Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.95 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và hội
nhập cùng với nền kinh tế tiên tiến trên thế giới thì các Trung tâm hay doanh nghiệp
trong nước không những có nhiều cơ hội để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất mà còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế để có thể khẳng định được vị trí, vai trò của mình trên thị trường
cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tìm ra cho mình những
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả nhất.
Trong mỗi doanh nghiệp thì hệ thống thông tin kế toán tài chính luôn giữ một
vai trò quan trọng. Bởi lẽ nó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tìm ra được những
chiến lược kinh doanh tốt nhất, phù hợp nhất cho chính doanh nghiệp mình. Bên cạnh
đó, việc mỗi doanh nghiệp tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán tài chính một
cách có khoa học, đúng đắn và hợp lý thì sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó còn là một nhân tố giữ vai trò quyết định đến
sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Vì vậy, trong hệ thống thông tin kế toán thì kế toán về xác định KQHĐKD tại
các doanh nghiệp luôn được nhiều nhà quản lý chú trọng, xem xét đến đầu tiên. Bởi vì
các thông tin của kế toán về xác định KQHĐKD giúp cho họ có thể phân tích, đánh giá
được thực tế doanh nghiệp mình đang hoạt động ra sao, như thế nào, có những điểm
mạnh, điểm yếu gì. Và từ đó đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời, phù
hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã quyết định thực hiện
đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Dạy nghề
Lái xe Sài Gòn” làm đề tài thực tập của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán xác định KQHĐKD tại Trung tâm


Dạy nghề Lái xe Sài Gòn . Qua đó phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Trung tâm, tình hình về công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Trung tâm như thế nào, đồng thời xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở Trung tâm có sự khác biệt so với những gì đã học ở trường hay không.
Trên cơ sở đó, xác định những ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại Trung
tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện hơn về hệ thống kế toán này, giúp cho Trung tâm hoạt động ngày một hiệu
quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện từ ngày 03/01/2017 đến ngày 08/04/2017.
Nghiên cứu qua các số liệu thực tế của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn năm
2016.
Không gian nghiên cứu: Phòng kế toán của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
tại 205C, Phạm Văn Thuận, Phường Tân Tiến, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp sau:

2


Phương pháp miêu tả để miêu tả một cách rõ ràng và cụ thể quy trình kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn. Qua đó xác định
kết quả kinh doanh của Trung tâm năm 2016.
Phương pháp tổng hợp để tổng hợp các thông tin và số liệu kế toán mà em đã
tìm hiểu và thu thập được trong thời gian thực tập tại Trung tâm. Từ đó, em sẽ đưa ra
một số nhận xét và kiến nghị ở chương 3 để giúp Trung tâm hoàn thiện hơn về công tác

kế toán xác định KQHĐKD đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6. Kết cấu đề tài
Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và Kết Luận thì được trình bày
trong ba chương:
CHƯƠNG 1 : Giới thiệu chung về Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
CHƯƠNG 3: Giải pháp và kiến nghị

3


4


CHƯƠNG :1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM DẠY NGHỀ LÁI

XE SÀI GÒN
.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm

.1.1.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm
-

Tên đơn vị: Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn


-

Giám đốc: Hồ Đình Thái Hòa

-

Địa chỉ: 205C, Phạm Văn Thuận, Phường Tân Tiến, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai.

-

Mã số thuế: 3603176898

-

Số điện thoại: 0613 942 161

-

Website: Trungtamdaynghelaixesaigon.com

-

Email:

.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu trong
cả nước về phát triển số lượng các khu công nghiệp và thu hút lực lượng lao động từ
các vùng miền cả nước. Như một quy luật tất yếu của sự phát triển, nhu cầu cần được
trang bị kỹ năng lái xe ôtô của người dân tại địa phương năng động này là rất cao.

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn được thành lập theo Quyết định số 743/QĐUBND ngày 21/3/2014 của UBND Tỉnh Đồng Nai, nằm trong chuỗi Trường dạy lái xe
ô tô với quy mô lớn thuộc Tổng Trung tâm Phát Triển Giáo Dục và Dạy Nghề 3T gồm:
-

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn ( Đồng Nai )

5


-

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Dầu Khí ( Bà Rịa-Vũng Tàu )

-

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Thanh Long Đỏ ( Bình Thuận )

-

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Ninh Thuận ( Ninh Thuận )

-

Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Tâm An ( Huế )

.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm
Trung tâm dạy nghề lái xe Sài Gòn là một trong những doanh nghiệp có uy tín
tại Việt Nam, hoạt động chuyên về lĩnh vực đào tạo, dạy nghề và sát hạch thi lấy GPLX
hạng B2,C.
Trung tâm luôn đưa ra các giải pháp đào tạo, tái đào tạo cho học viên hiệu quả

với chi phí hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ hơn 50 giáo viên và
cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm có nghiệp vụ sư phạm cùng hệ thống trang thiết bị
học tập hiện đại, đã trở thành tổ chức uy tín cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo hàng
đầu của tỉnh Đồng Nai.
.1.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh của Trung tâm
.1.1.4.1. Tầm nhìn
Trở thành Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe uy tín, chất lượng hàng đầu tại
Việt Nam.

6


.1.1.4.2. Sứ mệnh
Đối với học viên: Với phương châm giảng dạy “lấy học viên làm Trung tâm”,
kết hợp với phương pháp giảng dạy tích cực; học viên tốt nghiệp khóa học lái xe tại
Trung tâm Dạy nghề Lái Xe Sài Gòn có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để
tham gia giao thông an toàn góp phần mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã
hội. Tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn, An Toàn của bạn chính là Hạnh Phúc của
chúng tôi.
Đối với cán bộ, nhân viên: Sứ mệnh của Sài Gòn là mang lại những giá trị về
vật chất và tinh thần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, luôn ươm mầm và tạo mọi
điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng
tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Trung tâm luôn trân trọng
tạo ra một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi
cao và đáng tin cậy.
Đối với cộng đồng: Sứ mệnh của Sài gòn là không ngừng phát huy, sáng tạo để
đóng góp không ngừng nghỉ cho việc phát triển cộng đồng, giúp cho người dân luôn
nâng cao ý thức về việc chấp hành nghiêm chính quy định giao thông.
.1.1.4.3. Chiến lược kinh doanh
10 năm đầu thành lập và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng: máy móc, trang thiết bị,

công nghệ, chất lượng, dịch vụ, nền tảng cho thương hiệu. Phát triển đội ngũ nhân sự
trình độ cao, có tài, có đức.
10 năm tiếp theo tăng trưởng thông qua hệ thống mạng lưới, cộng đồng để phát
triển một cách vượt bậc, áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin, kỹ thuật,
khoa học để tạo dựng uy tín và thương hiện trên toàn quốc.
10 năm tiếp theo đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động đầu tư,
liên doanh, hợp tác cùng các đối tác để đẩy mạnh phát triển Trung tâm.

7


.1.2.

Tổ chức công tác quản lý của Trung tâm

.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn, với cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản, số
phòng ban tuy ít nhưng hoạt động rất hiệu quả, phù hợp với chức năng và quy mô hiện
nay của Trung tâm.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ

PHÒNG KINH

BỘ PHẬN


BỘ PHẬN

TOÁN

DOANH

CSKH

QUẢN LÝ XE

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
.1.2.2. Chức năng của từng phòng ban
.1.2.2.1. Giám đốc
Là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp quản lý, tổ chức và điều hành các phòng
ban cũng như cơ cấu hoạt động của toàn Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động của Trung tâm trước pháp luật.
Là người trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng với các khách hàng.
Giám đốc có quyền xem xét các vụ việc có liên quan đến quyền lợi và tài sản
của Trung tâm, ban hành các quy chế quản lý trong nội bộ Trung tâm.

8


.1.2.2.2. Phó giám đốc
Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành, tổ chức và quản lý Trung
tâm, khi giám đốc đi vắng thì có quyền thực hiện tất cả các công việc đã được bàn giao.
.1.2.2.3. Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, phân tích và xử lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ theo các hóa đơn, chứng từ ban đầu được dùng làm căn cứ để
ghi sổ. Sau đó, ghi chép các nhiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Trung tâm vào các

sổ sách kế toán có liên quan và lập báo cáo kế toán.
Bên cạnh đó, phòng kế toán cũng luôn theo dõi và báo cáo kịp thời cho ban
giám đốc về tình hình tài chính, tình hình HĐSXKD của Trung tâm và các khoản nộp
ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Với nhiệm vụ phân tích, tính toán về hiệu quả kinh tế của Trung tâm thì phòng
kế toán đã giúp cho ban lãnh đạo thấy rõ được tình hình HĐSXKD theo các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong từng kỳ.Từ đó, đưa ra được các giải pháp nhằm giải quyết từng
khó khăn mà Trung tâm đang gặp phải và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
HĐSXKD của Trung tâm.
Phòng kế toán cũng là phòng phải trích lập đầy đủ các khoản nộp Ngân sách
Nhà nước theo đúng quy định, thực hiện công tác quan hệ tín dụng với Ngân hàng và
công tác thanh toán với khách hàng.
Mặt khác, phòng kế toán có nhiệm vụ quyết toán quý, năm và lập báo cáo quyết
toán gửi cho Trung tâm và các cơ quan chức năng có liên quan.
.1.2.2.4. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh chung của
toàn Trung tâm.

9


Đồng thời phòng kinh doanh cũng phải chịu trách nhiệm tuyển sinh, luôn chủ
động trong việc liên hệ với khách hàng để nhận hồ sơ học viên và tư vấn cho khách
hàng về chương trình giảng dạy cũng như hồ sơ đăng ký cho khách hàng.
.1.2.2.5. Bộ phận CSKH
Bộ phận CSKH có nhiệm vụ tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc của học viên trong
suốt quá trình tham gia học tại Trung tâm.
Ngoài ra, bộ phận CSKH còn có trách nhiệm sắp xếp lịch học cho học viên, sắp
xếp giảng viên dạy thực hành và lý thuyết và nhắn tin cho học viên biết thời gian học
chính xác và kịp thời.

.1.2.2.6. Bộ phận quản lý xe
Đây là 1 bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu trong Trung tâm. Bởi lẽ bộ
phận này chịu toàn bộ trách nhiệm về số lượng cũng như chất lượng xe dùng để giảng
dạy tại Trung tâm, bao gồm: mua xe phục vụ giảng dạy, đăng kiểm xe giấy phép xe tập
lái, phân xe cho giáo viên dạy thực hành… Định kỳ, các nhân viên trong bộ phận sẽ
kiểm tra chất lượng xe, đồng thời tiến hành sửa chữa, thay thế trong trường hợp xe bị
hư hỏng để luôn đảm bảo sự an toàn trong quá trình dạy và học tại Trung tâm.
.1.3.

Tổ chức công tác kế toán của Trung tâm

.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ tham mưu, trợ giúp cho giám đốc
trong việc quản lý tài chính của Trung tâm, nhằm sử dụng vốn tiền vào đúng mục đích,
đúng chế độ, chính sách sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, bộ máy
kế toán của Trung tâm cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán
của toàn Trung tâm, giúp ban lãnh đạo Trung tâm tổ chức công tác thông tin kế toán và
tổ chức hoạt động kinh tế một cách đúng đắn, hợp lý và mang lại hiệu quả cao.

10


Do quy mô hoạt động của Trung tâm là nhỏ nên bộ máy kế toán của Trung tâm
rất đơn giản chỉ gồm 3 nhân viên:

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN


THỦ QUỸ

TỔNG
HỢP
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
.1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
.1.3.2.1. Kế toán trưởng
Là người đứng đầu bộ phận kế toán, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, điều hành,
phân công công việc ở bộ phận kế toán. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của mọi khoản
mục kinh tế phát sinh, ký và xác nhận các chứng từ, sổ sách. Bảo quản tài liệu kế toán,
cùng Ban giám đốc phân tích KQHĐKD và đề xuất các biện pháp giải quyết. Kế toán
trưởng là người kiểm tra rà soát lại mọi thông tin mà kế toán tổng hợp và phản ánh. Do
đó chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên và cơ quan chính quyền về tính trung thực,
khách quan của thông tin mà bộ phận kế toán cung cấp.
.1.3.2.2. Kế toán tổng hợp
Tổng hợp và ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào đúng sổ
sách theo đúng thời gian phát sinh. Tổng hợp các chi phí, doanh thu, kê khai thuế
GTGT, lập bảng lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong Trung tâm, theo dõi công
nợ… Cuối kỳ, lập Báo cáo tài chính, quyết toán quý và xác định kết quả kinh doanh.

11


.1.3.2.3. Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm về theo dõi biến động, quản lý về tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng, các nguồn vốn bằng tiền của Trung tâm. Viết phiếu thu và phiếu chi, theo dõi các
nghiệp vụ nhận và chi tiền kịp thời và đầy đủ đảm bảo rõ ràng, chính xác.
.1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
.1.3.3.1. Chế độ kế toán áp dụng
Trung tâm áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo quyết định

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy
định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài Chính.
.1.3.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng
Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
và theo thông tư 200 của Bộ tài chính áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 5
phương pháp sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính;
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn áp dụng hình thức kế toán trên máy vi
tính, lặp theo hình thức Nhật ký chung .Hiện Trung tâm đang sử dụng phần mềm kế
toán AMIS.VN- phần mềm quản trị doanh nghiệp hợp nhất, do Trung tâm Cổ phần
Misa cung cấp.

12


.1.3.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại
Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
Công việc hàng ngày:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm AMIS.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Công việc cuối tháng:

13


Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
.1.3.4.1. Niên độ kế toán
Niên độ kế toán áp dụng tại Trung tâm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12.
.1.3.4.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Trung tâm: Đồng Việt Nam (VND).
.1.3.4.3. Phương pháp hạch toán thuế
Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Áp dụng theo Điều 4, Thông tư
219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng thì Trung tâm Dạy
Nghề Lái Xe Sài Gòn nằm trong đối tượng không chịu thuế GTGT. Và các khoản thuế
GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ mà sẽ được tính trực tiếp vào giá mua.
Phương pháp tính và hạch toán thuế TNDN: Theo Điều 20, Thông tư
78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày
02/08/2014 thì Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn đang trong thời gian được miễn
thuế TNDN 4 năm, và giảm 50% thuế TNDN trong 9 năm tiếp theo.


14


Hiện tại Trung tâm vẫn đang trong thời gian được miễn thuế nên Trung tâm
không thực hiện tính thuế TNDN.
.1.3.4.4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Có 2 phương pháp tính giá hàng tồn kho:
-

Phương pháp kê khai thường xuyên

-

Phương pháp kiểm kê định kỳ
Hiện Trung tâm đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tính giá trị

hàng tồn kho.
.1.3.4.5. Phương pháp tính giá hàng xuất kho
Khi xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng 1 trong
các phương pháp sau:
-

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh

-

Phương pháp bình quân gia quyền

-


Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)
Trung tâm áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho

.1.3.4.6. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong các
phương pháp trích khấu hao như sau:
-

Phương pháp khấu hao đường thẳng.

-

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

-

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
15


Vì tính chất chất sử dụng thường xuyên và liên tục của các TSCĐ tại Trung tâm,
để dễ theo dõi và dễ tính toán, kế toán Trung tâm lựa chọn sử dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.
.1.3.4.7. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Trung tâm
Trung tâm áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của bài báo cáo giới thiệu tổng quát về Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài

Gòn. Em đã tìm hiểu một số vấn đề về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của
công ty, ngành nghề, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở đó, em sẽ nêu lên phương hướng phát triển của công ty trong những
năm tới. Ngoài ra, ở chương 1 này em còn tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Mặt khác, em cũng trình bày về các chuấn mực, chế độ kế toán đang áp dụng tại
công ty, và hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.

16


17


CHƯƠNG :2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ LÁI XE SÀI GÒN
.2.1.

Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh

.2.1.1. Kế toán doanh thu, giá vốn và các khoản giảm trừ doanh thu
.2.1.1.1. Doanh thu hoạt động
Doanh thu chính của Trung tâm thu được từ nguồn thu học phí của học viên.
Sau khi đăng ký hồ sơ học, học viên phải đóng học phí đợt 1 cho Trung tâm, trong thời
gian học lý thuyết là 1 tháng thì học viên hoàn thành học phí đợt 2. Học phí cũng có
thể chia làm nhiều đợt thu, nếu học viên có hoàn cảnh đặt biệt hoặc khó khăn trong tài
chính. Ngoài ra, Trung tâm còn có các nguồn thu khác như cho học viên thuê xe tập lái,

cho thuê bãi đậu xe…
Chi tiết học phí các khóa học như sau:
Hạng B2: 6.000.000đ/ Khóa
Hạng C: 8.500.000đ/ Khóa
Tuy nhiên khoản thu từ học phí của học viên kế toán không đưa thẳng vào tài
khoản doanh thu ngay, mà sẽ được ghi nhận vào TK 3387-doanh thu chưa thực hiện.
Sau khi tổng hợp các khoản thu học phí của học viên trong 1 khóa học, kế toán
sẽ tiến hành phân bổ doanh thu cho các tháng mà khóa học đó diễn ra.
Công thức phân bổ doanh thu như sau:

Trong đó:
D: Là doanh thu phân bổ cho tháng.
18


DK: Là doanh thu của khóa cần tính.
N: Là số ngày từ khai giảng đến khi kết thúc của khóa đó.
n: Là số ngày trong tháng diễn ra khóa học.
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ cái 511để xác định doanh thu bán hang và
cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng đồng thời kết chuyển doanh thu thuần sang TK
911 để xác định KQHĐKD của tháng đó.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ đã
phát sịnh trong năm để xác định kết quả kinh doanh của năm.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu,
phiếu xuất kho, giấy báo có của ngân hàng…
Trung tâm sử dụng các tài khoản để ghi nhận doanh thu:
3387: Doanh thu chưa thực hiện.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
.2.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe
Sài Gòn như:
Giảm giá do không học thực hành: các học viên khi đăng ký học lái xe tại Trung
tâm sẽ được sắp xếp cho học lý thuyết và thực hành, trường hợp những học viên nào đã
biết lái xe và không muốn học thực hành thì Trung tâm sẽ giải quyết giảm học phí học
thực hành cho học viên. Khoản giảm học phí này sẽ được ghi nhận vào các khoản làm
giảm doanh thu.
Giảm giá học phí các trường hợp đặt biệt có đơn: Những nhân viên làm việc tại
Trung tâm có nhu cầu học bằng lái xe, sẽ được Trung tâm hỗ trợ giảm giá học phí 50%.
Ngoài ra, người nhà của nhân viên khi đăng ký học lái xe tại Trung tâm cũng có ưu đãi
19


giảm học phí lên đến 50%.Trung tâm cũng giảm giá cho một số trường hợp đặt biệt
khác. Các khoản giảm giá này cũng được đưa vào các khoản làm giảm doanh thu.
Ghi giảm công nợ các học viên bỏ học: Những trường hợp học viên đã thanh
toán học phí nhưng không tham gia học. Kế toán sẽ tiến hành ghi giảm công nợ và làm
tăng các khoản làm giảm doanh thu.
Hoàn trả học phí do học viên rút hồ sơ: Một số trường hợp học viên đã đóng tiền
học phí và chưa được phân nhóm học mà có nguyện vọng muốn rút lại hồ sơ đăng ký
thì Trung tâm sẽ tiến hành trả lại phần học phí mà học viên đã đóng.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Các chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:đơn
xin miễn giảm học phí.
Trung tâm sử dụng các tài khoản để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:
5211: Chiết khấu thương mại
5212: hàng bán bị trả lại.
.2.1.1.3. Giá vốn hàng bán
Các khoản chi phí được đưa vào chi phí giá vốn hàng bán tại Trung tâm bao
gồm tất cả các khoản chi phí để đào tạo nên 1 học viên như: Lương giáo viên, chi phí

sửa xe, chi phí đăng kiểm xe, khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ ( máy lạnh,
máy in, quạt, bàn học,…),…
Tương tự như doanh thu, các khoản chi phí được đưa vào giá vốn sẽ được tập
hợp và chia cho số ngày diễn ra khóa học, sau đó nhân cho số ngày trong tháng để phân
bổ giá vốn.
Công thức phân bổ chi phí giá vốn:

20


Trong đó:
C: Là chi phí giá vốn phân bổ cho tháng.
CK: Là chi phí giá vốn của khóa cần phân bổ.
N: Là số ngày từ khi khai giảng đến khi kết thúc khóa học.
n: Là số ngày trong tháng diễn ra khóa học.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Các chứng từ sử dụng bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi,...
Tài khoản sử dụng để hạch toán giá vốn tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài
Gòn là tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
.2.1.1.4. Một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài
Gòn
Nghiệp vụ 1: Ngày 30/06/2016, Phạm Quốc Thái thanh toán học phí đợt 1 bằng
lái xe hạng B2, số tiền 2.800.000đ, phiếu thu số PT2919/16.(Phụ lục 1)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111:
Có TK 131:

2.800.000đ
2.800.000đ


Nghiệp vụ 2: Ngày 22/08/2016 , Phạm Quốc Thái thanh toán học phí đợt 2 bằng
lái xe hạng B2, số tiền 3.200.000đ, phiếu thu số PT3947/16.(Phụ lục 2, 21)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111:
Có TK 131:

3.200.000đ
3.200.000đ

Số tiền học phí thu được chưa được đưa vào doanh thu ngay mà sẽ được ghi nhận
vào doanh thu chưa thực hiện:
Nợ TK 131:

6.000.000đ
21


Có TK 3387: 6.000.000đ
Nghiệp vụ 3:Ngày 12/11/2016, giảm 100% học phí cho học viên Võ Thị Kiều
Trinh, kèm theo đơn giảm học phí.
Kế toán hạch toán như sau:
Đầu tiên kế toán hạch toán vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện để treo công
nợ:
Nợ TK 131:

6.000.000đ

Có TK 3387: 6.000.000đ
Sau đó kết chuyển vào tài khoản chiết khấu thương mại, giảm công nợ phải thu:
Nợ TK 5211:

Có TK 131:

6.000.000đ
6.000.000đ

Nghiệp vụ 4: Ngày 21/11/2016, thanh toán chi phí đăng kiểm cấp giấy phép xe
tập lái cho 2 xe: 60A-060.96;60A-234.51, kèm theo hóa đơn GTGT số 0032190 ngày
19/11/2016 và 0032286 ngày 21/11/2016, phiếu chi số PC4215/16. (Phụ lục 3,4,5)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632:
Có TK 1111:

680.000đ
680.000đ

Nghiệp vụ 5: Ngày 24/12/2016, thanh toán tiền dầu DO cho cây xăng Thành
Thái, theo phiếu chi số PC0309/17, hóa đơn số 0006978, ngày 24/12/2016. (Phụ lục
6,7)
Kế toán hạch toán như sau:
Đầu tiên kế toán sẽ thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 1548:
Có TK 1111:

17.794.750đ
17.794.750đ

22


Cuối tháng thực hiện kết chuyển về khoản mục chi phí giá vốn:

Nợ TK 632:
Có TK 1548:

17.794.750đ
17.794.750đ

Nghiệp vụ 6: Ngày 31/12/2016, kế toán thực hiện phân bổ doanh thu tháng
12/2016 khóa B2K25,26.( Phụ lục 8)
Kế toán thực hiện tính toán và hạch toán như sau:
Gọi:
D1 là doanh thu phân bổ tháng 12 của khóa B2K25.
D2 là doanh thu phân bổ tháng 12 của khóa B2K26.
CK1 là doanh thu thuần của khóa B2K25.
CK2 là doanh thu thuần của khóa B2K26.
N1 là số ngày từ khai giảng đến khi kết thúc của khóa B2K25.
N2 là số ngày từ khai giảng đến khi kết thúc của khóa B2K26.
n1: Là số ngày trong tháng 12 diễn ra khóa B2K25.
n2: Là số ngày trong tháng 12 diễn ra khóa B2K26.
Theo bảng phân bổ doanh thu 2016 các khóa (Phụ lục 8), ta có:
CK1=309.400.000đ;

CK2=305.800.000đ

Khóa B2K25, 26 đều khai giảng vào ngày 29/12/2016 và kết thúc 07/04/2017 nên
số ngày học của 2 khóa đều là 100:
N1=N2=100
Số ngày học của 2 khóa trong tháng 12 là 3 ngày:n1=n2=3
Áp dụng công thức phân bổ doanh thu ta tính được:

23



Kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 3387:

18.456.000đ

(9.282.000+9.174.00=18.456.000đ)

Có TK 5113: 18.456.000đ
Nghiệp vụ 7: Ngày 31/12/2016, kế toán phân bổ chi phí gửi lưu lượng tính vào
giá vốn tháng 12/2016.(Phụ lục 9)
Kế toán thực hiện tính toán và hạch toán như sau:
Chi phí gửi lưu lượng tháng 12/2016 có 2 khóa CLK8-D1 khai giảng 14/08/201605/01/2017 và LKDTH khai giảng 23/09/2016-30/12/2016.
Gọi:
C1 là chi phí giá vốn phân bổ tháng 12/2016 của khóa CLK8-D1.
C2 là chi phí giá vốn phân bổ tháng 12/2016 của khóa LKDTH.
CK1 là chi phí giá vốn khóa CLK8-D1.
CK2 là chi phí giá vốn khóa LKDTH.
N1 là số ngày từ khi khai giảng đến khi kết thúc của khóa CLK8-D1.
N2 là số ngày từ khi khai giảng đến khi kết thúc của khóa LKDTH.
n1: Là số ngày trong tháng 12 diễn ra khóa CLK8-D1.
n2: Là số ngày trong tháng 12 diễn ra khóa LKDTH.
Theo bảng phân bổ chi phí các khóa gửi lưu lượng 2016 (Phụ lục 9), ta có:
CK1= 152.100.000đ;
N1= 144;

CK2= 252.000.000đ
N2= 99


24


n1= 30;

n2= 31

Áp dụng công thức phân bổ chi phí giá vốn ta tính được:

Kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 632:

109.107.386đ ( 32.743.750 + 76.363.636 = 109.107.386đ)

Có TK 142: 109.107.386đ
.2.1.1.5. Sổ sách minh họa
Sổ cái TK 511,521,632 ( Phụ lục 23, 24, 28)
Sổ chi tiết 5211,5212 ( Phụ lục 26, 27)
.2.2.

Kế toán chi phí quản lý
Các khoản chi phí được kế toán ghi nhận vào chi phí quản lý tại Trung tâm bao

gồm: Lương nhân viên và các khoản trích theo lương, chi phí hoa hồng hồ sơ, chi phí
văn phòng phẩm, chi phí tổ chức thi tốt nghiệp, chi phí đưa học viên đi thi sát hạch,…
Tiền lương phải trả cho nhân viên được kế toán tính theo lương tháng thực tế.
Các khoản trích theo lương áp dụng theo quyết định 959/2015/QĐ-BTC và nghị định
số 191/2013/NĐ-CP.
.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Trung tâm sử dụng tài khoản 642 để ghi nhận chi phí hoạt động, chi tiết tài

khoản:

25


×