vụ.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế
và xã hội. Tính đến cuối năm 2015, cả nước có 535.920 doanh nghiệp đang
hoạt động, trong đó 98% là DNNVV [24], đây là khu vực doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân
sách nhà nước.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố năng động nhất của quá trình sản xuất, đồng thời,
quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa, tinh
thần cho xã hội. Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là
khả năng lao động của con người.
7


Theo Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức
và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng [33].
- Phát triển nguồn nhân lực
Theo Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Văn Điềm, Phát triển nguồn nhân
lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong khoảng
thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp người lao

động [12, tr56]
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, trường đại học Kinh tế Quốc
dân do PGS.TS. Trần Xuân Cầu (2008): “Phát triển nguồn nhân lực là quá
trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay
nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hoá;
truyền thống lịch sử.... Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát triển
nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về mặt số lượng (quy mô) nguồn nhân
lực và nâng cao về mặt chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn nhân
lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ cá nhân, phát
triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng thành, có năng
lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao” [4, tr78]
Từ những quan niệm trên, tác giả luận văn cho rằng, phát triển nguồn
nhân lực là quá trình tạo ra sự thay đổi về số lượng và chất lượng của nguồn
nhân lực về các mặt thể lực, trí lực, phẩm chất và nhân cách để đáp ứng
những đòi hỏi của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Bản chất của phát triển nguồn nhân lực được hiểu là:
Học tập có tính tổ chức: học tập có tính tổ chức là người chủ doanh
nghiệp khuyến khích nhân viên học tập nâng cao trình độ, cung cấp cơ hội
học tập cho người lao động. Người học cam kết học tập với mục tiêu, kế
hoạch học tập rõ ràng và có sự chuẩn bị cho việc đánh giá.
Nâng cao kết quả thực hiện công việc: Các hoạt động phát triển nguồn
nhân lực đều quan tâm trực tiếp đến kết quả thực hiện công việc: cả công việc
8


hiện tại và tương lai. Việc cung cấp đúng những kinh nghiệm, kiến thức mà
nhân viên thiếu sẽ góp phần nâng cao kết quả thực hiện công việc của họ.
Các giải pháp đào tạo, phát triển: Cung cấp các hình thức đào tạo phù
hợp khi tổ chức phát hiện nhân viên thiếu kiến thức và kỹ năng hoàn thành
công việc hiện tại sẽ góp phần tăng khả năng làm việc của nhân viên. Nếu tổ

chức phát hiện những nhân viên có tiềm năng phát triển và thực hiện các hình
thức phát triển phù hợp sẽ giúp tăng năng lực và tiềm năng của nhân viên.
Các sáng kiến và biện pháp quản lý: Việc nâng cao kết quả thực hiện
công việc không chỉ phụ thuộc vào việc đào tạo và phát triển nhân viên.
Trong nhiều trường hợp, người lao động có đủ kiến thức và kỹ năng thực
hiện công việc nhưng không hoàn thành công việc do bất mãn. Vì vậy, nếu
nguyên nhân của không hoàn thành công việc là do các bất hợp lý về tổ chức,
quản lý thì việc đưa ra những sáng kiến đổi mới tổ chức, quản lý, hoặc những
biện pháp quản lý phù hợp như động viên khuyến khích người lao động, phân
công công việc, bổ nhiệm phù hợp, tạo môi trường làm việc hợp tác…sẽ có
tác dụng động viên người lao động thực hiện tốt công việc của mình.
Phát triển tổ chức: Doanh nghiệp nào cũng đều muốn tồn tại và phát
triển đi lên. Mục tiêu cuối cùng của phát triển nguồn nhân lực là nhằm giúp tổ
chức có nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện những mục tiêu phát triển của
tổ chức. Doanh nghiệp cần xây dựng rõ sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát
triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Phát triển cá nhân: phát triển cá nhân rộng hơn việc trang bị kiến thức
hay phát triển kỹ năng, nó bao gồm cả sự trưởng thành và phát triển cá nhân
mà họ thể áp dụng vào công việc hiện tại. Mục tiêu của phát triển cá nhân là
phát triển kiến thức, kỹ năng, và năng lực và nhờ đó thay đổi hành vi phù hợp
với công việc hiện tại và đáp ứng được nhu cầu trước mắt của tổ chức cũng
như nhu cầu của cá nhân [15].
Như vậy phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần làm thay đổi số lượng,
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Trong nhiều trường hợp để tăng thêm
9


số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần tuyển dụng thêm
người. Về mặt thể lực của người lao động thì có nhiều nhân tố tác động đến từ
tiền lương, chế độ phúc lợi, hoạt động thể dục thể thao của bản thân người lao

động, và nó không thuộc mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2. Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Chính sách và vai trò của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
* Chính sách
Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, theo các học giả phương
Tây, Chính sách là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một
nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các
mục tiêu và giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Frank Ellis (1991) cho rằng
chính sách là đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh
vực nào đó của nền kinh tế, trong đó bao gồm các mục tiêu và phương pháp
để đạt được mục tiêu đó.
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách
khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách
chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể không bao giờ được
luật pháp hóa vì nó không được lựa chọn để luật pháp hóa khi không còn phù
hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp
luật phi chính sách hay pháp luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách
chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là
phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn”
bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình
tự luật định.
Như vậy, chính sách là những quyết định không chỉ thể hiện dự định
của nhà hoạch định mà còn bao gồm các hành vi thể hiện dự định đó. Chính
sách công tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội
theo những mục tiêu nhất định và có tác động trực tiếp đến các đối tượng
10


hưởng lợi.

* Vai trò của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường, hay quản lý nhà nước về
kinh tế mà trước hết và chủ yếu là các doanh nghiệp - hệ thống tế bào sinh sản
của nền kinh tế, đã và đang xuất hiện tại tất cả các nền kinh tế trên thế giới.
Sự can thiệp của nhà nước chỉ chấm dứt khi hình thành một thị trường hoàn
hảo đủ khả năng tự điều chỉnh và thực hiện tất cả các chức năng can thiệp của
Nhà nước. Nhà nước can thiệp một mặt là để ngăn chặn, hạn chế các tác hại
do các hoạt động của doanh nghiệp gây ra, mặt khác can thiệp để giúp đỡ các
doanh nghiệp, doanh nhân thành đạt trong doanh nghiệp của họ, nhờ đó mà
quốc gia cũng hùng mạnh theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
Vai trò quan trọng của các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp trong
bối cảnh hội nhập WTO, cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, thì vai trò
của Nhà nước, chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nói chung và đối với
các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, do đó Nhà nước cần
có chính sách hỗ trợ đúng đắn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp phát triển, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi bao gồm xây
dựng và ban hành các luật về doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép,
tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công
nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp.
1.2.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá chính sách trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Khái niệm
Khái niệm Trợ giúp/ Hỗ trợ: Trợ giúp (hay hỗ trợ) là những hành động,
chủ trương thực hiện giúp đỡ một nhóm mục tiêu nhất định nhằm khắc phục
những thất bại của thị trường thông qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực,
thể chế và tổ chức. Hỗ trợ là cách thức phát huy những ngoại ứng tích cực và
khắc phục những tác động của ngoại ứng tiêu cực.
Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực là quá trình sử dụng nguồn lực của
11



chính phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thông qua
các giải pháp huy động nguồn kinh phí đa dạng, tổ chức xây dựng và triển
khai các hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực, rà soát, hỗ trợ kịp thời
từ phía các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chính sách nhằm bồi dưỡng về
kiến thức, kỹ năng, tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát
triển kinh tế - xã hội đất nước
Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực là tập hợp các chủ
trương, đường lối, hành động của Chính phủ về phân bổ kinh phí, phân công
tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nhằm phát triển
nâng cao chất lượng, năng lực cho nguồn nhân lực trong tổ chức doanh
nghiệp nói riêng và nguồn nhân lực quốc gia nói chung.
Từ những phân tích trên đây, từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Luận
văn quan niệm: Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho các
DNNVV là tập hợp các chủ trương, đường lối, hành động của Chính phủ về
phân bổ kinh phí, phân công tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nhằm phát triển nâng cao chất lượng, năng lực cho nguồn nhân lực
trong DNNVV đáp ứng yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp này.
1.2.2.2. Nội dung chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
DNNVV
Chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa gồm bốn nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kế hoạch là tập hợp các hoạt động được sắp xếp theo trình tự nhất định
với quy mô và địa bàn triển khai cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
trong một khoảng thời gian nhất định với nguồn lực sẵn có nhất định [13].
Kế hoạch tổ chức thực hiện phải thể hiện rõ sự phối kết hợp của các
bên liên quan tới trợ giúp phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

12


nhở và vừa. Các bên liên quan gồm: chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhỏ và vừa; các Bộ, ngành, UBND tỉnh; các tổ chức hiệp hội, các tổ
chức cung cấp dịch vụ đào tạo; cán bộ làm công tác trợ giúp phát triển
DNNVV sẽ thảo luận, xác định nhu cầu, mục tiêu, bàn cách huy động nguồn
lực và tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra giám sát thực hiện các hoạt động
hỗ trợ.
Lập kế hoạch triển khai chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung cơ bản sau: Xác định
được đúng nhu cầu trợ giúp; mục tiêu, đối tượng của chính sách; nguồn kinh
phí; phân công phân cấp chịu trách nhiệm thực hiện, các hoạt động tổ chức
triển khai, kết quả dự kiến…
Thứ hai, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân
lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình lập kế hoạch, sau khi đã xác định được nguồn lực cho
quá trình thực hiện chính sách cần quan tâm đến công tác phân công, phân
cấp sao cho phù hợp với chuyên môn nhiệm vụ của các cấp các ngành, các
đơn vị, tổ chức, các cá nhân. Để đảm bảo tiến độ hoàn thành công việc, các cơ
quan được phân công nhiệm vụ phải tổ chức thực hiện chặt chẽ trong từng
công đoạn, giảm sự chồng chéo trong các chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu
quả của quá trình thực hiện chính sách.
Đối với chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV,
các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành
thông tư liên bộ hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo, quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực cho các Doanh nhiệp nhỏ và vừa; phối hợp cùng với các cơ quan
liên quan triển khai tổ chức các khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên

sâu và các hoạt động trợ giúp đào tạo.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì giao cho Cục phát triển doanh nghiệp
13


trực tiếp triển khai, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cục phát triển doanh nghiệp có
trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo cho
DNNVV trên phạm vi toàn quốc, phối kết hợp với Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các đơn vị
được giao kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV.
Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp nhu cầu kế hoạch kinh phí trợ giúp đào
tạo cho DNNVV của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hiệp hội và
khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội quyết định đối với phần kinh phí ngân sách Trung ương trợ giúp
đào tạo cho DNNVV.
Ở cấp Bộ, các Bộ, ngành, các tổ chức hiệp hội có liên quan, chịu trách
nhiệm về năng lực của đơn vị quản lý đào tạo, lập kế hoạch tổ chức các khóa
khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp và dự toán kinh phí ngân sách
hỗ trợ. Có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV
được giao.
Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương,
chủ động bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo cho
DNNVV trên địa bàn. UBND tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ cụ thể cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện kế hoạch. Thường xuyên có các hoạt
động rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và tổ chức các cuộc hội
thảo, hội nghị về triển khai các hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV trên
địa bàn. Đồng thời theo dõi, phối hợp và hỗ trợ các đơn vị quản lý đào tạo

thuộc Bộ, ngành và tổ chức hiệp hội, các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo
trong quá trình triển khai tổ chức các khóa đào tạo cho DNNVV trên địa bàn.
Các hoạt động triển khai thực hiện chính sách
Một là, khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo: Trước khi tiến hành
14


phổ biến, triển khai các hoạt động thực thi chính sách hiệu quả, các đơn vị
chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh giá nhu cầu của
đối tượng thụ hưởng. Ở chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, các
Bộ, ngành, các đơn vị, tổ chức hiệp hội, các tỉnh cần thiết kế các bảng hỏi,
hoặc tới trực tiếp các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để điều tra về nhu cầu được
trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, khảo sát đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp
đào tạo: Sau thời gian tổ chức các hoạt động thực thi chính sách, việc làm
quan trọng tiếp theo là thu thập ý kiến từ các đối tượng đã thụ hưởng chính
sách, thống kê lại những đánh giá, góp ý từ phía những cá nhân, tổ chức này.
Ba là, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và các cuộc hội
nghị, hội thảo về triển khai hoạt động trợ giúp đào tạo trên phạm vi toàn quốc.
Bốn là, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và tổ chức đoàn khảo
sát, học tập trao đổi kinh nghiệm về trợ giúp đào tạo trong và ngoài nước cho
các cán bộ làm công tác trợ giúp phát triển DNNVV vì cán bộ làm công tác
trợ giúp phát triển có vai trò quan trọng trong truyền đạt, trợ giúp kiến thức, kĩ
năng cho học viên trong quá trình đào tạo.
Năm là, xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV: các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện xây dựng, biên soạn, in ấn giáo trình có
nhiệm vụ thành lập hội đồng xây dựng nội dung tài liệu phù hợp với nhu cầu
đào tạo đã được khảo sát và phù hợp với định hướng đào tạo; sau đó tài liệu
sẽ được thẩm định bởi toàn hội đồng và cơ quan chủ trì phồi hợp với các cơ

quan liên quan, để in ấn, phát hành và phổ biến rộng rãi.
Sáu là, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV, bao
gồm: tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV (sau
đây gọi tắt là khóa đào tạo), gồm các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp,
quản trị doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp chuyên sâu.
Thứ 3, kiểm tra, giám sát chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
15


cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sau khi chính sách được ban hành và đưa vào thực hiện thì các cơ quan
có thẩm quyền phải thành lập ban kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động triển
khai thông qua các chỉ tiêu như: Chính sách đã được thực hiện đúng tiến độ
hay chưa, đã phù hợp với nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chưa, có phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chưa, có
đối tượng thụ hưởng nào còn bị bỏ sót không, các hoạt động tổ chức triển
khai có đúng quy trình không, mức độ đạt được mục tiêu đề ra của chính
sách.
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đúng đối tượng
Thực thi chính sách phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng mà chính
sách hướng tới, đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách. Căn cứ vào đối tượng
thụ hưởng để tính toán nhu cầu nguồn lực thực hiện các nội dung thuộc chính
sách được ban hành.
- Đủ và đúng nội dung chính sách
Khi triển khai chính sách phải đảm bảo đủ và đúng nội dung chính sách
đã được phê duyệt và ban hành. Nội dung chính sách bao gồm phương thức
và cách can thiệp, cơ chế và mức độ can thiệp hay hỗ trợ... là căn cứ tính toán
loại nguồn lực và quy mô nguồn lực cho triển khai chính sách.

- Kịp thời
Sau khi chính sách được ban hành thì phải được triển khai thực hiện để
đảm bảo tính kịp thời. Để đảm bảo cho chính sách triển khai kịp thời cần phải
chuẩn bị các điều kiện tổ chức (hoàn thiện tổ chức các cơ quan thực thi), điều
kiện pháp lý (đổi mới cơ chế, chính sách liên quan khác), điều kiện nguồn lực
tài chính và con người để triển khai đúng thời điểm chính sách chính thức có
hiệu lực.
- Đủ nguồn lực
16


Nguồn lực cho việc thực thi chính sách bao gồm nguồn lực tài chính và
nguồn lực con người. Quy mô nguồn lực cần có cho thực thi chính sách phụ
thuộc vào nội dung hỗ trợ, số lượng đối tượng thụ hưởng và khả năng sẵn có
về nguồn lực của chính phủ hoặc địa phương.
- Đồng bộ
Sự đồng bộ của quá trình thực thi chính sách thể hiện đảm bảo đủ nội
dung chính sách và không mâu thuẫn với hệ thống các chính sách hiện hành
có liên quan.
- Phối kết hợp giữa các cấp, các ngành
Sự phối kết hợp giữa các cấp nhất là từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã và
các ngành, các lĩnh vực sẽ đảm bảo cho chính sách được triển khai hiệu lực và
hiệu quả.
- Các bên liên quan được thông tin và phản hồi
Các bên liên quan đến chính sách phải được thông tin phản hồi về quá
trình, tiến trình, kết quả và những tác động từ việc triển khai thực thi chính
sách. Nguyên tắc này đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng mục tiêu
và được hoàn thiện trong quá trình thực thi. [13, tr87]
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách trợ giúp phát triển
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

* Trình độ, ý thức trách nhiệm của các cán bộ làm công tác trợ giúp
phát triển DNNVV
+ Trình độ, năng lực của cán bộ trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cơ
sở ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách tại địa phương. Trình độ
cao thì khả năng tiếp nhận chính sách sẽ tốt hơn, họ hiểu đúng, đủ nội dung
chính sách dẫn tới việc triển khai thực hiện chính sách tại địa phương sẽ đạt
kế quả tốt và ngược lại.
+ Chế độ đãi ngộ (bao gồm: lương, phụ cấp, khen thưởng…) có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của cán bộ trợ giúp phát triển, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả thực hiện công tác giám sát, quản lý, trợ giúp các hoạt động phát
17


triển nguồn nhân lực. Khi có chế độ đãi ngộ tốt, làm tăng nhiệt tình công việc
và ý thức trách nhiệm của các cán bộ.
* Khả năng tiếp nhận của đối tượng thụ hưởng chính sách:
Khả năng nhận thức, thấu hiểu chính sách của các chủ doanh nghiệp có
tác động tới việc có ý thức tự giác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp của mình cũng như việc tham gia vào các hoạt động trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực. Chủ doanh nghiệp có nhận thức tốt, có tinh thần
cầu tiến, muốn phát triển bản thân và đội ngũ quản lý, nhân viên trong doanh
nghiệp sẽ tham gia vào các khóa đào tạo phát triển, điều này sẽ giúp cho các
hoạt động cảu chính sách được tiếp cận được đến đúng đối tượng, mang lại
hiệu quả triển khai thực hiện cao
* Nguồn lực triển khai: nguồn ngân sách là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV.
Nếu đủ ngân sách thì các hoạt động mới được thực hiện đầy đủ, và đạt kết quả
cao. Ngược lại thiếu ngân sách sẽ làm chậm, gián đoạn hoặc thậm chí có thể
làm tạm ngưng quá trình thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển.
1.3. Kinh nghiệm chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
Bên cạnh sự chủ động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự hỗ trợ của
nhà nước cho sự phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV là rất cần thiết. Kinh
nghiệm quốc tế cho thấy, phát triển nguồn nhân lực và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa luôn được Chính phủ các nước quan tâm đặc biệt và thể
hiện qua rất nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển. Theo nghiên cứu
của Lê Thị Mỹ Linh ( 2011) [15], có một số chính sách có thể tham khảo như
sau:
- Tại Nhật Bản, Luật khuyến khích phát triển nguồn nhân lực được
áp dụng từ năm 1985. Luật Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực quy
18


×