Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương VI “kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” SGK hóa học 12 (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
**********

VŨ THỊ THANH AN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG VI “KIM
LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM”SGK HÓA HỌC 12

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
**********

VŨ THỊ THANH AN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG VI “KIM
LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM”SGK HÓA HỌC 12

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học


Ngƣời hƣớng dẫn khoá luận

LỜI CẢM ƠN
T.S ĐÀO THỊ VIỆT ANH


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này đƣợc hoàn thành tại khoa Hóa học –Trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lí luận và
Phƣơng pháp dạy học khoa Hóa học – Trƣờng ĐHSP Hà Nội II và đặc biệt
TS. Đào Thị Việt Anh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học
sinh trƣờng THPT Nam Trực, trƣờng THPT Nguyễn Du, trƣờng THPT Lý Tự
Trọng đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và chƣa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu
nên khóa luận này không thể tránh đƣợc những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
đƣợc sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017

Sinh viên

Vũ Thị Thanh An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận với tiêu đề “Xây dựng đề kiểm tra đánh giá
theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh của trong dạy học hóa học
chƣơng 6 -SGK lớp 12” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân

tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đào Thị Việt Anh .Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong khóa
luận của mình.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Thanh An


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá


NL

Năng lực

PTPƢ

Phƣơng trình phản ứng

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu
hỏi, bài tập thông thƣờng .................................................................... 13
Bảng 1.2. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức,kĩ năng của

ngƣời học............................................................................................. 25
Bảng 1.3. Kết quả điều tra............................................................................... 35
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc chƣơng “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” ....... 39
Bảng 2,1.Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt chƣơng“Kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ, nhôm” SGK hóa học 12 ............................................... 52
Bảng 2.2: Ma trận đề kiểm tra 15 phút “kim loại kiềm và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm” ..................................................................... 58
Bảng 2.3: Ma trận đề kiểm tra 15 phút “kim loại kiềm thổ và hợp chất
quan trọng của kim loại kiềm thổ”. ..................................................... 63
Bảng 2.4: Ma trận đề kiểm tra 15 phút “Nhôm và hợp chất của nhôm” ........ 67
Bảng 2.5: Ma trận đề kiểm tra 1 tiết chƣơng “kim loại kiềm,kim loại
kiềm thổ, nhôm” số 1 .......................................................................... 72
Bảng 2.6: Ma trận đề kiểm tra 1 tiết chƣơng “kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm” số 2 .......................................................................... 77
Bảng 2.7: Ma trận đề kiểm tra 1 tiết chƣơng“kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm” số 3 .......................................................................... 82
Bảng 3.1.Kết quả kiểm tra của HS thông qua hệ thống đề kiểm tra ............... 89


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 3
5. Phạm vi giới hạn của đề tài ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH .................................................................................. 5
1.1. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá ..................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
1.1.2. Trong nƣớc .............................................................................................. 7
1.2. Kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 8
1.2.1 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ................................ 8
1.2.3. Yêu cầu của một đề kiểm tra đánh giá .................................................. 16
1.3. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực ............................................................. 17
1.3.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 17
1.3.2. Năng lực của học sinh THPT ................................................................ 19
1.3.3. Đánh giá năng lực của học sinh ............................................................ 20
1.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn hóa học của học sinh ở
trƣờng THPT ................................................................................................... 34
1.4.1. Mục tiêu, đối tƣợng điều tra .................................................................. 34


1.4.2. Nội dung, phƣơng pháp điều tra. .......................................................... 35
1.4.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 35
Chƣơng 2. XÂY DỰNG CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG VI - SGK HÓA HỌC 12 ............................................................... 39
2.1 Phân tích cấu trúc và nội dung chƣơng “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm” SGK Hóa học 12. ................................................................................ 39
2.1.1 Cấu trúc chƣơng “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”................ 39
2.1.2. Phân tích nội dung chƣơng “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”
SGK Hóa học 12. ............................................................................................ 39
2.2. Mục tiêu của chƣơng “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” theo
chuẩn kiến thức kĩ năng. ................................................................................. 41

2.2.1. Kiến thức ............................................................................................... 41
2.2.2. Kĩ năng .................................................................................................. 41
2.2.3. Thái độ................................................................................................... 42
2.2.4. Phát triển năng lực ................................................................................ 42
2.3. Nguyên tắc xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. ............... 42
2.3.1. Phải đánh giá đƣợc các năng lực khác nhau của học sinh .................... 42
2.3.2. Đảm bảo tính khách quan ...................................................................... 43
2.3.3. Đảm bảo sự công bằng .......................................................................... 44
2.3.4. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................... 45
2.3.5. Đảm bảo tính công khai ........................................................................ 45
2.3.6. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 46
2.3.7. Đảm bảo tính phát triển. ........................................................................ 46
2.4. Quy trình xây dựng đề kiểm tra đánh giá................................................. 47
2.5. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt chƣơng “ Kim loại kiềm, kim loại kiềm
thổ, nhôm” SGK hóa học 12. .......................................................................... 52


2.6. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá ................................................................ 58
2.6.1. Đề kiểm tra 15 phút ............................................................................... 58
2.6.2 Đề kiểm tra 1 tiết .................................................................................... 72
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 87
3.1 Tham vấn chuyên gia .............................................................................. 87
3.1.1 Mục đích tham vấn ................................................................................. 87
3.1.2 Nội dung tham vấn ................................................................................. 87
3.1.3 Phƣơng pháp tham vấn........................................................................... 87
3.1.4 Kết quả tham vấn ................................................................................... 87
3.2 Tổ chức thử nghiệm sƣ phạm.................................................................... 88
3.2.1 Mục đích thử nghiệm sƣ phạm............................................................... 88
3.2.2 Nhiệm vụ thử nghiệm sƣ phạm .............................................................. 88
3.2.3 Nội dung thử nghiệm ............................................................................. 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất
nƣớc; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân,
sống tốt và làm việc hiệu quả. Ngành giáo dục xác định đổi mới kiểm tra đánh
giá là khâu đột phá, là “mở lối vào” cho đổi mới giáo dục đào tạo bởi nó có
tác động đến toàn hệ thống, có thể thực hiện ngay và không tốn kém nhiều.
Công văn số 8773: hƣớng dẫn soạn đề kiểm tra, một số yêu cầu đƣợc đặt ra
nhƣ: kiểm tra dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng chƣơng trình THPT đã đƣợc
Bộ ban hành; tăng cƣờng câu hỏi mức độ thông hiểu, sáng tạo; ra đề bằng ma
trận kiến thức, kỹ năng; khuyến khích đánh giá bằng nhiều phƣơng pháp và
một số kỹ thuật mới nhƣ kỹ thuật Rubric, vừa cho điểm vừa nhận xét...
Kiểm tra, đánh giá rất quan trọng. Phƣơng pháp dạy học phụ thuộc rất
lớn từ kiểm tra đánh giá. Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả nhƣ một
sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào
những gì GV ôn và tập trung vào những trọng tâm GV nhấn mạnh, thậm chí
những dạng bài tập GV cho trƣớc, học sinh chỉ việc thay số trong bài toán
mẫu, bắt trƣớc câu văn mẫu để đạt đƣợc điểm số tối đa theo mong muốn của
thầy cô giáo. Và nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn theo
đúng nghĩa của nó. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá
trình khác nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt
động dạy học, đổi mới quản lý.... Nếu thực hiện đƣợc việc kiểm tra đánh giá

hƣớng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực ngƣời học, thì lúc đó
quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá trình đó sẽ nhằm đến

1


mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dƣỡng hứng thú học đƣờng, tạo sự tự giác trong
học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin, lòng
quyết tâm ... Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi
học sinh trong tƣơng lai.
Các báo cáo cho thấy việc kiểm tra đánh giá chất lƣợng học tập môn
hóa học ở nhà trƣờng phổ thông hiện chƣa phát huy đƣợc năng lực của học
sinh do còn thiên về kiểm tra việc ghi nhớ máy móc, tái hiện, làm theo, chép
lại,... chƣa đánh giá đúng sự vận dụng kiến thức, chƣa chú trọng việc đánh giá
thƣờng xuyên trên lớp học và sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội
dung phƣơng pháp dạy học. Các báo cáo bàn đến các năng lực sinh học của
học sinh và đề xuất kiểm tra đánh giá phải phát huy đƣợc những năng lực của
học sinh và đều đề xuất việc ra đề kiểm tra, đề thi theo hƣớng mở, tích hợp
các phân môn trong môn hóa học và tích hợp liên môn, gắn với các vấn đề
cuộc sống. Một xu hƣớng mới trong kiểm tra, đánh giá hiện nay là ra đề kiểm
tra “mở” để tạo điều kiện cho học sinh cơ hội thể hiện suy nghĩ và sáng tạo
của mình.
Kiểm tra, đánh giá học sinh là những khâu rất quan trọng trong quá
trình dạy học và giáo dục. Bộ GD&ĐT đã có nhiều giải pháp nhằm cải tiến
kiểm tra, đánh giá, bƣớc đầu đã có chuyển biến tích cực, song kết quả đạt
đƣợc vẫn còn hạn chế, chƣa hƣớng đến đánh giá năng lực học sinh, chúng tôi
chọn đề tài “Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong dạy học chương VI “Kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm”- SGK Hóa học 12.’’ góp phần nâng cao chất lƣợng cho dạy
và học của trƣờng THPT hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống đề kiểm tra nhằm đánh giá năng lực học sinh trong
dạy học hóa học 12.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá năng lực của học
sinh trƣờng THPT.
- Phân tích thực trạng việc dạy học, chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ở
trƣờng THPT.
- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học hóa học chƣơng VI “Kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm” - SGK hóa học 12.
- Xây dựng hệ thống đáp án và thang điểm tƣơng ứng cho hệ thống câu
hỏi đã xây dựng.
4.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Hệ thống đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học hóa
học chƣơng VI “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” SGK hóa học 12.
4.2 Khách thể
Học sinh lớp 12.
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
Xây dựng đề kiểm tra trong nội dung chƣơng VI “Kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ, nhôm” SGK Hóa học 12.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng “hệ thống đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh” phù
hợp sẽ giúp giáo viên đánh giá đƣợc năng lực của học sinh và đƣa ra phƣơng

pháp giảng dạy phù hợp nhằm góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu
quả quá trình dạy học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

3


Nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài: nghiên cứu giáo trình lý luận
dạy học, kiến thức cơ bản về hóa học, SGK và các tài liệu có liên quan làm cơ
sở cho việc xây dựng hệ thống kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.
7.2 . Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra thực trạng về việc kiểm tra đánh giá của giáo viên THPT
hiện nay
7.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của giáo viên bộ môn giảng dạy trực tiếp bộ môn
hóa học 12 và tổ chuyên gia trong trƣờng.
7.4. Phương pháp thực nghiệm
Thử nghiệm tại trƣờng trung học phổ thông kiểm tra tính khả thi của
đề tài.
7.5. Các phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lí số liệu.

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

1.1. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá
Trong hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh đƣợc coi là một
phần không thể thiếu của quá trình dạy học. Ngay từ rất sớm, trong lịch sử
phát triển của nền giáo dục, đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về quá
trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1.1. Trên thế giới
Trên cơ sở tiếp cận nguồn tài liệu dịch, chúng tôi thấy có một số công
trình đề cập đến vấn đề này nhƣ sau:
Theo Nguyễn Hữu Chí trong cuốn “Bài học lịch sử và việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trƣờng THPT” thì trên thế giới từ những
năm 70 của thế kỉ XX các nhà giáo dục học đã có những quan niệm về kiểm
tra, đánh giá khác nhau.
Năm 1977, Becbi nhìn nhận vấn đề kiểm tra theo khía cạnh khá chính
xác và đầy đủ. Theo ông “Đánh giá giáo dục là sự thu thập và xử lý một cách
có bằng chứng một phần của quá trình dẫ tới phán xét về giá trị theo quan
niệm hành động” [8; tr.34].
Theo nhà giáo dục học nổi tiếng Hoa Kì RanTaylo, nghiên cứu về vấn
đề đánh giá, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá giáo dục và
đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện đƣợc của các mục tiêu trong chƣơng trình giáo dục” (1984)
[8;tr.33].
Theo R.F.Mager nhà nghiên cứu ngƣời Pháp thì lại cho rằng “Đánh giá

5


là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải
tiếp tục giúp học sinh tiến bộ tiếp tục tiếptục giúp tục giúp học sinh tiến bộ”
[5;tr.34](1993).
Trong cuốn giáo dục học – tập I của Savin ở chƣơng X: “Kiểm tra đánh

giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh”, ông niêu rõ quan niệm về kiểm tra,
đánh giá. Theo ông: “Kiểm tra là một phƣơng tiện quan trọng không chỉ để
ngăn ngừa việc lãng quên mà còn để nắm đƣợc tri thức một cách vững chắc
hơn” [4; tr.231]. Đồng thời ông cũng nhận thấy: “Đánh giá có thể trở thành
một phƣơng tiện quan trọng để điều khiển sự học tập của học sinh, đẩy mạnh
sự phát triển về công tác giáo dục của các em. Đánh giá thực hiện trên cơ sở
kiểm tra và đánh giá theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4),
Trung bình (điểm 3), Xấu (điểm 2), Rất xấu (điểm 1)” [14; tr.246]. Nhƣ vậy,
Sanvin đã quan niệm kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động khác nhau nhƣng có
quan hệ biện chứng. Đặc biệt ông nhấn mạnh việc kiểm tra không dừng lại ở
việc kiểm tra tri thức mà còn kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Cùng với Sanvin, T.A.Ilina cũng nghiên cứu về hình thức kiểm tra,
đánh giá trong cuốn “Giáo dục học, tập 2”. Ilina nhấn mạnh đến vai trò của
kiểm tra, đánh giá, bà coi “việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là
rất quan trọng và là thành phần cấu tạo cần thiết của quá trình dạy học” [12;
tr.117]. Đồng thời bà cũng đƣa ra hệ thống các phƣơng pháp kiểm tra đánh
giá kiến thức trong nhà trƣờng Xô Viết với những ƣu điểm và nhƣợc điểm
của mỗi phƣơng pháp. Còn về vấn đề đánh giá thì Ilina cho rằng “Đánh giá là
một phƣơng tiện kích thích mạnh mẽ và có ý nghĩa giáo dục to lớn trong điều
kiện nếu nhƣ nó đƣợc giáo viên sử dụng đúng đắn”[12;tr.147]
Nhƣ vậy, vấn đề kiểm tra, đánh giá đã đƣợc nhiều học giả nƣớc ngoài
nghiên cứu và tìm hiểu. Mặc dù có những quan điểm và cách nhìn nhận khác

6


nhau nhƣng các tác giả đều thống nhất trong việc khẳng định vai trò của
kiểm tra đánh giá.
1.1.2. Trong nước
Cùng với các học giả nƣớc ngoài, các tác giả, các nhà nghiên cứu giáo

dục nƣớc ta cũng tìm hiểu và nghiên cứu khá sâu sắc về vấn đề kiểm tra, đánh
giá. Đặc biệt trong những năm gần đây vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá
đang rất đƣợc quan tâm.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học, tập 1”, NXB
Giáo Dục, 1987 đã quan niệm về kiểm tra đánh giá nhƣ sau: “Kiểm tra và
đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học. Xét theo các cách thức thực hiện hệ thống các khâu của quá
trình dạy học, kiểm tra và đánh giá có thể xem nhƣ là một nhóm phƣơng pháp
dạy học” [3; tr.258].
Theo PTS Trần Kiều trong bài “Đổi mới đánh giá, đòi hỏi bức thiết
của phƣơng pháp dạy học”, tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 11/1995 thì
“Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu của quá trình
giáo dục. Các yếu tố xác định mục tiêu giáo dục soạn thảo và thực hiện
chƣơng trình giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là một chỉnh thể của chu trình kín.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trên đƣợc đảm bảo sẽ tạo thành một quá
trình giáo dục đạt hiệu quả cao” [18; tr.18]. Tác giả coi “Đổi mới phƣơng
pháp dạy gắn liền với đổi mới việc đánh giá nói chung và thi cử nói riêng”.
GS. Trần Bá Hoành trong cuốn “Đánh giá trong giáo dục” xuất bản
năm 1997 thì cho rằng “việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu
tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích tƣ
duy năng động sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hƣớng hành vi của học
sinh trƣớc các vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng rèn luyện khả năng
phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế”.

7


Trang Thị Lân trong bài “Về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh”, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 5/1998 có viết: “Trong lý luận dạy
học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, kiểm tra có 3

chức năng là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh, trong đó có chức
năng đánh giá là chủ đạo. Đánh giá trong dạy học là một vấn đề hết sức phức
tạp, luôn luôn chứa đựng nguy cơ không chính xác, dễ sai lầm. Vì thế đổi
mới phƣơng pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới cách thức kiểm tra đánh
giá, sử dụng kĩ thuật ngày càng tiên tiến và có độ tin cậy cao để dễ thao tác
hơn” [14; tr.24].
Theo Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn “Đánh giá và đo lƣờng kết quả
học tập” thì cho rằng “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý
thông tin về trình độ, khả năng mà ngƣời học thực hiện các mục tiêu đã xác
định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của giáo viên, cho nhà
trƣờng và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn” [19; tr.12].
1.2. Kiểm tra, đánh giá
1.2.1 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi
nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong
cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết
cuối kỳ, cuối năm học để hƣớng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng
đánh giá để giúp đỡ học sinh về phƣơng pháp học tập, động viên sự cố gắng,
hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
không chỉ là việc xem học sinh học đƣợc cái gì mà quan trọng hơn là biết học
sinh học nhƣ thế nào, có biết vận dụng không. Từ năm học 2014-2015, việc
đánh giá học sinh tiểu học sẽ coi trọng nhận xét, hƣớng dẫn học sinh học, việc
chấm điểm chỉ còn áp dụng trong bài kiểm tra cuối kỳ, cuối năm học.

8


Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của

học sinh; tƣ vấn, hƣớng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định
lƣợng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng
lực, phẩm chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm
và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó
dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học,
phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trƣờng giao tiếp, hợp tác; bồi dƣỡng
hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. Thông
qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy
học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và
giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên,
khích lệ; phát hiện những khó khăn chƣa thể tự vƣợt qua của học sinh để
hƣớng dẫn, giúp đỡ; đƣa ra nhận định phù hợp về những ƣu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá phải hƣớng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học
sinh thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện
năng lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng
đánh giá để giúp đỡ học sinh về phƣơng pháp học tập. Chú trọng đánh giá
thƣờng xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh
giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả
thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,
video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là
sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và
đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với

9


tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh

và cộng đồng. Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh
học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
hứng thú, tính tích cực và vƣợt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh;
giúp học sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng,
khách quan, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc nhƣ sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của
học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành
từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học
sinh vƣợt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về
những kết quả đã làm đƣợc hoặc chƣa làm đƣợc, mức độ hiểu biết và năng
lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các
hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất,
năng lực của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó
khăn; phát huy ƣu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt
động, ứng xử để tiến bộ.
Khuyến khích, hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét,
góp ý bạn, nhóm bạn:
- Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực
hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên
để đƣợc góp ý, hƣớng dẫn.

10



- Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo
luận, hƣớng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên đƣợc tiến hành trong quá trình học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phƣơng thức kiểm tra, đánh
giá trong mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập nhƣ sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn
vấn đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải
quyết tình huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan
sát, trao đổi với học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ
(Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể
(thƣờng) đƣợc thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh
thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói
của học sinh để đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả
năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề; khả năng lựa chọn, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết
vấn đề; phát hiện những khó khăn, sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ
phù hợp giúp học sinh thực hiện đƣợc nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật đƣợc lựa chọn, giáo viên tổ chức
cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là
một báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học,
kĩ thuật; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài
trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

11



Định hƣớng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải
xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn
đúng nhƣ trƣớc đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra
viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng việc thi cả bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật
lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển
khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trƣờng
THPT chuyên, trƣờng chất lƣợng cao ở những nơi có đủ điều kiện.
Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học đƣợc
thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ
yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học khi đƣợc yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ
năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt
động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến
thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tƣơng tự tình huống, vấn đề
đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề
đã đƣợc hƣớng dẫn; đƣa ra những phản hồi hợp lí trƣớc một tình huống, vấn
đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và
từng khối lớp, giáo viên và nhà trƣờng xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo

12



4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp
với đối tƣợng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu
vận dụng, vận dụng cao.
Bảng 1.1. Ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi,
bài tập thông thường
Loại

Mức độ yêu cầu cần đạt

câu
hỏi/bài

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

tập

Câu
hỏi/bài
tập định
tính

Xác định


Sử dụng một đơn Xác định và vận Xác định và

một đơn vị

vị kiến thức để

kiến thức

giải thích về một nhiều nội dung

nhiều nội

và nhắc lại

khái niệm, quan

kiến thức có

dung kiến

đƣợc chính điểm, nhận

liên quan để

thức có liên

xác nội

định...liên quan


phát hiện, phân

quan để phát

dung của

trực tiếp đến

tích, luận giải

hiện, phân

đơn vị kiến kiến thức đó.

vấn đề trong

tích. luận giải

thức đó.

tình huống quen vấn đề trong

dụng đƣợc

thuộc.

vận dụng đƣợc

tình huống
mới.


Câu
hỏi/bài
tập định
lƣợng

Xác định

Xác định đƣợc

Xác định và vận

Xác định và

đƣợc các

các mối liên hệ

dụng đƣợc các

vận dụng đƣợc

mối liên hệ

liên quan đến

mối liên hệ giữa

các mối liên


trực tiếp

các đại lƣợng

các đại lƣợng

hệ giữa các

giữa các

cần tìm và tính

liên quan để

đại lƣợng liên

đại lƣợng

đƣợc các đại

giải quyết một

quan để giải



lƣợng cần tìm

bài toán/vấn đề


quyết một bài

13


tính đƣợc

thông qua một

trong tình

toán/vấn đề

các đại

số bƣớc suy

huống quen

trong tình

lƣợng cần

luận trung gian.

thuộc.

huống mới.

tìm.


Câu
hỏi/bài
tập thực
hành/thí
nghiệm

Căn cứ vào Căn cứ vào kết

Căn cứ vào

Căn cứ vào

kết quả thí

quả thí nghiệm

phƣơng án thí

yêu cầu thí

nghiệm đã

đã tiến hành,

nghiệm, nêu

nghiệm, nêu

tiến hành,


trình bày đƣợc

đƣợc mục đích,

đƣợc mục

nêu đƣợc

mục đích, dụng

lựa chọn dụng

đích, phƣơng

mục đích

cụ, các bƣớc

cụ và bố trí thí

án thí nghiệm,

và các

tiến hành và

nghiệm; tiến

lựa chọn dụng


dụng cụ thí phân tích kết quả hành thí nghiệm cụ và bố trí thí
nghiệm.

rút ra kết luận.

và phân tích kết

nghiệm; tiến

quả để rút ra kết hành thí
luận.

nghiệm và
phân tích kết
quả để rút ra
kết luận.

1.2.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình dạy và học
Muốn đổi mới căn bản toàn diện chƣơng trình, SGK phổ thông từ năm
2015 theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực
nhiều nhất, đầu tƣ nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới
cách thức kiểm tra đánh giá học sinh. Trƣớc hết chúng ta phải hiểu kiểm tra
đánh là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi đối với ngƣời
giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài
học, nội dung và phƣơng pháp cũng nhƣ kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học

14



sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, ngƣời giáo viên phải thu
thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh phƣơng
pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phƣơng
pháp học. Nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá
trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi
mới quá trình dạy và học. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy
các quá trình khác nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ
chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý…. Nếu thực hiện đƣợc việc kiểm tra
đánh giá hƣớng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực ngƣời học, thì
lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá trình đó sẽ nhắm
đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dƣỡng hứng thú học đƣờng, tạo sự tự giác
trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin
“ngƣời khác làm đƣợc mình cũng sẽ làm đƣợc”… Điều này vô cùng quan
trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh trong tƣơng lai. Tại sao
ngƣời ta nói kiểm tra đánh giá rất quan trọng và kiểm tra đánh giá thế nào thì
việc dạy học sẽ bị lái theo cái đó. Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả
nhƣ một sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập
trung vào những gì GV ôn và tập trung vào những trọng tâm GV nhấn mạnh,
thậm chí những dạng bài tập GV cho trƣớc… học sinh chỉ việc thay số trong
bài toán mẫu, bắt trƣớc câu văn mẫu … để đạt đƣợc điểm số tối đa theo mong
muốn của thầy/cô giáo. Và nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn
theo đúng nghĩa của nó. Bởi khi xây dựng chƣơng trình, ngƣời ta cần làm rõ
triết lý kiểm tra đánh giá… tức là xác định rõ mục tiêu của kiểm tra đánh giá
là gì? Kiểm tra đánh giá xem học sinh có đạt mục tiêu học tập, giáo dục, có
đạt đƣợc kết quả mong đợi theo chuẩn? Và sử dụng kết quả kiểm tra đó để
làm gì? Làm thế nào để GV cải tiến nâng cao chất lƣợng quá trình dạy và học
nếu không có đánh giá phản hồi từ học sinh?

15



1.2.3. Yêu cầu của một đề kiểm tra đánh giá
Để đảm bảo đánh giá đƣợc mức độ đạt yêu cầu của chƣơng trình môn
học, một đề kiểm tra đòi hỏi phải đáp ứng 5 yêu cầu cơ bản và đƣợc cụ thể
hoá thành 12 tiêu chí dƣới đây.
(1) Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung chƣơng trình với nội dung
giảng dạy, giữa nội dung giảng dạy với nội dung đánh giá:
- Phải kiểm tra tất cả các chƣơng, chủ điểm hoặc chủ đề cơ bản
đƣợc qui định trong chƣơng trình ở giai đoạn định đánh giá.
- Trong mỗi chƣơng hoặc mỗi chủ đề, cần kiểm tra đƣợc khoảng 70%
đơn vị kiến thức trở lên.
(2) Thông tin thu đƣợc từ đề kiểm tra phải đảm bảo cung cấp đƣợc
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng đã qui định trong chƣơng trình môn học:
- Khoảng 80% trong tổng số câu hỏi của đề phải đƣợc biên soạn sao
cho đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về mức độ đạt một chuẩn KT-KN
nào đó đã qui định trong chƣơng trình.
- Khoảng 20% câu hỏi còn lại đƣợc biên soạn để cung cấp thông tin
tổng hợp đo đƣợc mục tiêu của giai đoạn giáo dục định đánh giá
(3) Nội dung đề phải đảm bảo tính chính xác, khoa học:
- Mỗi câu hỏi phải đúng về mặt khoa học; không thừa, không thiếu
dữ kiện;
- Mỗi câu hỏi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí kĩ thuật đã nêu ở mục 3.
(4) Số lƣợng câu hỏi, mức độ khó của đề phải đảm bảo sao cho HS có
lực học trung bình đủ thời gian hoàn thành đề kiểm tra và đạt đƣợc từ 4,5 đến
6 điểm:
- Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan cần đƣợc biên soạn sao cho thời
gian dành cho HS có lực học trung bình đọc và lựa chọn đƣợc phƣơng án trả
lời khoảng từ 1,5 đến 2 phút. Mỗi câu hỏi tự luận (ngoại trừ bài luận dành cho

16



×