Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động của công ty TNHH bujoen việt nam electronics huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.17 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................2
3.Mục tiêu nghiên cứu........................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu...............................................2
5.Đóng góp của đề tài........................................................2
6.Cấu trúc của đề tài..........................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG......................4
1.1 Khái niệm về hợp đồng lao động.................................4
1.2 Chủ thể, thẩm quyền giao kết và phạm vi áp dụng
giao kết..............................................................................4
1.2.1Chủ thể giao kết hợp đồng lao động..........................4
1.2.2Thẩm quyền giao kết, phạm vi áp dụng giao kết......4
1.3 Nội dung, hình thức và các loại hợp đồng....................6
1.3.1 Nội dung của hợp đồng lao động..............................6
1.3.2 Hình thức của hợp đồng lao động.............................7
1.3.3 Các loại hợp đồng.....................................................7
1.4 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động......................7
1.5 Hiệu lực của hợp đồng lao động..................................8
1.6 Thực hiện, sửa đổi bổ sung và chấm dứt hợp đồng.....8
1.6.1 Thực hiện hợp đồng..................................................8
1.6.2 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động......................10
1.6.3 Chấm dứt hợp đồng lao động.................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH BUJOEN VIỆT
NAM ELECTRONICS HUYỆN QUẾ VỖ, TỈNH BẮC NINH................17
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Bujoen Việt Nam
Electronicsr huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh........................17


2.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng giao kết hợp đồng lao
động tại công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics khu
công nghiệp Quế Võ- Bắc Ninh........................................18
2.3Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng lao
động tại công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh......................................................22
2.4 Đánh giá, nhận xét về thực trạng giao kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng lao động của công ty TNHH Bujoen
Việt Nam huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh............................24


2.5 Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động giao
kết và thực hiện hợp đồng lao động của công ty TNHH
Bujoen Việt Nam Electronics huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
.........................................................................................25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH BUJOEN VIỆT NAM
ELECTRONICS HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH...........................27
KẾT LUẬN....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................29


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội. Trước hết, nó là cơ sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu của mình. Mặt khác, hợp đồng lao
động là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực
hiện quyền làm việc, tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi làm

việc.
Hợp đồng lao động trong nền kinh tế thì trường còn có ý nghĩa rất quan
trọng hơn. Thông qua hợp đồng lao động mà quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ lao động ( người lao động và người sử dụng lao động) được
thiết lập và xác định rõ ràng. Đặc biệt hợp đồng quy định trách nhiệm thực
hiện hợp đồng lao động và nhờ đó đảm bảo quyền lợi cho người lao động
(vốn luôn là người ở thế yếu hơn so với người sử dụng lao động). Trong tranh
chấp lao động cá nhân, hợp đồng lao động được xem là cơ sở chủ yếu để giải
quyết tranh chấp. Đối với việc quản lý Nhà nước, hợp đồng lao động là cơ sở
để quản lý nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động hiện nay đang là vấn đề quan trọng đối với người
lao động, nó gắn liền với quá trình lao động, là sự giàng buộc giữa người lao
động với người sử dụng lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doah
nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc ký kết hợp đồng lao động với người lao
động mà quan trọng hơn là việc thực hiện hợp đồng lao động đó như thế nào
cho đúng để không trái quy định của pháp luật về nó.
Hiện nay, hợp đồng lao động đã và đang trở thành hình thức tuyển dụng
lao động cơ bản. Trong cơ chế thị trường đây là hình thức tuyển dụng phổ
biến nhất và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc duy trì các mối quan
hệ lao động nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ pháp
luật. Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực hiện hợp đồng lao động trong
các doanh nghiệp và đời sống của con người. Vì vậy, em lựa chọn đề tài là “
khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1


của công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu họat động giao kết, thực

hiện hợp đồng lao động tại doanh nghiệp BujoenViệt Nam Electronics năm
2014- 2015.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Năm 2014- 2015
+ Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH Bujoen Việt Nam
Electronics huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm làm rõ thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao
động của công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics. Từ đó đánh giá được
tình hình thực hiện các giao kết hợp đồng và thực thi hợp đồng của doanh
nghiệp có đảm bảo tính hợp pháp không.
Tìm ra những hạn chế trong việc thực hiện hoạt động giao kết và thục
hiện hợp đồng lao động tại công ty. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hợp đồng lao động.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, khảo sát, phỏng vấn.
- Thu thập thông tin gián tiếp: phân tích- tổng hợp, sử dụng số liệu
thống kê, so sánh và đối chiếu.
+ Nghiên cứu tài liệu, tư liệu luật lao động 2012, Nghị định
44/2013/NĐ-CP, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH, mẫu hợp đồng lao động.
+ Nguồn tin từ intrnet, sách giáo trình luật lao động, Bộ luật Lao động
về hợp đồng lao động.
5.Đóng góp của đề tài
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng
lao động tại doanh nghiệp.

2


Kết quả đạt được có thể là tham khảo cho tổ chức, người lao động để có

sự hiểu biết và điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
6.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tại liệu tham khảo đề tài
được chia làm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động giao kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng lao động.
Chương 2:Thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao
động tại công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics.
Chương 3: Một số giải pháp và đề xuất để hoàn thiện quá trình giao
kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng lao động của công ty TNHH Bujoen Việt
Nam Electronics.

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1 Khái niệm về hợp đồng lao động
Để thiết lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động phải có một hình thức nào đó để là phát sinh mối quan hệ giữa hai bên
chủ thể của quan hệ lao động, hình thức đó chính là hợp đồng lao động. Thực
chất của hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên là người
lao động đi tìm việc làm, còn bên kia là người sử dụng lao động cần thuê
mướn người làm công. Trong đó người lao động không phân biệt giới tính và
quốc tịch, cam kết làm một công việc cho người sử dụng lao động, không
phân biệt là thể nhân hoặc pháp nhân, công pháp hay tư pháp, bằng cách tự
nguyện đặt hoạt động nghề nghiệp của mình dưới quyền quản lý của người đó
để đổi lấy một số tiền công lao động gọi là tiền lương. Điều 26 Bộ luật Lao
động năm 1994 và Luật sửa đổi bổ, sung một số điều của Bộ luật Lao đông
năm 2002, 2006, 2007 quy định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa

người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có chả công, điều kiện
lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
1.2 Chủ thể, thẩm quyền giao kết và phạm vi áp dụng giao kết
1.2.1 Chủ thể giao kết hợp đồng lao động
-Người sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo
hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
-Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động.
1.2.2 Thẩm quyền giao kết, phạm vi áp dụng giao kết
* Thẩm quyền giao kết
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 30/2013/TTBLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết

4


thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về Hợp đồng lao động thì người sử
dụng lao động có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động bao gồm:
-Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp
hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với doanh
nghiệp hoạt độngt heo luật doanh nghiệp;
-Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ hợp tác xã, lên hiệp
hợp tác xã hoặc người được người dại diện theo pháp luật ủy quyền đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã;
-Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc người được người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội có sử dụng lao động làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động;
-Người đứng đầu tổ chức hoặc người được đứng đầu tổ chức ủy quyền

đối với cơ quan. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện của nước ngoài hoặc
quốc tế đóng tại Việt Nam;
-Chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng lao
động;
-Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
* Phạm vi áp dụng
-Các tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải tiến hành giao
kết hợp đồng lao động
-Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
-Các cơ quan hành chính sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là
công chức, viên chức nhà nước.
-Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân
dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
- Hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng lao động.
-Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa,thể thao ngoài công lập.
5


-Cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3 Nội dung, hình thức và các loại hợp đồng
1.3.1 Nội dung của hợp đồng lao động
Nội dung của hợp đồng lao động là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của
các bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng.
Tại điều 23 của Bộ luật Lao động quy định nội dung của hợp đồng lao
động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp

pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao
động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời
hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường
trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể
giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung
6


nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu
ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
1.3.2 Hình thức của hợp đồng lao động.
Theo Điều 16 của Bộ luật Lao động 2012 có hai hình thức hợp đồng
lao động là hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng bằng miệng.
- Hợp đồng bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự
thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn

bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội ban hành.
-Hợp đồng bằng miệng chỉ áp dụng với tính chất tạm thời mà thời hạn
dưới ba tháng, hoặc đối với lao động giúp việc gia đình. Trong trường hợp
giao kết bằng miệng nếu như phải có người thứ ba chứng kiến thì do hai bên
thỏa thuận. Đồng thời các bên đương nhiên phải tuân theo quy định của pháp
luật.
1.3.3 Các loại hợp đồng
Theo Điều 22 của Bộ luật Lao động 2012 hợp đồng lao động phải được
giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động
không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định
thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36
tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng.
1.4 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Tại điều 17 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đưa ra các nguyên tắc
giao kết hợp đồng lao động:
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
7


2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
1.5 Hiệu lực của hợp đồng lao động
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2012 đã quy định thời điểm có hiệu

lực của hợp đồng lao động được quy định như sau: Hợp đồng lao động có
hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác
1.6 Thực hiện, sửa đổi bổ sung và chấm dứt hợp đồng
1.6.1 Thực hiện hợp đồng
Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết
hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao
động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố
điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động
được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một
năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí
công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này
được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp
hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời
hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85%

8


mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

do Chính phủ quy định.
Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao
động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao
động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người
lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có
thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày
hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của
người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm
việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương,
các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình
đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động.

9



1.6.2 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết
trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung
hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao
động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ
sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã
giao kết.
1.6.3 Chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và
tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc
ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3

Điều 125 của Bộ luật này.

10


9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người
lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do
sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối

với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng
lao động chưa được hồi phục.

11


2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất
03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn
báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định
tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo
cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy
định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối
với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được
xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
12


c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật
này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những

trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và
phải được bên kia đồng ý.
Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

13


Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường
hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và
39 của Bộ luật này.
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã
giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài
khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động
phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao
động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng
lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng
lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

14


2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay
đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm
của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây
dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao
động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được
việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy
cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và
thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được
việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc
làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại
Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh.
Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp
tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử
15


dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử
dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi
việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.


16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH BUJOEN VIỆT
NAM ELECTRONICS HUYỆN QUẾ VỖ, TỈNH BẮC NINH
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronicsr
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics là công ty 100% vốn đầu
tư của Hàn Quốc, chuyên sản xuất các linh kiện điện tử như Earphone,
Speaker, Linear Motor, Transformer,… cho các hãng nổi tiếng như Samsung,
Nokia,… Hiện nay, Bujoen có quy mô nhà máy tại 3 quốc gia Hàn Quốc,
Trung Quốc và Việt Nam.
Bắt đầu đầu tư tại khu công nghiệp Quế Võ- Bắc Ninh từ năm 2008 và
tháng 3 năm nay Bujoen đã xây dựng thêm một nhà máy ở Thái Nguyên, với
tổng vốn đầu tư 10 triệu USD. Đây là nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm
linh kiện điện tử cho điện thoại di động và TV LCD và khách hàng lớn nhất
của nhà máy này chính là nhà máy sản xuất điện thoại di động của Samsung
tại Bắc Ninh.
Bước mở rộng đầu tư của Bujoen có thể được coi là sự đón đầu cho nhà
máy của Samsung ở Thái Nguyên đi vào hoạt động cuối năm nay.
Sau 7 năm hoạt động tại Việt Nam, công ty Bujoen Việt Nam không
ngừng phát triển. Sản phẩm luôn được cải tiến và đa dạng hóa, năng lực sản
xuất cũng được mở rộng.
Hoạt động kinh doanh của Bujoen Việt Nam sử dụng nguồn nhân lực
trong nước đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Công ty luôn mang
trọng trách phát triển kinh doanh đi liền vói sự phát triển của xã hội, của cộng
đồng.
Để phục vụ cho việc mở phát triển của công ty, mỗi năm công ty
Bujoen Việt Nam Electronics tại khu công nghiệp Quế Võ- Bắc Ninh tuyển

một số lượng lớn công nhân khoảng 2000 công nhân

17


2.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng giao kết hợp đồng lao động tại
công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics khu công nghiệp Quế VõBắc Ninh.
Quá trình giao kết hợp đồng lao động được diễn ra một cách có hệ
thống theo pháp luật.
*Chủ thể tham gia hoạt động giao kết
Quá trình giao kết hợp đồng ở công ty TNHH Bujoen Việt Nam được
diễn ra với sự tham gia đầy đủ của các bên chủ thể là người lao động và người
sử dụng lao động.
-Hầu hết lao động là người đủ từ 18 tuổi trở lên, tốt nghiệp trung học cơ
sỏ trở lên, có năng luacj cá nhân và năng lực lao động.
- Bên người sử dụng lao động cũng thực hiện đúng thẩm quyền giao kết
hợp đồng lao động đã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư
30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2013/NĐ-CP Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về Hợp đồng lao động
thì người sử dụng lao động có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là người
đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của công ty hoặc người được
người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với công ty TNHH Bujoen Việt
Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp;
* Hình thức và loại hợp đồng lao động.
Hình thức hợp đồng lao động tại công ty được tiến hành theo hai hình
thức theo Điều 16 của Bộ luật Lao động 2012 hai hình thức hợp đồng lao
động là hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng bằng miệng.
-Hợp đồng bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự
thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn
bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động- Thương binh và Xã

hội ban hành.
-Hợp đồng bằng miệng chỉ áp dụng với tính chất tạm thời mà thời hạn
dưới ba tháng. Đồng thời các bên đương nhiên phải tuân theo quy định của
pháp luật.
18


Việc giao kết các loại hợp đồng lao động được tiến hành theo đúng nội
dung mà pháp luật quy định. Mỗi một vị trí công việc đều được công ty phân
tích một cách cặn kẽ từ đó có cơ sở để lựa chọn các hình thức và loại hợp
đồng phù hợp.
*Các loại hợp đồng
Theo Điều 22 của Bộ luật Lao động 2012 hợp đồng lao động phải được
giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động
không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định
thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36
tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng. 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
*Chấm dứt hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
-Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và
tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này
Theo thống kê 2 năm trở lại đây từ năm 2014-2015 công ty đã tuyển

dụng và ký kết hợp đồng lao động với số lượng như sau: (đơn vị: người)
Năm
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ
Chấm dứt hợp đồng lao động

2014
850
570
250
300

2015
1000
730
300
158

Như vậy, qua kết quả thống kê ta thấy mỗi năm công ty tuyển dụng một
số lượng lao động khá lớn, năm 2014 là 1670 người, năm 2015 là 2030 người.
19


số lao động tăng 260 người. trong đó tăng nhiều nhất là lao động ký kết theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn tăng từ 570 lên 730 người, tăng 160
người. Thứ hai là lao động ký kết theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn tăng từ 850 lên 1000 người, tăng 150 người. Cuối cùng là hợp đồng lao
động theo mùa vụ tăng từ 250 lên 300 người, tăng 50 người. số người chấm
dứt hợp đồng lao động giảm, giảm từ 300 xuống 158 người, giảm 142 người.

Kết quả tên phản ánh được hiệu quả của của doanh nghiệp trong việc
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc giao kết theo các hình thức
và loại hợp đồng lao động. Với số lượng lao động tăng nhanh có thể nhận
thấy được sự tin tưởng của người lao động đối với quy trình làm việc khoa
học, tuân thủ pháp luật của ccong ty khá cao. Điều đó giúp cho công ty xây
dựng tốt hình ảnh của mình, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều hơn
nguồn lao động có trình độ tay nghề cao giúp cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lên tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh
cho công ty cũng như tạo hình mẫu về một công ty tuân thủ tốt pháp luật hiện
hành của Nhà nước.
* Nguyên tắc giao kết hợp đồng của công ty
Tại điều 17 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đưa ra các nguyên tắc
giao kết hợp đồng lao động:
.-Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Tuân theo những nguyên tắc của pháp luật hiện hành, hợp đồng lao
động của công ty cũng được giao kết dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng quyền và lợi ích của các bên tham gia
giao kết.
-Nguyên tắc không trái pháp luật và thảo ước lao động tập thể.
Trên cơ sở các nguyên tắc giao kết của hợp đồng lao động, để xác lập
mối quan hệ hợp đồng lao động công ty cũng đã thực hiện theo phương thức
giao kết sau:
20


-Giao kết trực tiếp: hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa
người lao động với công ty.
-Giao kết giữa đại diện của một nhóm người lao động vói công ty.

*Nội dung của hợp đồng lao động (mẫu hợp đồng lao động)
-Công việc phải làm: hợp đồng đã nêu rõ những hạng mục công việc cụ
thể, đặc điểm, tính chất công việc và những nhiệm vụ chủ yếu, khối lượng và
chất lượng bảo đảm
-Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương,
thưởng và phúc lợi xã hội: 100% được tăng lương sau ba tháng vào làm việc
tại công ty; lương cơ bản 3200000đ; trợ cấp 850000đồng/tháng; 100% tham
gia BHXH,BHYT,BHTN; tăng lương 2 lần/năm.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: hợp đồng của công ty đã nêu rõ
số giờ làm việc hàng ngày là 8h/ngày, hàng tuần 7 ngày/tuần, hàng tháng 16
ngày/tháng, đối với nhân viên làm việc theo giờ hành chính và công nhân làm
việc theo ca, ngày nghỉ hàng tuần là chủ nhật, hàng năm được nghỉ 10 ngày lễ
tết, có quy định về việc làm thêm giờ.
-Địa điểm làm việc: hợp đồng của công ty đưa ra nơi làm việc rõ ràng
về địa điểm chính, làm tại chỗ, đối với nhân viên thì làm việc tại văn phòng,
còn công nhân thì quy định nơi làm việc và tại phân xưởng sản xuất trong hợp
đồng.
-Thời hạn hợp đồng: hợp đồng của công ty có quy ddiingj rõ loại hợp
đồng, ngày bắt đầu và ngày kết thúc hợp đồng.
-Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động: hợp đồng nêu rõ các
tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động cụ thể trong công việc phải làm.

21


2.3 Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng lao động tại
công ty TNHH Bujoen Việt Nam Electronics huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
Qua khảo sát thực trạng thực hiện hợp đông lao động tại công ty TNHH
Bujoen Việt Nam tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh cho thấy việc thực hiện

theo nội dung của hợp đồng cơ bản đã được các công ty thực hiện đúng các
vấn đề:
* Thực hiện nội dung công việc đã giao kết
Đối với mỗi người lao động sau khi đã kí kết hợp đồng lao động về một
vị trí làm việc với công ty đều được công ty đảm bảo về nội dung việc làm
đúng với giao kết trong hợp đồng lao động.
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết
hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc cũng được đảm bảo theo đúng giao
kết hợp đồng đã ký kết.
Các nội dung giao kết như thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi, tiền
lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, chấm dứt
hợp đồng cũng được phải được thực hiện theo đúng giao kết hợp đồng đã ký
kết.
Ngoài ra công ty còn đưa ra một số nội quy khác khoong có trong luật
như về quần áo, giày dép…
*Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Theo điều 31 của bộ luật lao động 2012 đã quy định về việc Chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền
tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao
động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ
trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết

22


trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí
công việc

* Tạm hoãn lao động
Căn cứ tại Điều 32 Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao
động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao
động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người
lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
*Sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động
Áp dụng điều 35 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm
việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Khi hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao
kết hợp đồng lao động mới.
* Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động công ty phải được thực hiện theo quy
định của luật lao động và các văn bản có liên quan về lý do chấm dứt hợp
23



×