Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn xây DỰNG CHUYÊN đề dạy học và xây DỰNG hệ THÔNG câu hỏi KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH CHO CHUYÊN đề DAO ĐỘNG SÓNG điện từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.3 KB, 28 trang )

1

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC VÀ XÂY DỰNG HỆ THÔNG CÂU HỎI
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH CHO CHUYÊN ĐỀ DAO ĐỘNG SÓNG ĐIỆN TỪ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến
Như chúng ta đa biết nhiệm vụ trọng tâm từ năm học 2014-2015:
+ Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW đổi mới
căn bản, toàn diện GD-ĐT.
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS.
+ Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, KT, ĐG kết quả học tập và rèn luyện của
HS.
+ Tiếp tục đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
KT-KN của HS; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học;
+ Bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành
vi cho HS; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của HS.
+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học
theo dự án trong các mơn học; tích cực ứng dụng CNTT-TT phù hợp với nội dung bài học.
+ Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của HS. Chú
trọng đánh giá quá trình; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
+ Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực.
+ Mặt khác Dao động điện từ là một nội dung quan trọng trong chương trình Vật lí 12 và
có ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống và công nghệ. Trong chuyên đề dao động điện từ,
khái niệm điện từ trường được xây dựng trên cơ sở giải quyết mối liên hệ giữa điện trường
và từ trường biến thiên trong tụ điện và cuộn cảm của mạch dao động LC. Từ đó mở rộng
sang sự lan truyền của điện từ trường trong không gian thông qua mạch dao động hở và
ứng dụng của nó: an ten, sự truyền thông bằng sóng điện từ.
2. Mục đích của sáng kiến


- Qua việc phân loại các chuyên đề giảng dạy chương trình vật lý 12 giúp nâng cao hiệu
quả giảng dạy, dần từng bước đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo tinh thần nghị quyết
số 29.
- Việc đổi mới kiểm tra đánh giá coi trọng đánh giá quá trình để giúp đỡ học sinh về
phương pháp học tập, động viên sự cố gắng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân loại các chuyên đề trong chương trình vật lý 12
- Thiết kế giảng dạy chuyên đề sóng điện từ
- Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra chuyên chủ đề Dao động và sóng điện từ theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh
4. Phương pháp nghiêm cứu


2

- Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Nghiên cứu chương trình Vật lí 12
- Nghiên cứu thực tiễn
5. Đối tượng nghiên cứu
- Các chuyên đề vật lý 12
- Ma trận đề
6. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình vật lí 12, tập chung vào chương Dao động và sóng điện từ


3

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1. Cơ sở lý luận
1. Giải pháp cũ thường làm

Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở chưa mang lại hiệu
quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều GV.
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng
hợp chưa thực sự được quan tâm.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học
chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học cơ sở.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm u cầu khách quan, chính xác, cơng
bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số
đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, HS học
tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra
cịn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ
chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu
quả.
2. Giải pháp mới
- Xây dựng các chuyên đề dạy học là xác định các vấn đề có liên quan với nhau từ đó xây
dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học trong môn học.
- Giáo viên xây dựng các câu hỏi liên quan đến cuộc sống, thực tế có liên quan đến bài
học.
- Giáo viên thiết kế một ngân hàng câu hỏi (Thư viện câu hỏi). Các câu hỏi trong ngân
hàng được bố trí theo từng nội dung, từng mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng mức độ thấp, vận dụng mức độ cao). Sau đó giáo viên chiết rút từ ngân hàng ra các
đề kiểm tra, mỗi đề 10 câu hỏi ngắn theo cấu trúc 5 - 3 - 2 (50% nhận biết, 30% thông
hiểu, 20% vận dụng).
- Những ưu điểm của cách ra đề như trên:
+ Không trùng lặp các kiên thức của các chương, phần


4


+ Kích thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã
học đề giải quyết các tình huống thực tiễn, từ đó phát triển nhân cách cho học sinh, nâng
cao kĩ năng sống.
+ Với đề bài được thiết kế câu hỏi theo ma trận sẽ tạo được hứng thú cho học sinh,
học sinh không ngại học để phục vụ cho kiểm tra, đồng thời hạn chế được phần nào tình
trạng học tủ, học lệch.
+ Vì đề kiểm tra có số lượng câu hỏi nhiều, nội dung mỗi câu ngắn (tương ứng với
nội dung của 1 câu hỏi trắc nghiệm) nên học sinh tiếp cận được với cách trả lời câu hỏi trắc
nghiệm của kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học.
3. Phân loại các chuyên đề giảng dạy chương trình Vật lý 12
Qua q trình giảng dạy Vật lí 12 một số năm tác giả đã phân loại các chuyên để vật lý
Chuyên đề 1: Dao động cơ
- Đại cương về dao động cơ
- Tổng hợp dao động
Chuyên đề 2: Các hệ dao động đơn giản
- Con lắc lò xo
- Con lắc đơn
Chuyên đề 3: Các loại dao động
- Dao động tắt dần
- Dao động duy trì
- Dao động cưỡng bức, cộng hưởng
Chuyên đề 4: Sóng cơ học
- Sóng cơ
- Giao thoa sóng cơ
- Sóng dừng
Chuyên đề 5: Sóng Âm
- Các đặc trưng vật lí
- Các đặc trưng sinh lí
Chuyên đề 6: Dao động và sóng điện từ

- Mạch dao động
- Điện từ trường
- Sóng điện từ
- Nguyên tắc truyền thông bằng sóng điện từ
Chuyên đề 7: Đại cương về dòng điện Xoay Chiều
Chuyên đề 8: Các loại mạch điện xoay chiều
- Các loại mạch điện xoay chiều
- Mạch RLC nối tiếp
Chuyên đề 9: Truyền tải điện năng
- Công suất và hệ số công suất
- Truyền tải điện năng, máy biến áp


5

Chuyên đề 10: Các loại máy điện
- Máy phát điện xoay chiều
- Động cơ điện xoay chiều
Chuyên đề 11: Máy quang phổ
Bao gồm: - Tán sắc ánh sáng
- Các loại quang phổ
Chuyên đề 12: Giao thoa ánh sáng
- Nhiễu xạ
- Giao thoa ánh sáng
Chuyên đề 13: Các loại tia
- Tia hồng ngoại
- Tia tử ngoại
-Tia X
Chuyên đề 14 : Thuyết lượng tử ánh sáng
-Hiện tượng quang điện.

-Hiện tượng quang điện trong.
-Hiện tượng quang phát quang.
Chuyên đề 15 : Mẫu nguyên tử Bo
- Mẫu nguyên tử Bo
- Sơ lược về Laze (Ứng dụng)
Chuyên đề 16 : Cấu tạo hạt nhân và năng lượng liên kết.
Chuyên đề 17 : Phản ứng hạt nhân
Bao gồm: - Phản ứng hạt nhân
– Phóng xạ
– Phản ứng phân hạch
– Phản ứng nhiệt hạch.
4. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
của các chủ đề trong chương trình GDPT hiện hành
a) Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng
lực của một chủ đề
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học cực
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện
hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ
năng, thái độ) của HS trong chủ đề/nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu
cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức
độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa.


6

Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những
năng lực đã xác định.

Có nhiều loại công cụ đánh giá khác nhau, đối với dạy học vật lí chủ yếu nhất vẫn là các
bài tập và bảng tiêu chí đánh giá (rubric) được sử dụng trong đánh giá thông qua quan sát.
Do đó, nhiệm vụ đặt ra đó là ta cần xây dựng các bài tập để đánh giá được các năng lực
thành phần khác, cần xây dựng một hệ thống bài tập để đảm bảo các yêu cầu như sau:
+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn;
+ Bài tập gắn với nhiệm vụ hàng ngày của những nghề nghiệp thường sử dụng kiến thức
vật lí trong cơng việc:







Nhiệm vụ thu thập, phân tích, xắp xếp và trình bày thơng tin.
Nhiệm vụ thiết kế, đo đạc.
Nhiệm vụ tính tốn, biện luận.
Nhiệm vụ chế tạo, lắp ráp, sửa chữa.
Nhiệm vụ giải thích.
Nhiệm vụ quan sát, dự đốn.
b) Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần

Dưới đây là các gợi ý cụ thể về việc xây dựng các bài tập đánh giá các năng lực thành
phần:
- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí
cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để
nhằm tái hiện kiến thức vật lí đã học.
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để yêu

cầu HS trình bày mối quan hệ giữa các kiến thức, có thể sử dụng các bài tập dưới dạng yêu
cầu vẽ sơ đồ tư duy, vẽ bản đồ khái niệm để diễn đạt các mối quan hệ giữa các đại lượng.
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
Các nhiệm vụ học tập ở đây có thể được giao trong quá trình học tập bao gồm:
+ Suy luận từ giả thuyết để rút ra hệ quả.
+ Suy luận từ kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới.
+ Sử dụng kiến thức cũ làm căn cứ đề xuất giả thuyết.
+ Tính tốn cơng thức làm cơ sở lí thuyết cho các phép đo.


7

- K4: Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp … )
kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Tình huống thực tiễn có thể là các tình huống liên quan đến:
+ Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại,…
+ Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng,…
+ Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trường, năng lượng tái
tạo, bảo vệ nguồn nước,…
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
+ Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể tự đặt ra những câu hỏi có ý nghĩa về
thế giới tự nhiên trong đời sống mà mình quan sát được hoặc đặt ra những câu hỏi trước sự
tái hiện quy luật vật lí bằng thí nghiệm của GV. Những câu hỏi này phải thể hiện được sự
tư duy của HS về vấn đề cần giải quyết, sự quan sát tỉ mỉ của HS và sự liên hệ giữa sự kiện
vật lí này với các kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
+ HS có thể sử dụng các kĩ thuật đặt câu hỏi như: 5W và 1H (who, what, where,
when, why, how) để đưa ra các câu hỏi khác nhau về 1 sự kiện.
+ Để đạt được và hình thành những năng lực này GV cần từng bước giao nhiệm vụ
đặt câu hỏi ở các giai đoạn: phát hiện vấn đề, tự đề xuất các khó khăn gặp phải trong quá
trình giải quyết vấn đề, GV cũng có thể yêu cầu HS tự ra bài tập cho bạn trong lớp và cho

bản thân mình tự giải quyết.
- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngơn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật
vật lí trong hiện tượng đó
Đây chính là một trong những năng lực thành phần của năng lực quan sát, để đánh giá
năng lực này GV cần giao nhiệm vụ quan sát cụ thể cho HS trong quá trình học tập ở lớp
hoặc nhiệm vụ quan sát vật lí ở nhà. Ví dụ như:
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm và mơ tả lại.
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong một số thí nghiệm và rút ra quy luật chung.
+ Quan sát quá trình xảy ra trong tự nhiên và chỉ ra các quy luật vật lí chi phối hiện
tượng.
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác nhau để giải
quyết vấn đề trong học tập vật lí


8

Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao
gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thơng tin khác nhau để xây dựng một bài
trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật
của vật lí.
+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải
quyết những nhiệm vụ học tập.
+ Đọc sách tham khảo và tóm tắt những kiến thức trọng tâm thành một sơ đồ tư duy
hoặc bản đồ khái niệm.
Cũng có thể sử dụng những bài tập có tính thực tế cao hơn bằng yêu cầu HS khai thác
thông tin từ các nguồn tin thực trong cuộc sống: các báo và tạp chí hàng ngày, quảng cáo

- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này gắn với 2 phương pháp nhận thức khá phổ biến trong nhận thức

vật lí đó là phương pháp tương tự và phương pháp mơ hình. Để đánh giá năng lực thành
phần này ta có thể xây dựng các nhiệm vụ như sau:
+ Vận dụng sự tương tự để đề xuất giả thuyết.
+ Vận dụng sự tương tự để giải các bài tập.
+ Vận dung các mơ hình để giải thích các hiện tượng vật lí.
+ Vận dụng những mơ hình được mơ tả bằng các phương trình vật lí – tốn làm cơ
sở xuất phát các suy luận lí thuyết để rút ra các kết luận mới (mang tính chất dự đốn), sau
đó chúng được thí nghiệm kiểm chứng sẽ trở thành kiến thức vật lí mới.
- P5: Lựa chọn và sử dụng các cơng cụ tốn học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mơ hình hóa bằng tốn học góp phần phát
triển năng lực tính tốn trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình
thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức tốn học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại
lượng vật lí.
+ Các cách diễn tả bằng đồ thị, bằng véc tơ … để biểu diễn các q trình vật lí.


9

+ Các mơ hình tia, véc tơ, mặt phẳng, đường thẳng cũng được sử dụng trong việc
diễn tả các hiện tượng sự vật.
Các bài tập định lượng, các bài tập đồ thị là các bài tập góp phần phát triển trực tiếp năng
lực thành phần này.
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của môn Vật lí, ở đây địi hỏi HS chỉ ra được
và làm nổi lên các dấu hiệu bản chất, những tác nhân chính và tạm khơng xem xét đến
hoặc bỏ qua những tác nhân phụ, những ảnh hưởng nhỏ. VD trong một số bài toán động
lực học ta bỏ qua lực ma sát, bỏ qua khối lượng dây treo…
Để đánh giá năng lực thành phần này, đôi khi ta cần ra những bài tập tính đến cả những
ảnh hưởng nhỏ và so sánh với kết quả bài tập khi bỏ qua chúng. Cũng có thể ra những bài

tập yêu cầu biện luận những trường hợp lí tưởng hóa của các quá trình diễn ra từ đó nhận
ra ảnh hưởng của các tác nhân phụ.
Các loại hoạt động sau được yêu cầu ở HS liên quan đến luyện tập phát triển năng lực
thành phần này:
- Suy nghĩ chuyển từ việc nghiên cứu hiện tượng, q trình trong tự nhiên sang việc
bố trí thí nghiệm để nghiên cứu hiện tượng, q trình vật lí trong điều kiện lí tưởng ở
phịng thí nghiệm.
- Xác định phạm vi áp dụng của các mối quan hệ, định luật nói riêng, các mơ hình,
thuyết vật lí nói chung.
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được
Đây là năng lực thành phần đồng thời của năng lực thực nghiệm và năng lực sáng tạo. Các
nhiệm vụ giúp HS dần hình thành và phát triển năng lực này có thể đưa vào trong quá trình
xây dựng kiến thức và trong các bài tập. Các bài tập đánh giá năng lực thành phần này có
thể là:
+ Đề xuất mối quan hệ, dự đốn hiện tượng sẽ diễn ra và lí giải căn cứ đưa ra những
dự đoán đó.
+ Đưa ra các dự đốn khác nhau trong 1 tình huống và u cầu đánh giá xem dự
đoán nào có thể kiểm tra được.


10

+ Từ các định luật, mối quan hệ được mô tả bởi mơ hình vật lí tốn đã biết, tiến hành
các suy luận lơgíc, biến đổi tốn học rút ra các hệ quả lơgíc có thể kiểm chứng bằng thực
nghiệm.
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm
và rút ra nhận xét.
Thành phần năng lực này có thể được đánh giá thông qua yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ:
cần tiến hành thí nghiệm để khảo sát đưa ra giả thuyết khoa học hay kiểm chứng giả thuyết
đã được đề xuất.

Đây chính là các năng lực thành phần thuộc năng lực thực nghiệm. Để đánh giá được năng
lực thành phần này ta cần tiếp tục bóc tách chúng thành những thành tố có thể quan sát
được và sử dụng các bảng rubric để đánh giá.
- Để đánh giá năng lực về phương pháp người ta dựa vào đánh giá “thành tố kĩ năng” trong
quá trình thực hiện hoặc đánh giá kết quả thông qua các sản phẩm thu được.
- Khi đo các năng lực thành phần của nhóm năng lực này, ta cần phải đo chủ yếu là các
“thành tố kĩ năng” của năng lực. Để đánh giá “thành tố kĩ năng” thì phức tạp hơn, hiện nay
cũng khơng có công cụ vạn năng để đánh giá thành tố này. Cách đánh giá thành tố kĩ năng
có độ tin cậy nhất người ta hay dùng đó là sử dụng bảng đánh giá theo tiêu chí và dựa trên
quan sát trực tiếp. Ngoài ra người ta cũng thường dùng các câu hỏi để đánh giá thành tố
kiến thức về năng lực phương pháp.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận
được khái qt hóa từ kết quả thí nghiệm này
Để đánh giá thành phần này có thể thông qua quá trình biện luận kết quả thí nghiệm.
- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc
thù của vật lí
Nhìn chung năng lực thành phần này được rèn luyện và phát triển thường xuyên thông qua
những bài tập, trao đổi giữa GV và HS, giữa HS với HS. Các bài tập tự luận cũng giúp HS
hình thành năng lực thành phần này.
Đánh giá thành tố năng lực “trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí và
thơng qua các cách diễn tả đặc thù của vật lí “ta có thể sử dụng dưới dạng bài tập tình
huống trong đó HS cần phải sử dụng ngơn ngữ vật lí để diễn tả ý kiến của cá nhân.


11

Với bài tập như này HS không những phải vận dụng được kiến thức về sự chuyển hóa năng
lượng, quy trình sản xuất điện năng, HS cịn phải rèn luyện khả năng sử dụng thuật ngữ vật
lí để lí giải thắc mắc của các HS.
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và

ngơn ngữ vật lí (chun ngành)
Ngơn ngữ hàng ngày thường khơng hồn tồn trùng với ngơn ngữ vật lí, việc sử dụng các
ngơn ngữ đời sống để diễn tả các hiện tượng vật lí thường thiếu chính xác nhưng lại rất khó
thay đổi ở HS.
Bài tập đánh giá năng lực thành phần “phân biệt được những miêu tả các hiện tượng tự
nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngơn ngữ vật lí (chun ngành)”.
Năng lực thành phần này cấu thành bởi những thành tố sau: hiểu biết nội hàm của các khái
niệm vật lí và phạm vi áp dụng của các khái niệm vật lí, khả năng sử dụng ngôn ngữ để
viết câu, lập đoạn văn.
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau
Đây là một năng lực thành phần quan trọng, vừa là thành tố quan trọng của năng lực tìm
kiếm và xử lí thơng tin đồng thời cũng là thành tố khơng thể thiếu của năng lực tự học. Khi
giao nhiệm vụ tự học cho HS cần có nhiệm vụ yêu cầu HS lựa chọn nguồn thông tin tin
cậy, lựa chọn được thông tin trọng tâm trong một văn bản.
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
Có quan điểm cho rằng thành tố này chính là một loại kiến thức (kiến thức về ứng dụng kĩ
thuật của vật lí). Thành tố này yêu cầu về sự vận dụng kiến thức vật lí để mơ tả các thiết bị
kĩ thuật vê nguyên tắc hoạt động và nguyên tăc cấu tạo. Ta cũng có thể giao các bài tập
thiết kế, chế tạo mơ hình ngun tắc hoạt động, ngun tắc cấu tạo của thiết bị kĩ thuật để
đánh giá năng lực thành phần này.
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm
kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ).
Đánh giá năng lực thành phần này vốn khá quen thuộc với GV thơng qua việc chấm vở
ghi của HS. Lí thuyết kiểm tra đánh đánh giá mới giúp cung cấp cho chúng ta một công cụ
đầy đủ hơn để đánh giá đó là đánh giá thông qua hồ sơ học tập (portfolio) mà trong đó vở
ghi chỉ là một bộ phận của hồ sơ học tập.


12


- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm
kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một cách phù hợp
Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể trình bày kết quả hoạt động học tập của mình
dưới dạng phù hợp. GV có thể đánh giá thơng qua yêu cầu HS thuyết trình, trình bày viết,
trình bày dưới dạng 1 đoạn video clips hoặc một mô phỏng … Để việc đánh giá năng lực
thành phần này thông qua các nhiệm vụ trình bày của HS kể trên được khách quan, GV và
HS cần thống nhất các bảng tiêu chí đánh giá (rubric) để sử dụng trong đánh giá.
Ở mức độ thấp hơn GV có thể ra những câu hỏi để HS lựa chọn cách trình bày phù hợp
nhất.
Bài tập này đánh giá khả năng lựa chọn phương pháp trình bày kết quả phù hợp với nội
dung. Ở mức độ cao hơn ta có thể yêu cầu HS tự đề xuất cách biểu diễn bảng số liệu bằng
một hình vẽ, bảng biểu phù hợp.
- X7: thảo luận được kết quả cơng việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc
nhìn vật lí
Năng lực thành phần này bao gồm các thành tố: đưa ra ý kiến, bảo vệ ý kiến và lắng nghe ý
kiến của người khác.
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Năng lực thành phần này có ngoại diên rộng bao hàm cả việc tham gia và tổ chức lãnh
đạo hoạt động nhóm.
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong
học tập vật lí
Thành phần năng lực này chỉ được đánh giá thơng qua những kì kiểm tra mang tính chất hệ
thống cả về kiến thức và kĩ năng cũng như thái độ. Đối với từng cá nhân HS, qua quá trình
tổ chức dạy học, GV có hình dung khái quát về trình độ kiến thức, kĩ năng và thái độ của
từng HS, nhưng từng HS chưa chắc đã tự đánh giá được trình độ của mình.
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí
nhằm nâng cao tŕnh độ bản thân.
Thành phần năng lực này có thể được đánh giá gián tiếp thông qua đánh giá việc học tập
theo dự án, theo nhóm của HS.



13

- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau
về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
Năng lực đánh giá bao gồm các thành tố về kiến thức, các kĩ năng tư duy phản biện và thái
độ trung thực, khách quan. Để đánh giá năng lực phê phán ta có thể xây dựng các bài tập
để HS bình luận ưu nhược điểm của các ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo các góc nhìn về
mặt kinh tế, sinh thái và mơi trường. Ngồi ra cũng có thể xây dựng bài tập dựa trên các
vấn đề thực tiễn mà cần sử dụng các kiến thức, phương pháp nhận thức vật lí để làm sáng
tỏ.
Các thành phần năng lực C3, C5 và C6 dưới đây ít được thể hiện và được tổ chức đánh giá
ở HS.
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các
trường hợp cụ thể trong mơn Vật lí và ngồi mơn Vật lí
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an tồn của thí
nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại
- C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
B5: Đánh giá công cụ
Cách đánh giá công cụ phổ biến nhất là sử dụng phương pháp chuyên gia. Chuyên gia là
những người hiểu rõ về nội hàm các năng lực cần được đánh giá đồng thời phải biết được
kĩ thuật xây dựng công cụ đánh giá. Sau khi đạt được sự đồng thuận của các chuyên gia về
độ giá trị, độ tin cậy và độ phân biệt của các cơng cụ thì ta có thể sử dụng cơng cụ để đánh
giá thử nghiệm. Trên cơ sở đánh giá thử nghiệm sẽ thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung công cụ.


14

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
CHUYÊN ĐỂ DAO ĐỘNG VÀ SÒNG ĐIỆN TỪ

1. Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề
Dao động điện từ là một nội dung quan trọng trong chương trình Vật lí 12 và có ứng
dụng rất rộng rãi trong đời sống và công nghệ. Trong chuyên đề dao động điện từ, khái
niệm điện từ trường được xây dựng trên cơ sở giải quyết mối liên hệ giữa điện trường và
từ trường biến thiên trong tụ điện và cuộn cảm của mạch dao động LC. Từ đó mở rộng
sang sự lan truyền của điện từ trường trong không gian thông qua mạch dao động hở và
ứng dụng của nó: an ten, sự truyền thông bằng sóng điện từ.
2. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề
Nội dung 1: Mạch dao động điện từ
Nội dung 2: Điện từ trường - Sóng điện từ
Nội dung 3: Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được phát triển
3.1. Kiến thức
- Phát biểu được các định nghĩa về mạch dao động và dao động điện từ.
- Nêu được vai trò của tụ điện và cuộn cảm trong hoạt động của mạch LC.
- Viết được biểu thức của điện tích, cường độ dịng điện, chu kì và tần số dao động riêng
của mạch dao động.
- Phân tích được một hiện tượng để thấy được mối liên quan giữa sự biến thiên theo thời
gian của cảm ứng từ với điện trường xoáy và sự biến thiên của cường độ điện trường với từ
trường.
- Nêu được hai điều khẳng định quan trọng của thuyết điện từ.
- Nêu được định nghĩa sóng điện từ.
- Nêu được các đặc điểm của sóng điện từ.
- Nêu được đặc điểm của sự truyền sóng điện từ trong khí quyển.
- Nêu được những nguyên tắc cơ bản của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến.
- Vẽ được sơ đồ khối của một máy phát và một máy thu sóng vô tuyến đơn giản.
- Nêu rõ được chức năng của mỗi khối trong sơ đồ của một máy phát và một máy thu sóng
vô tuyến đơn giản.
3.2. Kĩ năng
- Giải được các bài tập áp dụng công thức về chu kì và tần số của mạch dao động.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích bài tốn dựa vào đề ra và các hiện tượng vật lý để thành lập
mối quan hệ giữa các phương trình động học.
- Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập trong SGK
3.3. Thái độ
- Rèn luyện thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực và hứng thú nghiên cứu các vấn đề
mới trong khoa học.
3.4. Năng lực có thể phát triển
- Bảng mơ tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề
Nhóm
Mơ tả mức độ thực hiện
Năng lực thành phần
năng lực
trong chun đề
Nhóm
K1: Trình bày được kiến thức
-Nêu được cấu tạo mạch dao động LC
NLTP
về các hiện tượng, đại lượng,
và vai trò của tụ điện và cuộn cảm


15

định luật, nguyên lí vật lí cơ
bản, các phép đo, các hằng số
vật lí

liên quan
đến sử
dụng

kiến thức
vật lí
K2: Trình bày được mối quan
hệ giữa các kiến thức vật lí

K3: Sử dụng được kiến thức vật
lí để thực hiện các nhiệm vụ
học tập
K4: Vận dụng (giải thích, dự
đốn, tính tốn, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp …) kiến thức
vật lí vào các tình huống thực
tiễn
Nhóm
NLTP về
phương
pháp (tập
trung vào
năng lực
thực
nghiệm
và năng
lực mơ
(hình hóa

P1: Đặt ra những câu hỏi về
một sự kiện vật lí
P2: Mơ tả được các hiện tượng
tự nhiên bằng ngơn ngữ vật lí
và chỉ ra các quy luật vật lí

trong hiện tượng đó
P3: Thu thập, đánh giá, lựa
chọn và xử lí thơng tin từ các
nguồn khác nhau để giải quyết

trong mạch dao động.
Viết được các công thức tần số góc .riêng của mạch dao động
Trả lời được câu hỏi: điện từ trường ?là gì
-Phát biểu được sóng điện từ là gì?
Nêu được các cơng thức liên hệ bước sóng với chu kì và tần số riêng của
.mạch dao động
Viết được cơng thức tính năng lượng điện trường, năng lượng từ trường và
năng lượng điện từ
Nêu được đặc điểm của các dao động điện từ tắt dần, duy trì, cưỡng bức và
.sự cộng hưởng
Nêu được ứng dụng của sóng điện từ .trong truyền thông bằng sóng vô tuyến
Chỉ ra được sự tương quan giữa các thông số của dao động điện và dao
động cơ
Nêu được mối quan hệ giữa điện trường biến thiên và từ trường biến
.thiên
Phân biệt được các dao động điện từ tắt dần, duy trì, cưỡng bức và sự cộng
.hưởng
Giải được các bài tập liên quan đến .mạch dao động, mạch chọn sóng
Giải thích được những hiện tượng nhiễu sóng điện thoại, tivi…và đề ra
giải pháp khác phục
Vận dụng kiến thức về sóng điện từ …trong công nghệ, quốc phịng
Vì sao ở những nơi khác nhau người ta
có thể đồng thời cùng lúc xem một
chương trình truyền hình trực tiếp dù
.cách rất xa đài truyền hình

Hiện tượng nhiễu sóng khi có điện
thoại trong lúc đang dùng ti vi, micro

Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí
thơng tin từ các nguồn khác nhau (báo
chí, internet …) để tìm hiểu về phương


16

vấn đề trong học tập vật lí
P4: Vận dụng sự tương tự và
các mơ hình để xây dựng kiến
thức vật lí
P5: Lựa chọn và sử dụng các
cơng cụ tốn học phù hợp trong
.học tập vật lí
P6: Chỉ ra được điều kiện lí
tưởng của hiện tượng vật lí

pháp truyền thơng bằng sóng điện từ
Vận dụng sự tương tự giữa dao động
cơ và dao động điện từ, học sinh xây
.dựng một số cơng thức liên hệ
Các phép tính tích phân, đạo hàm,
lượng giác, đại số để chứng minh các
.công thức của mạch dao động
Hiểu được mạch LC lí tưởng và mạch
LC trong thực tế có điểm khác biệt là ở
.ống dây và dây dẫn có điện trở


P7: Đề xuất được giả thuyết;
suy ra các hệ quả có thể kiểm
.tra được
P8: Xác định mục đích, đề xuất
phương án, lắp ráp, tiến hành
xử lí kết quả thí nghiệm và rút
.ra nhận xét
P9: Biện luận tính đúng đắn của
kết quả thí nghiệm và tính đúng
đắn các kết luận được khái quát
.hóa từ kết quả thí nghiệm này
Nhóm
X1: Trao đổi kiến thức và ứng
NLTP
dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí
trao đổi và các cách diễn tả đặc thù của
thơng tin vật lí
X2: Phân biệt được những mô
tả các hiện tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và ngơn ngữ
(vật lí (chun ngành
X3: Lựa chọn, đánh giá được
,các nguồn thông tin khác nhau
X4: Mô tả được cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công nghệ
X5: Ghi lại được các kết quả từ
các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm

thơng tin, thí nghiệm, làm việc
(…nhóm
X6: Trình bày các kết quả từ
các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm

Dao động điện từ trong mạch LC là dao
.động điều hịa
Lắp mạch dao động và dùng dao động
kí điện tử để kiểm tra
.Thí nhiệm nam châm rơi qua ống dây
Từ hình ảnh thu được trên dao động kí
điện tử nhận xét kết quả thí nghiệm, so
.sánh với lí thuyết
Sử dụng đúng các thuật ngữ vật lí khi
nói về mạch dao động, sóng điện từ và
.sự truyền thông bằng sóng điện từ
Phân biệt được các khái niệm sóng vô
tuyến và sóng điện từ
Sử dụng sách giáo khoa, báo, tạp chí,
thơng tin trên internet để giải quyết các
nhiệm vụ học tập
Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của các loại máy thu, phát thông tin:
…máy thu thanh, điện thoại
Ghi chép các nội dung bài giảng và các
nội dung hoạt động nhóm

Học sinh trình bày các kết quả từ các
hoạt động học tập vật lí của mình (tìm

.(kiếm thơng tin, thí nghiệm


17

thơng tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm…) một cách phù hợp
X7: Thảo luận được kết quả
cơng việc của mình và những
vấn đề liên quan dưới góc nhìn
vật lí
X8: Tham gia hoạt động nhóm
trong học tập vật lí

HS thảo luận các kết quả thực hiện các
nhiệm vụ học tập của bản thân và của
.nhóm

HS phân cơng nhiệm vụ hợp lí trong
.nhóm để đạt hiệu quả cao nhất
Xác định được trình độ hiện có về kiến
C1: Xác định được trình độ hiện
thức: mạch dao động, điện từ trường,
có về kiến thức, kĩ năng , thái
các cơng thức tính tốn liên quan thơng
độ của cá nhân trong học tập vật
qua các bài kiểm tra ngắn ở lớp và tự

.giải bài tập ở nhà
C2: Lập kế hoạch và thực hiện

Lập kế hoạch, thực hiện được kế
được kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập trên
hoạch học tập vật lí nhằm nâng lớp và ở nhà với tồn chủ đề sao cho
.cao trình độ bản thân
.phù hợp với điều kiện học tập
C3: Chỉ ra được vai trị (cơ hội) Trình bày được ý nghĩa của sóng điện
và hạn chế của các quan điểm
từ và ứng dụng của nó trong truyền
Nhóm
vật lí đối trong các trường hợp
.thơng
NLTP
cụ thể trong mơn Vật lí và ngồi
liên quan
mơn Vật lí
đến cá
C4: So sánh và đánh giá được - So sánh, đánh giá được các giải pháp
nhân
dưới khía cạnh vật lí- các giải
khác nhau trong việc thiết kế, chế tạo
pháp kĩ thuật khác nhau về mặt .các dụng cụ thu và phát thông tin
kinh tế, xã hội và môi trường
C5: Sử dụng được kiến thức vật Cảnh báo về việc: Ảnh hưởng của sóng
lí để đánh giá và cảnh báo mức điện từ đến việc sử dụng các thiết bị
độ an tồn của thí nghiệm, của
.điện tử và sức khỏe con người
các vấn đề trong cuộc sống và
của các công nghệ hiện đại
C6: Nhận ra được ảnh hưởng

Nhận ra được vai trị của dao động điện
vật lí lên các mối quan hệ xã hội từ trong truyền thông và sự phát triển
.và lịch sử
.của xã hội
4. Tiến trình dạy học
4.1. Nội dung 1: Mạch dao động điện từ
4.1.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về mạch dao động
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Hình ảnh minh họa mạch dao động.
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K2, K3, P6, P8, X1, X3, X5, X6,
X7, X8, C1.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Bước

Nội dung


18

1
2

Chuyển giao nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận

3


HS quan sát hình ảnh minh họa mạch dao động, trả
lời các câu hỏi.
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
Thảo luận nhóm để đề xuất giải pháp.
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp.
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận
Nêu được cấu tạo của mạch dao động và vai trò
của tụ điện và cuộn dây trong mạch.

Kết luận hoặc Nhận định
4 hoặc Hợp thức hóa kiến
thức
4.1.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu dao động điện từ tự do trong mạch dao động
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Dao động kí.
Sách giáo khoa.
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K2, K3, P4, P5, P8, X1, X3, X5,
X6, X7, X8, C1, C2.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ

Nội dung
Yêu cầu HS quan sát dao động kí.
1

HS sử dụng sách giáo khoa tìm hiểu ngun tắc
hoạt động của mạch dao động.
Thực hiện nhiệm vụ
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
2
Thảo luận nhóm để đề xuất giải pháp.
Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp.
3
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận
Ghi nhận kết quả nghiên cứu.
Kết luận hoặc Nhận định Trả lời được câu hỏi: thế nào là mạch dao động điện từ
hoặc Hợp thức hóa kiến
tự do?
4
thức
Thiết lập được các công thức tính tần số góc, chu kì, tần
số góc riêng, năng lượng dao động điện từ.
4.1.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại mạch dao động điện.
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Sách giáo khoa.
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K2, P3, P4, P8, X1, X3, X5,
X6,X7, X8, C1, C2.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ


1

Nội dung
GV nhắc lại các loại dao động cơ: dao động tắt dần,
dao động duy trì, dao động cưỡng bức.
Bằng phương pháp tương tự kết hợp sách giáo khoa
để tìm hiểu.


19

Thực hiện nhiệm vụ
2

3

Báo
cáo, thảo luận

Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi trong phiếu học
tập.
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp.
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận
Ghi nhận kết quả nghiên cứu.
Nhận biết được các loại mạch dao động.
Nêu được điều kiện để có cộng hưởng điện.


Kết luận hoặc Nhận định
4 hoặc Hợp thức hóa kiến
thức
4.2. Nội dung 2: Điện từ trường – Sóng điện từ
4.2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu liên điện từ trường.
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Thí nghiệm nam châm rơi qua ống dây.
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K2, K3, P3, P8, P9, X1, X3, X5,
X6, X7, X8, C1, C2.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Bước

Các năng lực
được hình
thành

HS tiến hành và quan sát thí
nghiệm nam châm rơi qua ống dây.
Thực hiện nhiệm vụ
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
K1, K2,
Thảo luận nhóm để tìm hiểu các vấn
đề:
+ Sự xuất hiện điện trường xoáy khi
2
từ trường biến thiên và ngược lại.
+ Phân biệt điện trường tĩnh và điện

trường xoáy.
+ Thuyết điện từ Mắc-xoen
Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo
3
trước lớp.
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý
kiến thảo luận
Kết luận hoặc Nhận định + HS kết luận được: Từ trường
hoặc Hợp thức hóa kiến
biến thiên theo thời gian làm xuất
thức
hiện điện trường xoáy, và ngược
4
lại.
+ HS nhận định được những điểm
khác nhau cơ bản giữa điện từ
trường và điện trường, từ trường.
4.2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu sóng điện từ.
1

Chuyển giao nhiệm vụ

Nội dung


20

- Dự kiến thời gian thực hiện:

- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Hình ảnh các thiết bị thu và phát thơng tin.
Hình ảnh sự lan truyền của sóng điện từ.
Sách giáo khoa.
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K2, K3, K4, P1, P2, P3, X1, X3,
X5, X6, X7, X8, C1, C2, C3.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Nội dung
HS quan sát hình ảnh các thiết bị thu và phát
thơng tin, hình ảnh sự lan truyền sóng điện từ và
1
kết hợp sách giáo khoa để tìm hiểu các nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện nhiệm vụ
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
Thảo luận nhóm để tìm hiểu các vấn đề:
+ Trả lời được câu hỏi : sóng điện từ là gì?
2
+ Đặc điểm của sóng điện từ.
+ Tính chất của sóng điện từ.
+ Sự truyền sóng vơ tuyến trong khí quyển.
Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp.
3
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo
luận
Kết luận hoặc Nhận định HS kết luận được:

hoặc Hợp thức hóa kiến + Sóng điện từ là quá trình lan truyền điện từ
thức
trường.
4
+ Nêu được các đặc điểm và tính chất của sóng
điện từ.
+ Sự truyền sóng vơ tuyến trong khí quyển.
4.3. Nội dung 3: Ngun tắc thơng tin liên lạc bằng sóng vơ tuyến.
4.3.1. Hoạt động 1: Nguyên tắc chung của việc thông tin liên lạc bằng sóng vơ
tuyến.
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Các hình ảnh về đồ thị E(t).
- Mục tiêu hoạt động: Nhằm phát triển các năng lực: K1, K3, K4, P1, P2, P3, X1, X2, X3,
X4, X5, X6, X7, X8, C1, C2, C3, C4, C5, C6.
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT
1

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ

Nội dung
Quan sát các hình ảnh về đồ thị
E(t) chưa bị biến điệu và đã bị biến

Các năng lực

được hình
thành


21

điệu.
Thực hiện nhiệm vụ
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
Thảo luận nhóm để tìm hiểu vấn đề:
2
Nguyên tắc của việc truyền thông tin
liên lạc bằng sóng vô tuyến.
Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo
3
trước lớp.
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý
kiến thảo luận
Kết luận hoặc Nhận định + HS nhận định được nguyên tắc
4 hoặc Hợp thức hóa kiến
của việc thông tin liên lạc bằng
thức
sóng vô tuyến.
4.3.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ đồ khối của một máy phát thanh và máy thu
thanh đơn giản.
- Dự kiến thời gian thực hiện:
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
+Sơ đồ khối của hệ thống phát thanh và thu thanh.

+Các hình ảnh dụng cụ thu âm , phát âm, thu sóng và phát
sóng điện từ.
- Mục tiêu hoạt động:
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):
STT

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ

1
Thực hiện nhiệm vụ

2

Báo cáo, thảo luận
3

Nội dung
HS quan sát các hình ảnh phát âm
và thu âm thu sóng và phát sóng, sơ
đồ khối của hệ thống phát sóng để
tìm hiểu nguyên tắc thu phát sóng
điện từ.
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ.
Thảo luận nhóm để tìm hiểu các vấn
đề:
+ Nêu nhiệm vụ của các dụng cụ trong
các hình ảnh,
+ Nêu tên các bộ phận trong sơ đồ
khối.

+ Trình bày tác dụng của mỗi bộ phận
trong sơ đồ khối.
GV hướng dẫn thỏa luận trước lớp.
Một nhóm cử đại diện báo cáo trước
lớp.
Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý
kiến thảo luận

Các năng lực
được hình
thành


22

4

Kết luận hoặc Nhận định
hoặc Hợp thức hóa kiến
thức

HS kết luận được nguyên tắc thu
phát sóng điện từ.


23

5. Kiểm tra trong quá trình trình dạy học
Câu 1:Từ năm 1861 đến năm 1865, dựa trên những nghiên cứu của Faraday và các nhà
khoa học khác, James Clerk Maxwell đã phát triển một học thuyết mang tên thuyết sóng

điện từ được đăng tải trên tạp chí khoa học hồng gia với tựa đề "thuyết động lực của điện
trường".

James Clerk Maxwell (1831-1879)
1.1(K2)
Em hãy cho biết theo thuyết sóng điện từ thì điện từ trường xuất hiện trong vùng khơng
gian nào dưới đây ?
A. Xung quanh một quả cầu tích điện.
B. Xung quanh một hệ hai quả cầu tích điện trái dấu.
C. Xung quanh một ống dây điện.
D. Xung quanh một tia lửa điện.
1.2 (K3)
Tốc độ truyền sóng điện từ trong một môi trường phụ thuộc vào yếu tố nào dưới đây?
A. bước sóng của sóng.
B. tần số của sóng.
C. biên độ sóng.
D. tính chất của mơi trường.
1.3(K3)
Điện thoại là một phương tiện liên lạc rất phổ biến hiện nay. Hai người nói chuyện thông
qua điện thoại, sóng truyền qua dây điện là loại sóng gì?
Câu 2:
(K4, P2)
Làm thế nào để giọng nói của một phát thanh viên tại TP Hồ Chí Minh lại có thể phát ra một
cách trung thực như nghe trực tiếp dù người nghe mở radio tại Cà Mau? Em cho biết ta phải
làm như thế nào để có thể tìm được chương trình phát thanh theo ý muốn?
Câu 3(K1, P5)
Cho biết sóng FM của đài tiếng nói PT – TH Ninh Bình có tần số f = 98,1 MHz. Em hãy
cho biết bước sóng này có giá trị bao nhiêu?
A. 3,2m.



24

B. 3200m.
C. 5m.
D. 10m.
Câu 4. (K1, P5)
Biết rằng mạch chọn sóng của máy thu thanh bạn đang dùng để nghe sóng FM 100MHz ở
trên có cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L bằng 0,5mH. Để máy có thể bắt được sóng FM
50MHz thì phải thay đổi điện dung của tụ đến giá trị nào?
A. Tăng lên đến 0,08pF.
B. Tăng lên đến 8pF.
C. Giảm còn 0,02pF.
D. Giảm còn 0,02pF.
Câu 5. (K1, P5,X6)
Một sóng điện từ đang truyền từ một đài phát sóng ở Hà Nội đến máy thu. Tại điểm A có
sóng truyền về hướng Bắc, ở một thời điểm nào đó khi cường độ điện trường là 4 V/m và
đang có hướng Đơng thì cảm ứng từ là vec tơ B. Biết cường độ điện trường cực đại là 10
V/m và cảm ứng từ cực đại là 0,15 T. Cảm ứng từ vec tơ B có hướng và độ lớn là:
A. Xuống; 0,06 T B. Lên; 0,06 T
C. Xuống; 0,075 T
D. Lên; 0,075 T
Câu 6. (K1, P5,X6)
Tại thành phố Hồ Chí Minh, một máy đang phát sóng điện từ. Xét một phương truyền có
phương thẳng đứng hướng lên. Vào thời điểm t, tại điểm M trên phương truyền, véctơ
cường độ điện trường đang có độ lớn cực đại và hướng về phía Đơng Bắc. Khi đó véctơ
cảm ứng từ có:
A. Độ lớn cực đại và hướng về phía
Tây Nam.
B. Độ lớn cực đại và hướng về phía

Đơng Nam.
C. Độ lớn bằng không.
D.Độ lớn cực đại và hướng về phía
Tây Bắc.
Câu 7. (K1, P5,X6)
Cho một nguồn phát bức xạ điện từ chủ yếu
(xem mỗi dụng cụ phát một bức xạ) gồm:
(I).
Remote
điều
khiển
từ
xa.
(II). Đèn hơi thủy ngân.
(III). Máy chụp kiểm tra tổn thương xương ở cơ thể người.
(IV). Điện thoại di động.
Các bức xạ do các nguồn trên phát ra sắp xếp theo thứ tự tần số giảm dần là:
A. (IV), (I), (III), (II).
B. (IV), (II), (I), (III).
C. (III), (IV), (I), (II).
D. (III), (II), (I),(IV).
Câu 8. (P3,X3)


25

Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu
tiên của Việt Nam được phóng vào vũ
trụ lúc 22 giờ 16 phút ngày 18 tháng
4 năm2008 (giờ UTC). Dự án vệ tinh

Vinasat-1 đã khởi động từ năm 1998 với
tổng mức đầu tư là khoảng hơn 300
triệu USD. Việt Nam đã tiến hành đàm phán
với 27 quốc gia và vùng lãnh thổ để có được
vị trí 132 độ Đơng trên quỹ đạo địa tĩnh.
Vinasat được phóng lên quỹ đạo bằng tên
lửa đẩy Ariane 5 ECA tại điểm bãi phóng Kourou, Guyane, một tỉnh hải ngoại của Pháp tại
bờ bắc của Nam Mỹ
a) Một vệ tinh phải có chu kì quay là bao nhiêu để nó trở thành vệ tinh địa tĩnh của Trái
Đất?
b) Tại sao phóng vệ tinh lại ở Kourou
c) Xác định độ cao cuả vệ tĩnh địa tĩnh cho bán kinh RĐ = 6400km, MĐ = 6.1024 Kg
Câu 9: (P3,X3)
Một máy rađa quân sự đặt trên mặt đất ở Đảo Lý Sơn có tọa độ (15029’B, 108012’Đ)
phát ra tín hiệu sóng dài truyền thẳng đến vị trí giàn khoan HD 981 có tọa độ (15029’B,
111012’Đ). Cho bán kính Trái Đất là 6400km, tốc độ lan truyền sóng dài v = 2 π c/ 9 và 1
hải lí = 1852m. Sau đó, giàn khoan này được dịch chuyển tới vị trí mới có tọa độ là
(15029’B, x0Đ), khi đó thời gian phát và thu sóng dài của rađa tăng thêm 0,4µs. So với vị
trí cũ, giàn khoan đã dịch chuyển một khoảng cỡ bao nhiêu hải lí và xác định x ?
A. 46 hải lí và 131012’Đ.
B. 150 hải lí và 135035’Đ.
C. 23 hải lí và 111035’Đ.

D. 60 hải lí và 131012.

Cõu 10: (P3,X3)
Đài truyền hình Việt Nam đang truyền hình trực tiếp một chơng trình ca nhạc ở Thành
phố Hồ ChÝ Minh. Hái trong sè hai ng−êi: Mét ng −êi ngồi ở hàng ghế đầu tiên kể từ sân
khấu (tức là chỉ cách sân khấu khoảng 5m) và một nghe qua sóng vô tuyến ở tại Thái
Nguyên, ai nghe thấy tiếng hát trớc? Vì sao?

Sau khi ging dy v kim tra các lớp kết quả như sau
Lớp/ sĩ số

Điểm


×